Lời cảm ơn
Nhân dịp hoàn thành Tiểu luận Tốt nghiệp Trung cấp Lý luận
Chính trị - Hành chính với tình cảm chân thành, Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến Ban Giám đốc Học Viện Thanh thiếu niên Việt Nam,
các Thầy giáo, Cô giáo của Học Viện đã nhiệt tình giảng dạy,
cung cấp cho tôi những kiến thức quý giá, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và làm tiểu luận.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng văn hoá - Huyện Thanh Sơn Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập
và thực hiện tiểu luận.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo. tiến sỹ
Lê Hữu Tuấn..
Thầy giáo - ngời hớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
khích lệ, cung cấp những tri thức sâu rộng và giúp tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành Tiểu luận.
Trong quá trình hoàn thiện tiểu luận, mặc dù đã có nhiều cố
gắng, song thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bản thân vừa công
tác vừa tham gia học tập nên chắc chắn tôi không tránh khỏi
những thiếu sót.
Kính mong quý Thầy Cô cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý để
Tiểu luận tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 06 tháng 1 năm 2011
Học viên
Đinh Mạnh Tuấn
Phần I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Đội ngũ Đảng viên là nhân tố chính, cơ bản và chủ yếu nhất thành tổ
chức của Đảng. Xây dựng đợc đội ngũ Đảng viên thực sự trong sạch, vững
mạnh sẽ là điều kiện, là tiền đề đặc biệt quan trọng, góp phần quyết định
làm cho từng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, theo đó cả hệ thống tổ
chức Đảng và toàn Đảng trong sạch, vững mạnh. Khẳng định nội dung t t-
ởng này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi
bộ tốt là do các đảng viên đều tốt. Có thể nói, từ khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời đến nay, đội ngũ Đảng viên u tú đã góp phần to lớn vào thành
công chung của sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, của nhân dân ta trong
suốt các thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Trong những năm qua công tác xây dựng Đảng nói chung và xây dựng
đội ngũ Đảng viên nói riêng đã đạt đợc những kết quả bớc đầu rất quan
trọng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn nhiều yếu kém bất cập, cha đáp ứng
kịp yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Hiện nay,
cả nớc đã và đang thực hiện: Nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế Thời kỳ này, vừa có những thời cơ
thuận lợi, đồng thời cũng đan xen không ít khó khăn và phức tạp, đòi hỏi độ
ngũ đảng viên của Đảng phải đợc chỉnh đốn, nâng cao cả về vật chất, năng
lực trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và trong hoạt động thực tiễn.
Nh chúng ta đã biết, xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ là
một xã có địa hình đa dạng và phức tạp, 90% dân số phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp, điều kiện thiên nhiên kém u đãi, đã và đang là trở ngại gây
không ít khó khăn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và nhân
dân xã Thanh hà trong công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá- xã hộiTrong
thời gian qua, việc nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên đợc toàn Đảng bộ
quan tâm, đi vào nề nếp, đã đổi mới về nội dung, phơng thức hoạt động phù
hợp với tình hình thực tiễn và trình độ nhận thức của đội ngũ đảng viên. Đội
ngũ đảng viên của Đảng bộ phát triển về số lợng và chất lợng, lập trờng
chính trị t tởng vững vàng, có nhiều hoạt động phong phú tích cực, làm tốt
vai trò là lực lợng nòng cốt, chủ lực trong việc xây dựng Đảng bộ xã Thanh
hà ngày càng trong sạch vững mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh đội ngũ Đảng viên có trình độ năng lực và phẩm chất
đạo đức tốt, có lập trờng chính trị t tởng vững vàng thì vẫn còn một bộ phận
không nhỏ đội ngũ đảng viên lệch lạc về t tởng chính trị; thoái hoá, biến
chất về đạo đức, lối sống, suy giảm ý chí; sống xa rời thực tế, xa rời quần
chúng nhân dân làm cho chi đảng bộ giảm sức chiến đấu dẫn đến mất lòng
tin trong nhân dân đối với sự lãnh đạo của ĐảngĐó là những vấn đề bức
xúc đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lợng
đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú
Thọ trong thời ký mới. Vì vậy, đề tài: Nâng câo chất lợng đội ngũ đảng
viên của Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay. Có giá trị thiết thực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ xã Thanh hà nói riêng và của toàn Đảng ta nói chung
trong giai đoạn hiện nay.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá khách quan thực trạng chất
lợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh
Phú Thọ, từ đó đề ra phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đội
ngũ đảng viên của Đảng bộ trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đuợc mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ:
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về vị trí vai trò đội ngũ đảng viên
và những yêu cầu khách quan để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ xã Thanh hà hiện nay.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lợng đội ngũ đảng viên để thấy
rõ những u điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm từ hoạt động thực
tiễn về nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên trên địa bàn xã Thanh hà Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
của Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ hiện nay.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nhiên cứu thực trạng nâng cao đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện
nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động thực hiện công tác nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên của
Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tiểu luận tập trung nghiên cứu chất lợng đội ngũ đảng viên ở các chi bộ
thuộc Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - tỉnh Phú Thọ ( từ năm 2007
đến 2010).
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phơng pháp chung:
Tiểu luận dựa trên cơ sở phơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phơng pháp cụ thể:
Tiểu luận sử dụng các phơng pháp: Phân tích, tổng hợp, quan sát, trao
đổi; lịch sử và lôgíc, thống kê và so sánh. Đồng thời sử dụng số liệu của
một số báo cáo có liên quan đến tiểu luận.
6. Kết cấu của tiểu luận:
Tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung tiểu luận gồm 3 chơng đó là:
Chơng 1: Lý luận chung về chất lợng đội ngũ đảng viên
Chơng 2: Thực trạng chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã Thanh
hà - Huyện Thanh ba - Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nâng cao chất lợng đảng viên của
Đảng bộ xã Thanh hà - Huyện Thanh ba - Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
Phần II. Nội dung
Chơng 1.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Lý luận chung về chất lợng đội ngũ Đảng viên
1.1. Khái niệm vị trí vai trò của đội ngũ đảng viên:
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đảng viên và đội ngũ đảng viên:
- Đảng viên: Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam hay Đảng viên của bất
kỳ một Đảng Mác- LêNin chân chính nào cũng đều là những chiến sĩ cách
mạng trong đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân.
