Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Chất lượng đội ngũ đảng viên của đảng bộ tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.84 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Phần mở đầu ………………………………………………………..…
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………....
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận ………………….
……
3. Đối

tượng



…………………………….
4. Cơ sở lý luận và

phạm

vi

phương

pháp

tiểu
tiểu

luận
luận

…………………..
5. Kết cấu của tiểu luận……………………...………………...
Phần nội dung …………………………………………………………


Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ
đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
…………………………………………
1.1. Quan niệm đội ngũ đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên
1.2. Vị
trí,
vai
trị
của
đội
ngũ
đảng

viên

……………………………
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
……………...
Chương 2: Chất lượng đội ngũ đảng viên của đảng bộ
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hiện
nay – Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm.
………………………………………………
2.1. Khái quát về tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống
sản Việt Nam
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng
bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam. ………………………..
1



Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên của đảng bộ Tập đồn Cơng
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam .
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên của Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống
sản Việt Nam. ……………….
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống sản
Việt Nam …………………………..
Phần kết luận …………………………………………………………
TƯ LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, do đảng viên là
các phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tồn Đảng. Đảng viên có
vai trị vơ cùng quan trọng trong từng thời kỳ phát triển của Đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ
tốt là Đảng mạnh thêm một phần, đảng viên kém, chi bộ kém là những
khâu yếu của Đảng”

[3,t10,tr166]

. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng

định, việc tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là
nội dung cấp thiết, là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Bởi vậy, xây
dựng đội ngũ đảng viên của Đảng có chất lượng là nội dung cốt lõi của
công tác xây dựng Đảng.
Trong nhiều năm gần đây, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính

trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị,
chủ trương, quy định về xây dựng, phát triển đội ngũ đảng viên, tiêu biểu
là Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 02/02/2008 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
2


chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên,… Bên cạnh nhiều thành tựu, trong thời gian qua, công tác xây dựng
đội ngũ đảng viên còn những hạn chế, yếu kém, chất lượng đội ngũ đảng
viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Nền kinh tế Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa có sự góp sức to lớn của các doanh nghiệp nhà nước. Nơi đây là nơi
giai cấp công nhân – giai cấp tiên phong của Đảng Cộng sản Việt Nam
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế. Trong đó,
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương là cấp ủy trực thuộc Ban Chấp
hành Trung ương chịu sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư; là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các đảng bộ tập đoàn kinh
tế, tổng công ty, ngân hàng, đơn vị trực thuộc Khối. Trong đó, khơng thể
khơng kể đến Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam.
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam được
thành

lập

10/10/1994

theo



Quyết
Quyết

định

số

563/QĐ-TTg

ngày

định

số 345/2005/QĐ-TTg ngày

26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập
Tập Đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam. Là
một tập đồn cơng nghiệp quốc gia của Việt Nam, với lĩnh
vực chính là khai thác than đá và khống sản. Tập đồn
được thành lập năm 2005, trên cơ sở Tổng Công ty Than
Việt Nam và Tổng cơng ty Khống sản Việt Nam. Đảng uỷ
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (TKV) là cấp uỷ
trực thuộc Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Đảng uỷ Khối; là cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức đảng trực thuộc Đảng uỷ Tập đồn.
Đảng uỷ TKV có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát các mặt công
tác của tổ chức đảng trực thuộc; lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, cơng tác tổ
3