Điều đó đợc thể hiện trong cuộc đấu tranh của những ngời vô sản thuộc các
dân tộc khác nhau, họ đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ
thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp Trong các giai đoạn
khác nhau của cuộc đấu tranh giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản, họ luôn
luôn là đại biểu cho lợi ích của toàn bộ phong trào. Đảng viên là ngời đớc
trang bị thế giới quan khoa học và phơng pháp luận Mác- xít với trình độ
giác ngộ cách mạng rất cao, ý thức giai cấo rõ ràng, nên trong hành động
thực tiễn, đảng viên là ngời luôn tỏ ra rất cơng quyết, luôn gơng mẫu đi đầu
trong mọi phong trào hành động cách mạng của quần chúng, nhất là không
ngừng chủ động nỗ lực và sáng tạo để luôn tìm đợc cho mình những phơng
pháp, cách thức hợp lý, tối u trong việc vận động cổ vũ, giáo dục, thức tỉnh
quần chúng, nâng nhận thức của các tầng lớp quần chúng lao động lên trình
độ tiên tiến, lôi cuốn và tổ chức họ cùng hành động đấu tranh vì sự nghiệp
cách mạng chung: Về mặt thực tiễn, những ngời Cộng sản là bộ phận
kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nớc là bộ phận cổ vũ
tất cả các bộ phận khác.[7,tr 558]. Do vậy, đã là Đảng viên cộng sản thì
trớc tiên họ phải là những ngời tiên phong về lý luận. Lê nin viết: Không
có lý luận cách mạng thì cũng không có phong trào cách mạng [ 9, tr 30 ];
Chỉ Đảng nào đợc một lý luận tiên phong hớng dẫn thì mới có khả năng
làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong [ 9, tr 32 ]; Đảng viên thiếu lý luận
tiên phong sẽ không đủ sức vận động, giáo dục thức tỉnh quần chúng và sự
nghiệp cách mạng cũng sẽ không đi đến đâu. Bởi lẽ, quần chúng khi cha đợc tuyên truyền, giáo dục, thức tỉnh từ những ngời Đảng viên cộng sản tiên
phong thì họ không thể tự ý thức, hiểu biết và cùng quyết tâm thực hiện
nhiệm vụ cách mạng mà Đảng đề ra đợc. Lênin đã cho rằng: Muốn cho sự
nghiệp đi đến đích phải đợc tuyệt đại bộ phận quần chúng lao động đồng
tình ủng hộ và đi đến thống nhất ý chí, quyết tâm cùng với Đảng hành động
cách mạng. Muốn đợc vậy không cách nào khác là Đảng viên của Đảng
Phải chú ý đến việc nâng cao trình độ công nhân lên trình độ ngời cách
mạng [ 9, tr 173 ]. Tổng kết công tác xây dựng đảng trong các thời kỳ đã
qua và căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nớc ngày
nay, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã thông qua điều lệ Đảng, trong đó
xác định: Đảng viên Đảng Cộng sản Viêt Nam là chiến sĩ cách mạng
trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu
cho mục đích, lý tởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm
chỉnh cơng lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp
luật của nhà nớc; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, có đạo
đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng [ 6, tr 7 ].
Đây cũng chính là tiêu trí căn bản chung nhất làm căn cứ phân biệt Đảng
viên với ngời ngoài Đảng. Nh vậy, Đảng viên Đảng cộng sản là thành viên
của chính Đảng cách .mạng của giai cấp công nhân, là ngời thay mặt
Đảng trớc quần chúng để giải thích chủ trơng, chính sách của Đảng và
Chính phủ, tổ chức quần chúng thi hành cho đúng.
- Đội ngũ đảng viên: Là bộ phận của giai cấp công nhân, đứng vững trên
lập trờng của giai cấp công nhân, mọi chủ trơng, chiến lợc, sách lợc và hoạt
động của đội ngũ Đảng viên đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp công
nhân. Đội ngũ đảng viên của Đảng không những là đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân mà họ còn là đại biểu đích thực cho
quyền lợi của mọi tầng lớp quần chúng nhân dân lao động. Đây mới là bản
chất cách mạng đầy đủ nhất, thể hiện phẩm chất đạo đức cao cả, trong
sáng, lập trờng t tởng tiên tiến nhân văn vợt thời đại. Mác và Ăngghen đã
phân tích rất sâu sắc và đi đến kết luận chính xác rằng, xã hội t sản vận
động và phát triển dựa trên sự đối kháng giai cấp mà trớc hết và chủ yếu là
giữa giai cấp vô sản và giai cấp t sản. Giai cấp thống trị t sản không chỉ là
kẻ thù riêng của giai cấp vô sản mà là kẻ thù chung của tất cả các tầng lớp
lao động: Các tầng lớp trung đẳng, những nhà tiểu công nghiệp, tiểu thơng, thợ thủ công, nông dân, tất cả đều đấu tranh chống giai cấp t sản vì
giai cấp này là một nguy cơ cho sự sống còn của họ [7, tr 554]. Điều
đó có thể khẳng định đội ngũ đảng viên của Đảng luôn gắn bó chặt chẽ với
giai cấp, trên lĩnh vực lý luận do đợc trang bị bởi hệ thống lý luận tiên tiến
của chủ nghĩa xã hội Mác- xít, nên đội ngũ đảng viên có đủ kiến thức, trình
độ và khả năng nhận thức một ccáh rõ ràng, căn bản quá trình đấu tranh
cách mạng: Về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở
chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong
trào vô sản [ 7, tr 554 ]. Nh vậy, Đội ngũ Đảng viên là tập hợp những
chiến sĩ cách mạng tiên tiến, u tú nhất, giác ngộ nhất và kiên quyết nhất
trong đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Họ
là những tấm gơng sáng tiêu biểu trớc quần chúng, đấu tranh xoá bỏ chế
độ xã hội cũ t sản xây dựng một xã hội mới ấm no tự do hạnh phúc.
1.1.1.2. Chất lợng đội ngũ đảng viên
Đội ngũ đảng viên của Đảng đã mang sức mạnh của tổ chức và ngợc lại
sức mạnh của tổ chức đợc tăng lên nhanh chóng do có đội ngũ đảng viên đủ
đức và tài. Vì vậy, chất lợng đội ngũ đảng viên không thể quan niệm chỉ là
sự cộng lại chất lợng các Đảng viên, cũng không thể quan niệm cứ có số lợng đông thì đội ngũ Đảng viên sẽ mạnh. Chất lợng đội ngũ Đảng viên còn
phụ thuộc vào cách thức xây dựng, sắp xếp, sử dụng sao cho phát huy cao
nhất khả năng của từng ngời và cả tập thể, tức là phải có một cơ cấu đội ngũ
Đảng viên hợp lý.
Tóm Lại: Chất lợng đội ngũ Đảng viên là sự thống nhất về phẩm chất và
năng lực của từng thành viên với số lợng và cơ cấu các thành viên trong tổ
chức Đảng nhằm phát huy cao nhất khả năng của từng ngời và của cả đội
ngũ ở kết quả lãnh đạo hoàn thành các nhiệm vụ theo phạm vi, chức năng,
quyền hạn cho từng cấp.
Xây dựng đội ngũ Đảng viên là xây dựng con ngời, đảm bảo sự lãnh đạo
vững chắc có hiệu quả của Đảng đối với toàn xã hội. Chất lợng đội ngũ
đảng viên đợc tạo thành bởi chất lợng đảng viên, số lợng Đảng viên và cơ
cấu đội ngũ đảng viên. Mỗi yếu tố đòi hỏi phải đợc nhận thức một cách đầy
đủ và đúng đắn.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên.
Đảng viên là nhân tố tạo nên tổ chức Đảng, những Đảng viên liên hợp lại,
hoạt động theo những nguyên tắc nhất định tuân thủ những kỷ luật chặt chẽ
tạo nên sức mạnh của một tổ chức, Đảng viên mạnh thì tổ chức mạnh, ngợc
lại. Tổ chức mạnh tạo mọi điều kiện cho Đảng viên đợc phát huy sức mạnh
của mình. Vì vậy, xây dựng một tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trớc
hết phải xuất phát từ việc xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững
mạnh. Từng Đảng viên với t cách là những ngời đợc tổ chức Đảng phân
công thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, trực tiếp liên hệ với quần chúng
nhân dân có điều kiện nắm bắt những thông tin về mọi mặt tình hình kinh tế
xã hội, về những nhu cầu bức xúc, tâm t nguyện vọng chính đáng và hợp
pháp của quần chúng nhân dân nơi địa bàn mình phụ trách. Mặt khác, từng
đảng viên thay mặt tổ chức Đảng nghiên cứu, quán triệt toàn bộ những
quan điểm, chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nớc đến với nhân dân. Nh vậy tất cả những công việc cụ thể nh: Tiếp thu và
sử lí những thông tin về thực trạng tình hình kinh tế xã hội, quán triệt tiếp
thu tất cả các thông tin về lãnh đạo, chỉ đạo và hớng dẫn của đảng và chính
quyền các cấp Tất cả những công việc đó đều đợc quyết định bởi chính
năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ đảng viên của các chi bộ. Đội ngũ
đảng viên có trách nhiệm tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo tuyên tryuền vận động,
cổ vũ thức tỉnh lôi cuốn các quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng
thể hiện vai trò hành động tiên phong gơng mẫu của mình trớc quần chúng.
Đội ngũ đảng viên có trách nhiệm trực tiếp tham gia tất cả các mặt công tác
xây dựng chỉnh đốn đảng, xây dựng các đơn vị cơ sở, tham gia sinh hoạt chi
bộ đấu tranh thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng nh:
Nguyên tắc trập trung dân chủ tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê
bình và phê bình giữ nghiêm kỷ luật đảng, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất
trong đảng. Vận động, tổ chức tạo mọi điều kiện thuận lợi để quần chúng
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân, phát huy đầy đủ quy chế
dân chủ ở cơ sở, đấu tranh có hiệu quả với các hiện tợng sai trái tiêu cực,
lãng phí, quan liêu tham nhũng trong đội ngũ cán bộ đảng viên. Đội ngũ
đảng viên thay mặt tổ chức đảng, tổ chức chính quyền và nhân dân đề xuất
những ý kiến, đề đạt những nguyện vọng của tổ chức, đơn vị mình lên các
cấp có thẩm quyền. Căn cứ những ý kiến và nguyện vọng đó các cơ quan
Đảng và nhà nớc cấp trên kịp thời bổ sung điều chỉnh chủ trơng chính sách
cho phù hợp. Do đội ngũ đảng viên có vị trí và vai trò rất quan trọng nh đã
nêu trên, cho nên một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng bộ là phải thờng xuyên nâng cao chất lợng đội ngũ đảng
viên nhằm đáp ứng yêu cầu đợc giao.
1.2. Yêu cầu khách quan để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên.
1.2.1. Những căn cứ để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên.
Căn cứ quan điểm của Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng ta về mẫu hình ngời Đảng viên cộng sản. Các lãnh tụ cách mạng
vô sản rất quan tâm nhấn mạnh đến t cách, coi đó là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đến vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đến uy tín
và sự ảnh hởng của đảng đối với quần chúng nhân dân. T cách đảng viên
cũng là một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng đảng và là vấn đề
trọng tâm của công tác đảng viên.
Điểm khác biệt rõ nhất, cơ bản nhất và cũng là cốt lõi nhất của ngời đảng
viên so với quần chúng chính là thái độ kiên quyết cách mạng, tính tiên
phong gơng mẫu trong phong trào cách mạng và sự giác ngộ cách mạng
của họ. Họ là những ngời tiên phong cả về lý luận, cả về hành động thực
tiễn.
Phát triển quan điểm của Mác- Ăngghen, Lênin bổ sung và làm rõ hơn t
cách của ngời Đảng viên cộng sản trong những điều kiện cụ thể. Lênin rất
coi trọng tính tổ chức kỷ luật, ý thức chấp hành kỷ luật Đảng của ngời đảng
viên. Bởi vì, Đảng là một tập hợp những ngời đảng viên. Đảng chỉ có đợc
sức mạnh khi các đảng viên tuyệt đối phục tùng cơng lĩnh đờng lối, nghị
quyết của tổ chức Đảng và ra sức rhực hiện cơng lĩnh, đờng lối đó, biến nó
thành hành động cách mạng của mỗi ngời và của đông đảo nhân dân. Trong
khi nhấn mạnh ý thức, kỷ luật của ngời đảng viên, Lênin cũng rất coi trọng
sự giác ngộ lý tởng Cộng sản chủ nghĩa, trình độ, năng lực của ngời Đảng
viên và dặc biệt nhấn mạnh đến quan hệ, thái độ của họ đối với quần chúng
nhân dân. Họ phải là tấm gơng sáng của quần chúng nhân dân. Theo Lênin:
Chỉ khi nào lao động cùng với công nhân và nhân dân, ngời ta mới trở
thành một ngời cộng sản chân chính đợc.[ 10, tr 367 ]. Và theo Lênin, đó
là những phẩm chất cơ bản nhất của ngời đảng viên Cộng sản, là tiêu chuẩn
để phân biệt với những ngời không phải là đảng viên.
Theo Hồ Chí Minh, ngời đảng viên vừa là ngời lãnh đạo, vừa là ngời đầy
tớ thật trung thành của nhân dân. T cách của ngời Đảng viên phải toàn diện
bao gồm cả đức và tài, trong đó Ngời nhấn mạnh đến sự tận tuỵ, đức hy
sinh vì dân. Hồ Chí Minh cho rằng: Tiêu chuẩn, đạo đức t cách của ngời
đảng viên là Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô t. Nó đợc cụ thể hoá ở
phẩm chất chính trị, t tởng, đạo đức, năng lực, trình độ, sự giác ngộ cách
mạng, lòng trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin, với lý tởng của Đảng,
của cách mạng. Hết lòng hết sức phụng sự tổ chức và nhân dân, luôn đặt lợi
ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết.