chức, cán bộ, các đoàn thể quần chúng và phối hợp xây dựng đảng trong
tồn Tập đồn các cơng ty Than - Khoáng sản Việt Nam nhằm tổ chức,
giáo dục và động viên cán bộ, đảng viên và người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh gắn với
xây dựng chính quyền, các đồn thể quần chúng và đội ngũ cơng nhân
viên vững mạnh, phát huy truyền thống “kỷ luật và đồng tâm” của giai
cấp cơng nhân mỏ; giữ vững vị trí then chốt của doanh nghiệp nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ủy TKV luôn xác định xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên trong toàn lực lượng là một trong những mặt công tác trọng
tâm và nhiệm vụ then chốt không thể thiếu trong cơng tác xây dựng Đảng
của tồn Đảng bộ Tập đồn hiện nay.
Nhìn chung, đội ngũ đảng viên của Đảng bộ TKV hầu hết đều có
trình độ chun môn cao, tâm huyết, tận tụy với công việc sản xuất, đồng
thời đáp ứng và hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, hình thành và
duy trì bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức vững vàng, lối sống lành
mạnh; thực hiện tốt các quy định về những điều đảng viên khơng được
làm; phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phát huy tinh thần
đồn kết,…
Tuy vậy, bên cạnh những thành tích đáng tuyên dương, đội ngũ
đảng viên của Đảng bộ TKV cịn có một số hạn chế: nể nang trong cơng
tác tự phê bình và phê bình, một số đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nêu cao
tinh thần trách nhiệm, không gương mẫu trong công tác, ứng xử thiếu văn
hóa, thiếu chuẩn mực, làm suy giảm lịng tin của cơng nhân viên trong
Tập đồn.
Để đưa ra những nhận xét khách quan, toàn diện và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ TKV, đồng
thời góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XIII của Đảng,

4


tôi xin lựa chọn vấn đề: “Chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ Tập
đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu
luận mơn Xây dựng Đảng về tổ chức.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận.
Mục đích của tiểu luận là nghiên cứu, làm rõ chất lượng đội ngũ
đảng viên của Đảng bộ TKV hiện nay.
Nhiệm vụ của tiểu luận nhằm luận giải những vấn đề chung về chất
lượng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay; chỉ ra
thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ TKV hiện nay đồng
thời đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên của Đảng bộ TKV hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi tiểu luận
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ TKV hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam.
- Thời gian: 2018 – 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ đảng viên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận của đề tài là chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận áp dụng tổng hợp các phương pháp:
phân tích và tổng hợp, logic – lịch sử, phương pháp nghiên cứu tài liệu
thống kê và so sánh, tổng kết thực tiễn… để rút ra những luận điểm khoa

học.
5. Kết cấu của tiểu luận.
- Tiểu luận gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, mục lục và tài liệu tham
khảo. Riêng phần nội dung của tiểu luận gồm: 3 chương, 7 tiết.
5


Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ
đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
Chương 2: Chất lượng đội ngũ đảng viên của đảng bộ
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam hiện
nay – Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên của đảng bộ Tập đồn Cơng
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam .

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
Những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ đảng
viên
của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
1.1.

Quan niệm đội ngũ đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên
1.1.1. Quan niệm đội ngũ đảng viên
Đảng không chỉ là một tổ chức, mà còn là tổ chức cao nhất của giai


cấp vô sản. Đảng viên phải tham gia trong một tổ chức đảng thì Đảng
mới giáo dục, quản lý được. V.I.Lênin đưa ra tiêu chuẩn của người đảng
viên cộng sản là: “Tất cả những người nào thừa nhận cương lĩnh của đảng
và ủng hộ đảng bằng những phương tiện vật chất cũng như bằng cách tự
mình tham gia một trong những tổ chức của đảng, thì được coi là đảng
viên của đảng”[4,tr.268]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn quan tâm đến việc
xây dựng đội ngũ đảng viên. Theo Người: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng
phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên
đều tốt”[2,t.5, tr.113].
Vận dụng sáng tạo những tư tưởng của Mác – Lê nin và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan niệm về người đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam một cách khái quát: “Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn
đầu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành
nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân;
7


phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong
Đảng[1,tr.7].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Những đảng viên hữu danh vơ thực
thì cho khơng chúng ta cũng khơng cần. Đảng độc nhất nắm chính quyền
trên thế giới quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đảng viên, đến việc
thanh trừ “bọn luồn lọt vào Đảng” ra khỏi hàng ngũ của mình, chứ khơng
phải làm tăng thêm số lượng đảng viên, đó chính là đảng chúng ta, đảng
của giai cấp công nhân cách mạng”[5,tr.225].