Mỗi đảng viên là một tế bào của Đảng. Đảng mạnh là nhờ các đảng viên
mạnh. Đảng lãnh đạo xã hội, lãnh đạo nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng. Nhiệm vụ của Đảng, của cách mạng, quy định nội
dung các phẩm chất đảng viên, đòi hỏi t cách đảng viên cho phù hợp chỉ
khi nào việc xác định đúng tiêu chuẩn và giữ vững t cách đảng viên đúng
với yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng, của cách mạng, phù hợp với tình hình của
đất nớc thì Đảng mới có thể lãnh đạo đợc nhân dân và đa đất nớc đi lên.
Trên cơ sở yêu cầu chung của ngời đảng viên đợc điều lệ Đảng và các
nghị quyết của Đảng quy định, mỗi tổ chức Đảng phải căn cứ vào nhiệm vụ
cụ thể, tính đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của tổ chức mình mà cụ thể
hoá các yêu cầu, tiêu chuẩn cho phù hợp. Mỗi loại hình hoạt động khác
nhau, mỗi cơng vị xã hội của ngời đảng viên khác nhau đòi hỏi phaỉ có
những yêu cầu cụ thể về tiêu chuẩn của ngời đảng viên khác nhau. Yêu cầu
cụ thể đối với ngời đảng viên ở nông thôn khác với ngời đảng viên ở thành
thị, ngời đảng viên trong các doanh nghiệp khác với ngời đảng viên trong
các cơ quan nhà nớc; yêu cầu về tiêu chuẩn của ngời đảng viên là cán bộ,
có chức vụ, cơng vị trong bộ máy lãnh đạo, quản lý phải khác với yêu cầu,
tiêu chuẩn, của một đảng viên bình thờng Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng
sự khác biệt ở đây không phải là sự khác biệt về bản chất của ngời đảng
viên cộng sản mà là sự khác biệt về những đòi hỏi cụ thể đối với mỗi ngời
đảng viên do đặc điểm và tính chất hoạt động của họ quy định. Nếu không
xác định rõ ràng và cụ thể yêu cầu, tiểu chuẩn đối với mỗi loại đảng viên,
chỉ dựa trên những tiêu chuẩn chung đánh giá một cách chung chung sẽ
không chỉ ra đợc các mặt mạnh, yếu cụ thể của mỗi đảng viên và do đó tổ
chức đảng cũng khó có biện pháp cụ thể trong việc xây dựng, nâng cao
chất lợng đảng viên. Không cụ thể hoá đợc tiêu chuẩn của từng loại đảng
viên, không căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chức trách cụ thể của từng tổ
chức đảng thì cũng sẽ không nâng cao sức mạnh lãnh đạo của toàn Đảng và
từng tổ chức đảng.
Ngoài những căn cứ nêu trên, để xây dựng chất lợng đảng viên, đảng viên
còn phải căn cứ vào tình hình thế giới và xu hớng phát triển của thời đại
mới.
Thời kỳ mới là thời kỳ cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ, xâm nhập ngày càng sâu sắc vào mọi hoạt động trong đời sống xã hội.
Đặc trng của cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế tri thức là sự gia
tăng của yếu tố trí tuệ, tri thúc, thông tin trong quá trình lao động và sản
xuất của con ngời. Trong điều kiện của cách mạng khoa học và công nghệ
và kinh tế tri thức con ngời không có trình độ, kiến thức không đớc đào tạo,
không chịu khó học tập thì khó có điều kiện, cơ hội để vơn lên khẳng định
đợc vị thế của mình. Trong điều kiện của cách mạng khoa học và công nghệ
và kinh tế tri thức, trình độ tri thức, tài năng của mỗi ngời là nhân tố cực
quan trọng quyết định uy tín và sự ảnh hởng, tác động của ngời này đối với
ngời khác. Vị thế của ngời đảng viên phụ thuộc rất lớn vào trình độ kiến
thức, năng lực của họ. Trong điều kiện hiện nay, trình độ dân trí đã và đang
đợc nâng cao, ngời đảng viên muốn lãnh đạo đợc quần chúng thì trình độ,
năng lực của họ phải cao hơn, giỏi hơn quần chúng, có nh vậy mới lôi kéo đợc quần chúng. Sự tụt hậu về trí tuệ cũng là một nguy cơ đối với đảng cầm
quyền trong điều kiện hiện nay.
Thời kỳ mới là thời kỳ mở cửa giao lu hợp tác diễn ra mạnh mẽ. Toàn cầu
hoá kinh tế đang là xu hớng tất yếu của thời đại. Quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế thế giới và toàn cầu hoá kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho mỗi quốc
gia và mỗi ngời có điều kiện học hỏi, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm, khoa
học công nghệ của thế giới và văn minh nhân loạiTuy nhiên, hội nhập, mở
cửa, giao lu hợp tác quốc tế và quá trình toàn cầu hoá kinh tế tất yếu cũng
kéo theo cả những tệ nạn xã hội, có thể làm thay đổi định hớng giá trị chuẩn
mực xã hội và những truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, làm biến dạng
bản sắc văn hoá dân tộc. Thông qua toàn cầu hoá kinh tế, các thế lực thù
địch muốn tìm cách thay đổi chế độ chính trị, làm chệch hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta. Các nớc giàu muốn thông qua toàn cầu hoá kinh tế, viện trợ
kinh tế để áp đặt chế độ chính trị, can thiệp vào các việc nội bộ của các nớc
nghèo, bắt các nớc nghèo phải lệ thuộc vào kinh tế và chính trị của họ. Đây
là vấn đề nan giải, bức xúc đợc đặt ra đối với các nớc nghèo, kém phát triển
nh nớc ta.
Trong thời kì mới, đấu tranh giai cấp vẫn tiếp tục diễn ra gay gắt dới
nhiều hình thức khác nhau. Tình hình chính trị thế giới còn tiếp tục diễn
biến phức tạp Các thế lực thù địch cha từ bỏ âm mu phá hoại chủ nghĩa xã
hội, tiếp tục thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình nhằm chệch hớng con
đờng xã hội chủ nghĩa. Thủ đoạn của chúng là nhằm chia rẽ nội bộ Đảng,
giữa Đảng và nhân dân, làm dao động lý tởng niềm tin của một bộ phận cán
bộ đảng viên, làm cho dân xa lánh Đảng.
Nh vậy, vấn đề đạo đức đảng viên, phẩm chất chính trị, t tởng lập trờng
quan điểm và bản lĩnh chính trị của ngời đảng viên đợc coi nh những vấn đề
quan trọng hàng đầu, quyết định sự sống còn của Đảng và chế độ xã hội chũ
nghĩa xã hội ở nớc ta.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá chất lợng đội ngũ đảng viên
Từ lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng ta và những
thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, chất lợng đội ngũ
Đảng viên là kết quả của sự tác động tổng hợp, biện chứng giữa các yếu tố
chính là chất lợng đảng viên, số lợng đảng viên và cơ cấu đội ngũ đảng viên.
*Chất lợng đảng viên: Là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng và năng lực ( đức và tài), phẩm chất đạo đức và năng lực, tồn tại
thống nhất trong từng đảng viên và đợc biểu hiện ra trong hoạt động thực
tiễn, mà thớc đo là hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đợc giao. Khi đề cập đến
phẩm chất ngời đảng viên thờng đợc hiểu là phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng và nhân cách, các nội dung này tồn tại trong quan hệ thống nhất
chặt chẽ. Đỉnh cao của đạo đức cách mạng là lòng trung thành vô hạn và sự
hy sinh phấn đấu cho mục tiê, lý tởng, sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc. Vì vậy, phẩm chất ngời đảng viên hiện nay là sự tổng hợp nhiều yếu
tố nh trình độ giác ngộ chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, mục tiêu
lý tởng cộng sản, lòng yêu tổ quốc xã hội chủ nghĩa, yêu nhân dân sâu sắc,
tạo thành động cơ phấn đấu liên tục và bền bỉ, đó là những yếu tố quyết định
phẩm chất cao đẹp của ngời đảng viên cộng sản.
Phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng của ngời đảng viên giữ vị trí, vai
trò quan trọng là yếu tố gốc, yếu tố nền tảng trong chất lợng đảng viên. Ngời đảng viên vừa là ngời lãnh đạo vừa là ngời đầy tớ thật trung thành của
nhân dân. để hoàn thành trọng trách vẻ vang đó, ngời đảng viên không
những phải có phẩm chất cộng sản cao đẹp mà còn phải có năng lực phù
hợp với nhiệm vụ, chức trách đợc giao.
Năng lực của ngời đảng viên là sự tổng hợp các khả năng và điều kiện
chủ quan của họ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ đảng viên và cơng vị đảm
nhiệm trên thực tế. Nói đến khả năng và điều kiện chủ quan của ngời Đảng
viên là nói tới khả năng tri thức ( trình độ tri thức) khả năng tổ chức hoạt
động thực tiễn và những điều kiện về tâm lý, thể chất trong đó trình độ tri
thức và khả năng hoạt động thực tiễn giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Cần
phải có quan điểm toàn diện về năng lực cả ở trình độn tri thức của ngời
đảng viên gồm: trình độ lý luận, quản lý, trình độ khoa học xã hội nhân
văn, khoa học kỹ thuật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ tri thức
phải phù hợp với yêu cầu công tác của đảng viên, giúp họ giải quyết những
vấn đề thực tế và có thể mở ra những hớng mới trong công tác.
Không có tri thức thì ngời Đảng viên không thể làm tròn đợc vai trò của
mình đối với giai cấp và dân tộc. Lênin cho rằng: Nếu ngời Cộng sản thiếu
tri thức thì dứt khoát không giữ đợc vai trò lãnh đạo, nói cho đúng ra,
không phải họ lãnh đạo. Mà chính họ bị lãnh đạo và ngời yêu cầu, ngời
cộng sản phải biết làm giàu trí óc của mình bằng kho tàng tri thức mà nhân
loại đã tạo ra, phải học, học nữa, học mãi.
Điều đó rất có ý nghĩa đối với Đảng ta trong điều kiện Đảng cầm quyền
nhất là giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hồ Chí Minh đã dạy, công
việc ngày càng nhiều và càng phức tạp, xã hội càng tiến lên, vì vậy, trình độ
của Đảng viên và cán bộ cũng phải tiến lên mới làm tròn đợc nhiệm vụ.
Cho nên đảng viên và cán bộ phải cố gắng học tập chính trị mà phải giỏi
về chuyên môn.
Hiện nay, Đảng ta nhấn mạnh rằng, đảng viên phải có trình độ hiểu biết
về lý luận, quan điểm, đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc, có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc
có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đợc giao.
Có trình độ tri thức, ngời đảng viên phải có khả năng hoạt động thực tiễn,
khả năng bao gồm: Khả năng lãnh đạo chính trị, tổ chức chỉ huy, vận động
thuyết phục quần chúng, giáo dục và xây dựng con ngời, xây dựng tổ chức.
Đảng viên là ngời lãnh đạo, do vậy, khả năng lãnh đạo là yêu cầu đầu tiên
mà Đảng viên phải có. Khả năng lãnh đạo là sự kết hợp giữa nhận thức đờng lối của Đảng, hiến pháp, pháp luật và các chính sách của Nhà nớc với
thực tế địa phơng, cơ quan, đơn vị mình để đề ra chủ trơng và phơng án
công tác cụ thể, thiết thực. Mọi đảng viên đều cần có khả năng này, nếu
không dễ mắc bệnh giáo điều, máy móc, làm biến dạng đờng lối, chính
sách đã có. Bên cạnh đó, ngời đảng viên có khả năng tổ chức thực tiễn
vững vàng, có ý chí và nghị lực, dám tìm tòi khai thác cái mới, dám chịu
trách nhiệm. Đảng viên là công dân nên phải là kiểu mẫu về thi hành và hớng dẫn quần chúng chấp hành pháp luật của Nhà nớc. Nh vậy, ngời đảng
viên muốn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao nhất thiết phải có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực toàn diện phù hợp với yêu cầu
công tác của họ. Đảng ta chủ trơng phải bồi dỡng cho cán bộ, đảng viên cả
phẩm chất đạo đức kiến thức, cả lý luận và thực tiễn.
* Số lợng đảng viên: Số lợng đảng viên có vai trò quan trọng trong các yếu
tố hợp thành chất lợng đội ngũ đảng viên, không có số lợng đảng viên thích
hợp thì không thể tạo dựng đợc tổ chức và phát triển quy mô của tổ chức,
không thể có nòng cốt để lãnh đạo quần chúng. Số lợng đảng viên góp phần
tăng cờng và bảo đảm sự lãnh đạo vững chắc của Đảng đối với xã hội.
Đảng ta là đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng phát triển cả về bề rộng
và chiều sâu, từ đời sống vật chất đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân
dân.
Xuất phát từ nhiệm vụ lãnh đạo, Đảng phải có đội ngũ đảng viên có chất
lợng cao và số lợng hợp lý. Số lợng đảng viên phải đảm bảo cho đảng phát
triển tổ chức, xây dựng cơ sở, nắm điạ bàn, tuyên truyền, giáo dục và tổ
chức quần chúng thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng, kịp thời nắm đợc tâm t nguyện vọng của quần chúng và giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn. Do vậy, nếu không có số lợng đảng viên cần thiết sẽ ảnh hởng trực tiếp đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Muốn có chất lợng tốt cần phải có một số lợng đảng viên hợp lý, bổ sung
nguồn lực, trẻ hoá đội ngũ cho Đảng. Có nh vậy thì công tác xây dựng
Đảng mới đợc phát huy. Ngợc lại khi chỉ có số lợng các mặt công tác xây
dựng Đảng thì số lợng mới giữ vững, củng cố và phát triển. Xác định số lợng hợp lý là một vấn đề khoa học, có tác dụng to lớn nhằm tăng cờng sự
lãnh đạo của Đảng ở mọi kĩnh vực của xã hội. Vì vậy khi xác định phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xuất phát và nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phơng, ngành, cơ quan, đơn vị.