Đội ngũ đảng viên của Đảng là đội ngũ những người chiến sỹ tiên
tiến, ưu tú nhất trong đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp
công nhân, đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động. Suốt
đời phấn đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, lý tưởng của
Đảng vì hạnh phúc của nhân dân. Họ là những tấm gương sáng, tiêu biểu
trước quần chúng trong các phong trào hành động cách mạng, mục tiêu
cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Đội ngũ đảng viên có vai trị
rất quan trọng, cho nên một trong những nội dung đặc biệt quan trọng
trong công tác xây dựng Đảng và các tổ chức đảng là phải thường xuyên
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên xứng tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chính trị cao cả.
1.1.2. Quan niệm chất lượng đội ngũ đảng viên.
Chất lượng đội ngũ đảng viên là yếu tố cơ bản quyết
định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Bởi
Đảng là một cơ thể thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, trong
đó mỗi đảng viên là những "tế bào" của Đảng; từng đảng
viên mạnh là yếu tố cơ bản làm cho Đảng mạnh và ngược
lại. Chất lượng đội ngũ đảng viên cao hay thấp đều ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của tổ chức
8


đảng và của tồn Đảng nói chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ rõ: "Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng
mạnh là do chi bộ tốt. Chi tốt là do các đảng viên đều tốt",
"mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh
thêm một phần; đảng viên kém, chi bộ kém là những khâu
yếu của Đảng". Do đó, khơng ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là yêu cầu thường xuyên, khách quan

đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng.
Chất lượng đội ngũ đảng viên là sự thống nhất hữu cơ
giữa phẩm chất, năng lực của từng đảng viên trong một tổ
chức với số lượng và cơ cấu hợp lý. Chất lượng của từng
đảng viên quy định chất lượng đội ngũ đảng viên, nhưng
chất lượng đội ngũ đảng viên không phải tổng số đơn
thuần những đảng viên. Chất lượng đội ngũ đảng viên phụ
thuộc vào khâu tổ chức, kỷ luật, thực hiện đúng đắn các
nguyên tắc trong Đảng.
Chất lượng đội ngũ đảng viên là sự tổng hợp của các
yếu tố: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn của người đảng viên cộng sản. Khi đánh giá chất
lượng đội ngũ đảng viên cần phải xem xét đồng bộ, hợp lý
cả ba mặt gồm: Chất lượng đảng viên, số lượng đảng viên
và cơ cấu đội ngũ đảng viên.
Nói một cách tổng quát, chất lượng đội ngũ đảng viên
trong thời kỳ mới, trước hết phải là người có bản lĩnh chính
trị vững vàng, tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh của
người cán bộ cách mạng, người cán bộ của nhân dân, có
năng lực lãnh đạo quản lý, tổ chức thực hiện các chủ
9


trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước, là người có đạo đức, có uy tín nhân dân, được nhân
dân tin yêu quý trọng.
1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên
Đảng viên, với tư cách là những người được tổ chức
đảng phân công thực hiện các nhiệm vụ được giao, trực

tiếp liên hệ với quần chúng nhân dân, trực tiếp tiếp thu và
xử lý tất cả những thơng tin về mọi mặt tình hình kinh tế xã hội, về những nhu cầu bức xúc, tâm tư, nguyện vọng
chính đáng và hợp pháp của tuyệt đại bộ phận nhân dân
nơi địa bàn mình phụ trách. Qua đó, họ phản ánh, báo cáo
trực tiếp với chi bộ, đảng bộ cơ sở những tâm tư nguyện
vọng của nhân dân. Mặt khác, từng đảng viên với tư cách
là những người được tổ chức đảng phân công, thay mặt tổ
chức đảng nghiên cứu, tiếp thu và quán triệt toàn bộ
những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân.
Đội ngũ đảng viên là những người trực tiếp mang
đường lối, chủ trương, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước các cấp đi vào cuộc sống. Đội ngũ đảng viên ở
đây khơng chỉ có trách nhiệm tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo,
hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, cổ vũ thức tỉnh và lôi
cuốn quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng mà
còn thể hiện vai trò hành động tiên phong, gương mẫu của
mình trước quần chúng, bằng việc xung kích, đi đầu trong
tất cả các phong trào cách mạng của quần chúng. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với đội ngũ đảng viên hoạt
10


động ở các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc miền núi, nơi
mà đa số quần chúng nhân dân lao động đời sống cịn rất
nhiều khó khăn, trình độ nhiều mặt còn rất thấp nhận thức
các vấn đề chủ yếu bằng tư duy kinh nghiệm, tư duy cụ
thể, hành động bằng cách trực tiếp làm theo người hướng
dẫn.
Đội ngũ đảng viên một mặt có trách nhiệm trực tiếp

tham gia tất cả các mặt công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng các đơn vị cơ sở; trực tiếp tham gia sinh
hoạt chi bộ, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức sinh
hoạt của Đảng như: Nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tự phê bình và phê bình; giữ
nghiêm kỷ luật Đảng, giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong
Đảng. Mặt khác, họ cịn phải có trách nhiệm trực tiếp tham
gia các mặt cơng tác đảng viên như: Phân công, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng đảng viên; quản lý, kiểm tra,
phân tích chất lượng đảng viên; tham gia xây dựng chi bộ,
đảng bộ trong sạch vững mạnh; tổ chức vận động quần
chúng đóng góp, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền và các tổ chức mặt trận đoàn thể nhân dân.
Đội ngũ đảng viên thay mặt tổ chức đảng, tổ chức
chính quyền và nhân dân đề xuất những ý kiến, đề đạt
những nguyện vọng của cơ sở lên các cấp có thẩm quyền.
Căn cứ những ý kiến và nguyện vọng đó, các cơ quan
Đảng và Nhà nước cấp trên kịp thời bổ sung, điều chỉnh
chủ trương, chính sách cho phù hợp.
Đội ngũ đảng viên ở tổ chức cơ sở đảng là những
người hoạt động hằng ngày đối mặt với những diễn biến
11


sinh động, phù hợp đa chiều của cuộc sống; trực tiếp tiếp
xúc với mọi tầng lớp nhân dân nên họ nhanh chóng tích
lũy được nhiều kinh nghiệm q giá, nhất là những kinh
nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, kinh nghiệm nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Do vậy, họ là
những người giàu kinh nghiệm lãnh đạo, tổ chức, vận động

quần chúng tham gia các phong trào cách mạng. Mặt
khác, do được đào luyện trong thực tiễn cơng tác ở cơ sở,
nên họ cũng nhanh chóng trưởng thành về nhiều mặt tạo
ra nguồn cán bộ dồi dào cung cấp cho các cơ quan Đảng
và Nhà nước ở cấp trên.
Do đội ngũ đảng viên có vị trí và vai trò rất quan
trọng như đã nêu trên, cho nên một trong những nội dung
đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của các
tổ chức đảng là phải thường xuyên nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên xứng tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị được giao.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Tiêu chí đánh giá chất lượng đảng viên phải dựa vào
tiêu chuẩn đảng viên và lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ
được giao làm thước đo, làm căn cứ chủ yếu để đánh giá
năng lực và phẩm chất của các đảng viên. Tiêu chí đánh
giá chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng phải xem xét
cả ba mặt: số lượng, cơ cấu cả đội ngũ và chất lượng của
các đảng viên; riêng chất lượng của đảng viên phải căn cứ
tiêu chuẩn chung của đảng viên thời kỳ hiện nay. Tiêu chí
đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên bao gồm:
12


Một là số lượng đảng viên. Số lượng đảng viên có vai
trị tạo thành sức mạnh của đội ngũ, đó là yêu cầu về
lượng cần thiết để tạo ra mặt chất lượng của tổ chức đảng.
Đội ngũ đảng viên đông hay ít nói lên chất lượng và sức
mạnh của Đảng. Song, số lượng đảng viên chỉ có ý nghĩa
khi xem xét nó trong mối quan hệ với chất lượng đảng

viên. Đội ngũ đảng viên đơng, đảng viên có chất lượng tốt
thì nhiệm vụ của Đảng sẽ thực hiện đạt kết quả cao. Trái
lại, nếu số lượng đảng viên đông, nhưng chất lượng đảng
viên kém thì khơng thể hồn thành tốt nhiệm vụ cách
mạng. Vậy nên, chỉ cần số lượng đảng viên hợp lý, nhưng
mỗi đảng viên có chất lượng tốt cịn hơn số lượng đảng
viên đơng nhưng chất lượng kém.
Hai là về chất lượng từng đảng viên. Đây là tổng hợp
những yếu tố tạo nên phẩm chất và giá trị của người đảng
viên; là phẩm chất và năng lực trong nhân cách của người
đảng viên, thể hiện ở việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đây là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định chất
lượng đội ngũ đảng viên. Việc đánh giá chất lượng đảng
viên căn cứ vào 4 nội dung chính như:
Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của
Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và
nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị
quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng
cao bản lĩnh chính trị.