+ Nhằm đáp ứng quy mô của sự lãnh đạo, yêu cầu xây dựng tổ chức đảng
và nâng cao phẩm chất năng lực cho đội ngũ đảng viên.
+ Đáp ứng tình hình thực tế, nguyện vọng và khả năng của quần chúng
trong phạm vi lãnh đạo của tổ chức Đảng.
Trong quá trình xử lý số lợng đảng viên, các cấp uỷ phải luôn luôn quán
triệt phơng châm chỉ đạo Nhất thiết phải đảm bảo chất lợng. Cần quán
triệt quan điểm của Hồ Chí Minh: Đảng không chỉ cần con số nhiều, tuy
nhiên là tốt, nhng phải có chất của ngời đảng viên.
Số lợng đi đôi với chất lợng, kiên quyết chống khuynh hớng chạy theo số
lợng, phát triển nhiều để đủ chỉ tiêu, báo cáo thành tích mà coi nhẹ chất l-
ợng. Giải quyết không đúng mối quan hệ này sẽ đa đến hậu quả là, hoặc
Đảng động nhng không mạnh hoặc cầu toàn đóng cửa Đảng, không kết
nạp, thu hẹp đội ngũ làm suy yếu Đảng.
* Cơ cấu đội ngũ đảng viên: Cơ cấu đội ngũ đảng viên đựơc hiểu là cách
thức xây dựng, bố trí sắp xếp đội ngũ đảng viên trong một số tổ chức Đảng
theo những tiêu chí nhất định, nhằm phát huy cao nhất khả năng của từng
Đảng viên và của đội ngũ đảng viên đảm bảo hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ theo quy định.
Cơ cấu đội ngũ đảng viên rất phong phú, đa dạng, trong thực tiễn xây
dựng đội ngũ đảng viên của Đảng cộng sản và Đảng ta thờng tập trung vào
các dạng: Thành phần, giai cấp, trình độ, lứa tuổi, vùng lãnh thổ, giới tính,
nghề nghiệp. Mỗi dạng cơ cấu đều có vị trí, vai trò quan trọng nhng không
ngang bằng nhau. Nó đều nằm trong thể thống nhất và đêù hớng vào mục
tiêu tạo ra sức mạnh cho đội ngũ đảng viên. Vì vậy, không đợc coi nhẹ một
dạng cơ cấu nào. Song tuỳ từng điều kiện cụ thể với yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị và nhiệm vụ vụ tổ chức của từng ngành, cấp, địa phơng, đơn vị,
cần có sự u tiên cho dạng cơ cấu này hay dạng cơ cấu khác là một việc làm
cần thiết.
Cơ cấu đội ngũ đảng viên là một yếu tố rát quan trọng tạo thành chất lợng
đội ngũ đảng viên. Tính hợp lý trong hệ thống các cơ cấu và của từng dạng
cơ cấu sẽ đảm bảo sự phát triển đồng bộ, vững chắc, có sự bổ sung và kế
thừa trong đội ngũ. Nó tạo ra những điều kiện tốt hơn để phát huy năng lực
của từng ngời và của cả đội ngũ, góp phần nâng cao năng lực và sức chiến
đấu của Đảng.
Cơ cấu đội ngũ đảng viên luôn có sự vận động và phát triển. Để làm tốt
việc này các cấp uỷ cần phân tích đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu lãnh đạo, yêu
cầu xây dựng, tổ chức, xây dựng đội ngũ đảng viên ở cơ sở, địa phơng và
phải tuân thủ những vấn đề dới đây.
+ Nhằm tăng cờng bản chất giai cấp công nhân, tính tiên phong cho
đảng viên góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
+ Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ chính trị của địa phơng đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của tổ chức Đảng.
+ Phù hợp với thực tế cách mạng Việt Nam, tình hình cụ thể của địa phơng, đơn vị.
+ Trong hệ thống cơ cấu và từng dạng cơ cấu luôn bảo đảm tính chặt chẽ,
hợp lý và đồng bộ.
Chơng 2:
Thực trạng đội ngũ đảng viên của đảng bộ
xã thanh hà trong giai đoạn hiện nay
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thanh hà.
Xã Thanh Hà là một xã nằm ở phía nam của huyện Thanh Ba - tỉnh Phú
Thọ.
+ Phía Đông giáp xã Thanh vinh Thị xã Phú thọ.
+ Phía Tây giáp xã Phú lạc - huyện Cẩm khê.
+ Phía Nam giáp xã Đỗ sơn - huyện Thanh ba.
+ Phía Bắc giáp xã Sơn cơng - huyện Thanh ba.
Toàn xã có 11 khu dân c, tổng dân số 4.290 khẩu, tổng số hộ 958, Tổng
diện tích tự nhiên của toàn xã là: 548,29 ha . Về mặt vị trí xã Thanh hà là
một xã trung du thuộc huyện miền núi không có nhiều thuận lợi cho việc
phát triển thơng mại- dịch vụ, công nghiệp. Tuy nhiên xã cũng có những
điều kiện nhất định về việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Về tình hình kinh tế:
Sự tăng trởng kinh tế của xã trong những năm qua vẫn tập trung nhiều
cho sản xuất nông nghiệp, 90% dân số phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
Tăng trởng kinh tế trên địa bàn bình quân đạt 8%/ năm. Từ khi thực hiện
chủ trơng phát triển dịch vụ- thơng mại xã Thanh hà đã hình thành nền tảng
cho phát triển thơng mại, dịch vụ, từng bớc thực hiện mục tiêu tăng trởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Thu nhập bình quân theo đầu ngời tăng bình quân 13% ( năm 2007 là
2.706.096đ, năm 2010 là 5.080.000đ ). Các khu vực kinh tế tăng trởng khá
đồng đều.
* Văn hoá- xã hội:
Đạt nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân đợc nâng lên một bớc rõ rệt, tỉ lệ hộ nghèo đã giảm,
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá có tiến bộ rõ nét tạo nên động lực mạnh
mẽ để phát triển kinh tế- xã hội. Giáo dục và đào tạo tiếp tục đợc đầu t cơ
sở vật chất bảo đảm nhu cầu học tập cho con em. Tỉ lệ học sinh đến lớp ở
các cấp học đều đạt 100%.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng đợc quan tâm đúng
mức.
Văn hóa thông tin, thể dục thể thao có bớc phát triển cả về hình thức lẫn
nội dung, thu hút ngày càng nhiều các tầng lớp nhân dân tham gia, mạng lới
truyền thông đã đợc phủ kín toàn xã.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đời sống của không ít dân c
còn nhiều khó khăn, mức sống thấp, chất lợng giáo dục- đào tạo cha vững
chắc ( ở bậc tiểu học và trung học cơ sở). Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập,
cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học cha bảo đảm.
* Quốc phòng và an ninh:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục đợc giữ vững
tạo môi trờng ổn định cho phát triển kinh tế xã hội.