13


Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ
gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương
mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân
dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết

điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ
quan, đơn vị và giữ gìn đồn kết nội bộ.
Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công
của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên
không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương,
cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng,
đóng đảng phí theo quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa
vụ cơng dân và giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở
nơi đảng viên cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng
viên.
Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo,
quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc
khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc, tinh thần hợp tác
giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.
Kết quả đấu tranh phịng, chống các biểu hiện suy
thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” của cá nhân.
Ba là, cơ cấu đội ngũ đảng viên. Đó là sự bố trí, sắp
xếp hợp lý đội ngũ đảng viên được đặt ra từ yêu cầu cụ
thể nhằm phát huy cao nhất sức mạnh đồng bộ của một
chỉnh thể đội ngũ được tổ chức. Cơ cấu của đội ngũ đảng
viên bao gồm cơ cấu giai cấp, độ tuổi, học vấn, giới tính,
14


dân tộc, tơn giáo,… Mỗi dạng cơ cấu đều có vị trí, vai trị
quan trọng nhất định; song trong từng điều kiện cụ thể có
thể ưu tiên dạng cơ cấu này hay dạng cơ cấu khác. Đội
ngũ đảng viên có cơ cấu hợp lý sẽ làm tăng tính tiên

phong, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đội ngũ
đảng viên và của từng tổ chức đảng. Cơ cấu đội ngũ đảng
viên chịu sự quy định của điều kiện lịch sử, khách quan, do
yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ
và do đặc điểm xã hội – dân cư quy định.

15


Chương 2:
Chất lượng đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam hiện nay
Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm.
2.1. Khái quát về tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống
sản Việt Nam
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam (Viết
tắt là TKV) là tập đồn kinh tế có quy mơ lớn, do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, có vị trí quan trọng trong nề
kinh tế đất nước, được giao nhiệm vụ bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia. Hiện nay, Tập đoàn tập trung vào lĩnh vực
hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh than, khống sản,
điện, vật liệu nổ công nghiệp. Địa bàn hoạt động trên phạm
vi cả nước, tập trung nhiều nhất là vùng than Quảng Ninh.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành gồm: Hội đồng thành
viên (7 thành viên, trong đó gồm Chủ tịch và Tổng giám
đốc), Ban kiểm soát (3 thành viên), Ban lãnh đạo điều hành
(Tổng giám đốc, 5 Phó tổng giám đốc, Kế tốn trưởng), 21
Ban chun mơn nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban lãnh đạo

điều hành Tập đoàn.
Tổ chức đảng trong Ngành Than – Khoáng sản Việt Nam từ
khi thành lập (10/10/1994) đến nay không được đồng bộ với
tổ chức chun mơn, cơng đồn.
Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam là tổ chức đảng cấp trên cơ sở trực thuộc Đảng ủy Khối
16


Doanh nghiệp Trung ương, bao gồm các chi, đảng bộ cơ sở là
công ty con, đơn vị trực thuộc Tập đồn có trụ sở hoạt động
tại địa bàn một số tỉnh như: Quảng Ninh, Lâm Đồng, Hà Nội.
Đảng bộ Tập đồn có 27 chi, đảng bộ cơ sở (23 đảng bộ và 4
chi bộ) với hơn 6000 đảng viên, trong đó có 1 Đảng bộ cơ sở
được giao quyền cấp trên cơ sở. Đối với cơng tác quốc phịng, qn
sự địa phương, Đảng ủy Tập đoàn đã chủ động phối hợp, tích cực chỉ đạo
các đơn vị triển khai gắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với đảm bảo Quốc
phòng, an ninh.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng
bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam.
2.1.1.

Số lượng, cơ cấu và chất lượng đảng viên của Đảng

bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam
Đảng bộ TKV hiện nay có 27 tổ chức cơ sở đảng, trong đó
có 23 đảng bộ cơ sở (16 đảng bộ bộ phận và 320 chi bộ trực
thuộc), 4 chi bộ cơ sở với tổng số 6.123 đảng viên.
Về đảng viên, hiện nay, Đảng bộ TKV có 6.123 đảng viên;
đảng viên chính thức là 5.870 đồng chí (96%), đảng viên dự bị:

253 đồng chí (4%). Từ năm 2018 đến 2019, số lượng đảng viên
của Đảng bộ TKV mới kết nạp được ngày một tăng, số lượng
đảng viên tăng dần. Đến năm 2020 số lượng đảng viên có giảm
xuống (2018: 5090 đảng viên; 2019: 6229 đảng viên; 2020:
6123 đảng viên).
2.1.2.
Về cơ cấu
- Cơ cấu giới tính:
Đảng viên nam 4548 (74%); nữ 1575 (26%); đảng viên người
dân tộc thiểu số: 58 (0,9%); đảng viên có tơn giáo: 24
(0,4%).
17


- Cơ cấu độ tuổi:
Trong tổng số đảng viên, tính đến hiện nay đảng viên có tuổi
đời dưới 35 tuổi là 1789 đồng chí (chiếm 29%); tuổi đời từ 36
– 45 là 2619 đồng chí (chiếm 43%); tuổi đời từ 46 – 50 là 880
đồng chí (chiếm 14%); tuổi đời trên 50 là 835 đồng chí
(chiếm 14%).
Đội ngũ đảng viên của Đảng bộ TKV ở độ tuổi sung sức (từ 36
– 45) chiếm tỷ lệ cao; lực lượng đảng viên trẻ cũng chiếm tỷ
lệ cao hơn số đảng viên trên 45 tuổi.
- Cơ cấu trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chun mơn:
Về trình độ chính trị: Cao cấp: 518 (chiếm 8%); Cử nhân:78
(chiếm 1%); Trung cấp: 951 (16%).
Về trình độ chun mơn: Tiến sĩ: 36 (chiếm 0,6%); Thạc sĩ:
424 (chiếm 7%); Đại học: 4.068 (chiếm 66,4%); Trung cấp:
790 (chiếm 13%); Sơ cấp: 805 (chiếm 13%).
Nhìn chung, đa số đảng viên và cán bộ trong Đảng bộ TKV

được đào tạo cơ bản, cơ bản có bản lĩnh chính trị vững vàn,
chấp hành nghiêm điều lệ Đảng, có tinh thần trách nhiệm
cao trong cơng việc, có nhiều đổi mới, sáng tạo góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác chun mơn.
2.1.3.
Về chất lượng.
- Kết quả đánh giá xếp loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên
thuộc Đảng bộ TKV năm 2020 (tổng số 27 tổ chức cơ sở;
6096 đảng viên dự phân loại)
Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : 6 (chiếm 22%) ; hoàn
thành tốt nhiệm vụ : 20 (chiếm 74%) ; hoàn thành nhiệm vụ : 1 (chiếm
4%).

18


Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ :1169 (chiếm
19,2%) ; đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ : 4736 (chiếm 77,7%) ; đủ tư
cách hoàn thành nhiệm vụ :158 (chiếm 2,6%) ; vi phạm tư cách khơng
hồn thành nhiệm vụ : 33 (chiếm 0,5%).
Trong năm 2020, Đảng ủy TKV đã đề ra nhiều chủ trương, giải pháp
và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Đảng
bộ ; nhất là chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng ; ngăn chặn đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong nội
bộ. Cơng tác xây dựng đảng trong tồn Đảng bộ đã có nhiều chuyển biến
tích cực; các tổ chức cơ sở đảng đều giữ vững và phát huy được vai trò
hạt nhân lãnh đạo đơn vị, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

2.1.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên

2.1.4.1. Ưu điểm
Công tác bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên được nhiều chi bộ
rất quan tâm, thực hiện đúng quy định, quy trình, nguyên tắc, thủ tục kết
nạp đảng viên, làm cho số lượng đảng viên kết nạp ổn định, trong đó đa
số là đồn viên ưu tú của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với
trình độ học vấn và trình độ chun mơn cao hơn trước.
Trong lĩnh vực xây dựng Đảng, việc kiện toàn tổ chức đảng, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên được nhiều tổ chức đảng ở cơ sở chú trọng. Hầu hết cán bộ,
đảng viên và quần chúng ưu tú được bồi dưỡng những kiến thức cơ bản
về nguyên tắc, tổ chức của Đảng, về phấn đấu, rèn luyện trở thành đảng
viên trước khi họ được xét kết nạp vào Đảng và đảm bảo tất cả đảng viên
mới kết nạp đều được bồi dưỡng kiến thức về Đảng, những yêu cầu, tiêu
chuẩn của người đảng viên.
19