* Thực hiện các chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách dân tộc
tôn giáo:
Các cấp uỷ và chính quyền địa phơng luôn đổi mới phơng thức lãnh đạo
và tăng cờng các mặt công tác dân vận. Truyền thống văn hoá tốt đẹp của
các dân tộc đợc phát huy, đồng thời kết hợp hớng dẫn lối sống văn minh,
lành mạnh nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ.
2.2. Thực trạng chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã Thanh hà
giai đoạn 2005- 2010.
2.2.1.Những u điểm
Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ IX ( 20052010), kế hoạch số 11- KH/ HU ngày 19 tháng 04 năm 2007 của Huyện uỷ
Thanh ba về thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ sáu, ban chấp hành Trung
ơng Đảng ( Khoá X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lợng đội đảng viên. Đảng bộ xã Thanh hà đến nay
có 15 Chi bộ. Đảng uỷ xã Thanh hà luôn xác định xây dựng Đảng là nhiệm
vụ then chốt, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, văn hoá là nền tảng,
tinh thần là động lực cho phát triển. Từ đó các chi bộ trong Đảng bộ xã
Thanh hà ngày càng quan tâm hơn trong công tác xây dựng chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,
nâng câo chất lợng đội ngũ đảng viên nhằm đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ
mới.
Công tác xây dựng Đảng về chính trị t tơng luôn đợc coi trọng: Tổ chức
triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đạt cả về số lợng và
chất lợng, bình quân có trên 95 % đảng viên trong Đảng bộ tham gia học
tập. Chất lợng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 2009 có
9/ 15 chi bộ đạt Trong sạch vững mạnh Chiếm 70% (năm 2006: bằng
61,2 %), 4 tổ chức cơ sở Đảng đạt khá chiếm 30 % không có tổ chức cơ sở
đảng yếu kém. Kết quả đánh giá Đảng viên năm 2010 có 132 Đảng viên đủ
t cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tổng số 143 đảng viên đợc đánh giá,
đạt 92,3%, trong đó có 37 Đảng viên đủ t cách hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, bằng 25,8%. Số lợng cơ cấu và phân bố của đội ngủ đảng viên đã và
đang phát triển theo chiều hớng tích cực theo số liệu tổng hợp từ 2007 đến
2010 cho thấy:
Công tác bồi dỡng, tạo nguồn kết nạp Đảng viên đợc Đảng bộ xã Thanh
hà rất quan tâm, thực hiện đúng quy định, quy trình nguyên tắc, thủ tục kết
nạp đảng viên. Làm cho số lợng Đảng viên tăng lên đáng kể, trong 4 năm
kết nạp đuợc 57 đảng viên mới cụ thể năm 2007 có 13 đảng viên; năm
2008 có 12 đảng viên; năm 2009 có 09 đảng viên; năm 2010 có 23 Đảng
viên. Các tỉ lệ đảng viên là phụ nữ, dân tộc ít ngời, trong tôn giáo, là đoàn
viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tăng qua các năm, làm cho cơ cấu
giới, dân tộc, tôn giáo hợp lý hơn, đảng viên có tuổi đời từ 18- 30 tuổi ngày
càng tăng chiếm 37,7 % so với tổng số đảng viên. Năm 2007: nữ 43 chiếm
44,7%, dân tộc ít ngời 22 chiếm 22,9 %, tôn giáo 12 chiếm 12,5 %, là đoàn
viên 27 chiếm 28,1%; tơng tự năm 2009 nữ 67 chiếm 46,8%, dân tộc ít ngời 36 chiếm 25,2 %, tôn giáo 21 chiếm 14,6%, là đoàn viên 44 chiếm 30,7
%.
Trình độ trung học phổ thông, cao đẳng và đại học, lý luận chính trị
Trung cấp cũng tăng qua các năm góp phần tăng cờng chất lợng đội ngũ
đảng viên. Năm 2006: Trung học phổ thông 43,7 %; Cao đẳng đại học 11,4
%; lý luận chính trị trung cấp 10,6 % so với tổng số đảng viên; Tơng tự
năm 2009: Trung học phổ thông 56,7 %; Cao đẳng đại học 19,7 %; lý luận
chính trị trung cấp 15,7 % so với tổng số đảng viên.
Điểm nổi bật trong thời gian qua chính là sự quan tâm của Đảng bộ xã
Thanh hà trong công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, đảng viên cho các cấp
trong Đảng bộ. Kết quả đợc thể hiện rõ nét, đảng viên theo dự học với đủ
các loại chơng trình và nhiều trờng lớp khác nhau rất đa dạng phong phú.
Học để nâng cao kiến thức phổ thông trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, học để nghiên cứu, quán triệt những quan điểm, chủ trơng, đờng
lối đổi mới của Đảng, chính sách, và pháp luật của Nhà nớc. Học để tiếp
thu những chơng trình về khuyến nông, khuyến công, áp dụng những khoa
học- kỹ thuật, khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
Trong lĩnh vực xây dựng Đảng, việc kiện toàn tổ chức đảng, đổi mới hệ
thống chính trị ở cơ sở, nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên ở xã đợc
nhiều tổ chức đảng chú trọng. Hầu hết cán bộ, nhân viên, quần chúng tích
cực, u tú sống và làm việc ở đây đợc bồi dỡng những kiến thức cơ bản về
nguyên tắc, tổ chức Đảng, về phấn đấu, rèn luyện trở thành đảng viên trứơc
khi họ đựơc xét kết nạp vào Đảng và tất cả đảng viên mới kết nạp đều đợc
bồi dỡng lớp kiến thức đảng viên mới.
Cho đến nay có thể nói, đại bộ phận đảng viên cán bộ chủ chốt, kế cận
chủ chốt ở các xã, phờng, hầu hết đã thông qua chơng trình trung cấp chính
trị, trung cấp quản lý nhà nớc.
Nhờ có chủ trơng, biện pháp hợp lý của các cấp uỷ, đợc sự đồng tình ,
ủng hộ tích cực của đông đảo đảng viên nên phong trào học tập rất sổi nổi
và đã trở thành một trong những tác nhân chủ yếu làm chuyển biến khá
mạnh mẽ trớc hết trong nhận thức đúng về nhận thức đúng về nhiệm vụ
công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên là, bớc đầu đã có tính
hợp lý, tính khoa học trong cơ cấu, phân bố đội ngũ đảng. Các tổ chức đảng
ở đây đã biết kết hợp phân tích, đánh giá chất lợng đảng viên với phân công
bố trí và đào tạo, bồi dỡng. Một số mặt công tác đang viên khác đã làm tốt
nh đã kết hợp khá tốt công tác kiểm tra với thi hành kỷ luật, thanh lọc đảng
viên và công tác phát triển đảng viên mới, qua đó làm cho tổ chức đảng vừa
đảm bảo đủ lực lợng phân bổ theo yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời từng bớc
nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên.