Cho đến nay, đại bộ phận cán bộ, đảng viên ở các tổ chức đảng các
cấp trong Đảng bộ TKV, trước hết là đảng viên cán bộ chủ chốt, kế cận
chủ chốt, đã được học qua chương trình trung cấp chính trị. Đặc biệt,
những năm gần đây, đa số đảng viên là bí thư đảng ủy, bí thư chi bộ đều
đã được học qua các chương trình cao cấp lý luận, đại học chính trị, đại
học, cao đẳng chun mơn. Tuy nhiên, do chủ yếu được đào tạo hệ tại
chức, nên chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên ở đây bước
đầu có sự chuyển biến nhất định, nhưng vẫn còn khá khiêm tốn so với
yêu cầu địi hỏi rất cao của nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới.
Những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư có nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Nhiều cấp ủy đảng đã nhận thức rõ hơn vị trí,
vai trị quan trọng của xây dựng đội ngũ đảng viên và việc nâng cao chất

lượng đội ngũ đảng viên, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các mặt hoạt động
xây dựng đội ngũ đảng viên. Do vậy, đội ngũ đảng viên ở cơ sở được tăng
cả về số lượng và chất lượng, trình độ, kiến thức mọi mặt được nâng lên.
Cách mạng nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội với
những cơ hội và thách thức mới. Nhiệm vụ cách mạng đang đặt ra hàng
loạt các vấn đề, vừa có những thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng xuất hiện
khơng ít những khó khăn và thách thức đòi hỏi đội ngũ đảng viên của
Đảng phải được xây dựng chính đốn, nâng cao cả về phẩm chất đạo đức,
năng lực trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hoạt động thực tiễn
đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
2.1.4.2. Hạn chế

20


Có một bộ phận các đảng bộ, chi bộ thường làm chiếu lệ, hình thức,
đặc biệt ở khâu kiểm điểm cơng tác, tự phê bình và phê bình trong chi bộ.
Chất lượng sinh hoạt đảng còn hạn chế, các tổ chức đảng ở cơ sở không
kiểm điểm cụ thể được công việc, không đánh giá đầy đủ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của đảng bộ để nắm rõ; không chỉ rõ được nguyên nhân để
có thể khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm. Từ việc rút kinh nghiệm
không đúng, đánh giá chất lượng, năng lực đảng viên không rõ ràng, nên
việc khen thưởng phê bình và xử lý kỷ luật kém hiệu quả, dẫn đến sự
phân công công tác tiếp sau cũng khơng chính xác, tạo ra sự thiếu tin
tưởng và tôn trọng lẫn nhau trong nội bộ.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuy được quan tâm, nhưng nhiều
cấp ủy nắm bắt tình hình tư tưởng cán bộ đảng viên chưa kịp thời,
phương thức, nội dung tiến hành cơng tác tư tưởng cịn đơn điệu, thiếu

sắc bén, tính chiến đấu chưa cao, chưa sát với tư tưởng, trình độ của đảng
viên đang thực hiện những mặt cơng tác khác nhau.
Nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” chưa được quán
triệt, thực hiện đầy đủ ở một số tổ chức cơ sở đảng, còn thể hiện tính hình
thức, chưa xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá
nhân, do đó chưa phát huy được trí tuệ tập thể và vai trò trách nhiệm, dám
nghĩ, dám làm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập. Một bộ phận cán
bộ, đảng viên nhận thức chưa theo kịp tình hình, thiếu kinh nghiệm thực
tiễn, trình độ chưa đạt chuẩn, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành còn
hạn chế, chưa ngang tầm với chức trách nhiệm vụ được giao; khả năng hợp
tác, đồn kết, thống nhất trong q trình cơng tác cịn chưa thực sự tốt.
Cịn có bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện,
có tư tưởng tiêu cực, vụ lợi dẫn đến vi phạm kỷ luật; vi phạm phẩm chất
21


đạo đức, lối sống tới mức phải xử lý kỷ luật. Cơ cấu phát triển đội ngũ
đảng viên ở một số tổ chức cơ sở đảng còn chưa hợp lý về độ tuổi dẫn đến
tính kế thừa trong xây dựng đội ngũ lãnh đạo còn hạn chế. Số đảng viên nữ
còn hạn chế, số lượng đảng viên người dân tộc thiểu số còn thấp so với
thực tiễn hoạt động lãnh đạo của tổ chức đảng đối với nhiệm vụ chính trị
hiện nay.

22


Chương 3
Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên của Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than –

Khoáng sản Việt Nam.
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên của Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng đã đưa
ra phương hướng: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên;
phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân, tin
dân, hiểu dân, học dân của cán bộ, đảng viên. Tăng cường
hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân,
củng cố và không ngừng nâng cao niềm tin của nhân dân đối
với Đảng”[6,t.II,tr.229].
Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng
và nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ cấp ủy viên cơ sở,
nhất là bí thư cấp ủy. Thực hiện thống nhất chủ trương bí thư
cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; cơ bản thực
hiện mơ hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch HĐND hoặc
bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND ở những nơi có điều
kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố hoặc trưởng ban cơng tác mặt trận.
Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với đẩy mạnh
học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
và trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, tạo chuyển
23


biến thực sự trong việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tăng cường giáo dục chính trị

tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng, nhân sinh quan cách mạng cho
đảng viên.
Chú trọng nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng
viên; quan tâm phát hiện, bồi dưỡng kết nạp vào Đảng
những đoàn viên ưu tú và cơng nhân, trí thức, doanh nhân
trưởng thành trong công tác, lao động, học tập để tạo nguồn
cán bộ cho hệ thống chính trị cả trước mắt và lâu dài. Tăng
cường công tác quản lý đảng viên; thường xuyên rà sốt,
sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên khơng còn đủ tư
cách ra khỏi Đảng.
Tuyên truyền giáo dục bằng nhiều hình thức, phương
pháp để các cấp ủy đảng, cán bộ lãnh đạo, cán bộ lãnh đạo,
đảng viên và công nhân thấm nhuần Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các đường lối, chủ trương của Đảng.
Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc các nghị quyết, quy
định của Đảng về công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị. Xác định rõ cơng tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
đối với cán bộ đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, nhằm nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng của
mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cao
cấp, khẳng định vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ,
đảng viên trong mọi lĩnh vực.
Thực hiện đồng bộ cơng tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị với công tác quy hoạch, tạo nguồn và sử dụng cán
24


bộ; chú trọng xây dựng và thực hiện đầy đủ kế hoạch đào
tạo để đạt chuẩn về trình độ lý luận cho đội ngũ cán bộ cấp
ủy, lãnh đạo, quản lý các cấp gắn với thực hiện nghiêm quy

định của Đảng, Nhà nước về tiêu chuẩn, trình độ lý luận
chính trị theo các chức danh; quan tâm bồi dưỡng phát triển
đảng viên mới; bồi dưỡng đạt chuẩn về lý luận chính trị cho
cán bộ, đảng viên theo vị trí việc làm. Thực hiện tốt mục tiêu
xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu của đơn vị trong tình
hình mới.
Chú trọng đổi mới, hoàn thiện nội dung đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị theo hướng vừa bảo đảm đúng khung
chương trình theo quy định vừa phù hợp với từng đối tượng
người học, gắn lý luận với thực tiễn doanh nghiệp và hoạt
động của từng đảng bộ. Đổi mưới phương pháp, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị gắn với ứng dụng công
nghệ thông tin, linh hoạt, khoa học, thống nhất từ chủ
trương, kế hoạch đến cách thức triể khai, phù hợp thực tiễn
tình hình và điều kiện của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; nơi
có điều kiện có thể kết hợp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị đối với việc giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng
của dân tộc, của Đảng, việc học tập, làm theo tư tưởng đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh và nhiệm vụ tăng cường xây
dựng chỉnh đốn Đảng, với truyền thống của ngành và xây
dựng văn hóa doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
của Đảng bộ Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống sản
Việt Nam
25


×