* Đạt đợc những kết quả trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hớng, quan tâm sát sao của các cấp uỷ
Đảng từ Trung ơng đến địa phơng, nhất là Đảng bộ xã Thanh hà trong công
tác xây dựng và nâng cao đội ngũ đảng viên ở từng chi, đảng bộ cơ sở, nhất
là công tác xem xét kết nạp đảng viên.
- Nhiều cấp uỷ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt
các mặt công tác đảng viên đã cải tiến nâng cao chất lợng sinh hoạt tổ chức
đảng, sinh hoạt chi bộ, đã quan tâm nhiều hơn đến công tác giáo dục, quản
lý và rèn luyện đảng viên. Từng bớc đa tự phê bình và phê bình vào hoạt
động nề nếp, thờng xuyên trong các cuộc sinh hoạt của các tổ chức đảng ở
cơ sở. Thực hiện đồng bộ, chặt chẽ công tác kiểm tra, quản lý phân công và
phân loại đảng viên.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trờng chính trị t tởng vững vàng, tuyệt
đối tuân theo sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý của nhà nớc, có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống tốt, có ý thức trách nhiệm đối với công việc gần
dân, hiểu dân và thực hiện tốt nghị quyết của chi, đảng bộ mình đề ra
- Nhìn chung, các khâu trong công tác xem xét, kết nạp đảng viên ở xã
Thanh hà đều đợc các cấp uỷ đảng, nhất là cấp trên trực tiếp hớng dẫn, chỉ
đạo nên các cấp uỷ cơ sở thực hiện đúng theo quy định.
2.2.2. Những hạn chế.
Bên cạnh những u điểm đạt đợc thì việc nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể nh sau:
- Chất lợng và số lợng của đảng viên đợc nâng lên nhng đội ngũ đảng
viên còn nhiều hạn chế cha đáp ứng kịp những yêu cầu, nhiệm vụ của tình
hình mới, tỉ lệ đảng viên so với dân số các xã, lĩnh vực hoạt động tuy có
thay đổi nhng vẫn còn sự chênh lệch.
- Việc quán triệt nghị quyết, chỉ thị của cấp trên ở một số cấp uỷ đảng
còn chậm, cha sâu, thực hiện các quy định quy chế cha nghiêm, chất lợng
đề ra nghị quyết sinh hoạt đảng còn thấp, tổ chức thực hiện các quy định
của Bộ chính trị, Ban bí th Trung ơng Đảng, hớng dẫn của ban tổ chức
Trung ơng đạt hiệu quả còn thấp, một số tổ chức cơ sở đảng cha nhận thức
rõ chức năng, nhiệm vụ của loại hình tổ chức cơ sở đảng, vai trò lãnh đạo
của một số cấp uỷ cha toàn diện, một vài tổ chức cơ sở đảng thể hiện tinh
thần đoàn kết nội bộ cha cao, một số đảng viên còn biêu hiện giảm ý chí
chiến đấu, thiếu tu dỡng rèn luyện.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng mặc dù đuợc các cấp uỷ quan
tâm, tuy nhiên vẫn còn bị động lúng túng cha đáp ứng yêu cầu về chất lợng
của đội ngũ cán bộ xã .
- Việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm cha đợc tiến hành thờng xuyên. Nhiều cấp uỷ còn khoán trắng cho cơ quan và cán bộ tốt chức
đảm nhiệm công tác tổng kết kinh nghiệm, thờng thì hễ cấp trên hớng dẫn
tới đâu thì cấp dới làm theo tới đó, mức độ chủ đông sáng tạo cha cao.
- Công tác giáo dục chính trị, t tởng tuy đợc quan tâm, nhng tình hình
nắm bắt t tởng cha kịp thời, phơng thức, nội dung tiến hành công tác t tởng
còn đơn điệu, thiếu sắc bén, thiếu tính thuyết phục, tính chiến đấu cha cao.
Công tác kiểm tra của Đảng chất lợng cha cao, sử lý kỷ luật cha thật
nghiêm minh. Thờng do nể nang nên thiếu kiên quyết trong đấu tranh tự
phê bình và phê bình, tác dụng giáo dục thấp, làm cho một bộ phận đảng
viên không đáp ứng đợc yêu cầu. Một số bộ phận đảng viên cha đủ năng
lực và uy tín lãnh đạo để hớng dẫn, giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân
dân.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên là do :
- Chất lợng giáo dục chính trị t tởng, nâng cao ý thức tự giác, vai trò gơng mẫu và tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, lãng
phí của đội ngũ đảng viên, trách nhiệm bảo vệ cái đúng, cái tích cựccủa
từng cán bộ đảng viên cha cao.
- Hoạt động tự phê bình và phê bình, kiểm tra thi hành kỷ luật trong tổ
chức đảng, kỷ cơng pháp luật của Đảng và Nhà nớc của xã còn nhiều sơ hở,
yếu kém, cha đủ mạnh để có thể giáo dục, thuyết phục, răn đe và tiến tới
ngăn chặn và đẩy lùi những tiêu cực.
- Công tác tham mu để bổ sung, sửa đổi qui định về chức năng, nhiệm
vụ, hớng dẫn xây dựng tổ chức đảng trong các loại hình cơ sở Công tác
đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên tuy có cải tiến nhng tổ
chức thực hiện cha nghiêm, vẫn cha bảo đảm chính xác, cha phản ánh đúng
thực chất.
2.3. Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã Thanh hà - Thanh ba - Phú Thọ.
Từ những u điểm và hạn chế trong việc nâng cao chất lợng đội ngũ đảng
viên của Đảng bộ xã Thanh hà, có thể rút ra đợc một số bài học kinh
nghiệm nh sau :
Thứ nhất, nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên phải đảm bảo ngày
càng tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định lập trờng
chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, kiên trì đờng lối đổi mới của
Đảng, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng , dân chủ và văn minh.
Thứ hai, Nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên phải gắn với việc đảm
bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị chung của Đảng, phù hợp với yêu cầu địa
phơng; gắn nâng cao chất lợng từng đảng viên với tiêu chuẩn từng chức
danh, nhiệm vụ mà Đảng bộ đợc giao .
Thứ ba, nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên phải đặt trong quá trình
đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao chất lợng lãnh đạo về mọi
mặt của tổ chức đảng ở cơ sở, tức là phải kết hợp với việc củng cố, kiện
toàn, nâng cao chất lợng công tác cán bộ, công tác xây dựng củng cố các tổ
chức chính trị- xã hội; Thực hiện dân chủ hoá và đẩy mạnh công cuộc đấu
tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Thứ t, hoạt động nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên phải kết hợp chặt
chẽ giữa các mặt công tác : giáo dục, rèn luyện, phân công, quản lý, kiểm
tra, sàng lọc, phân tích chất lợng đảng viên, chất lợng tổ chức cơ sở đảng và
phát triển đảng viên trong đảng bộ.
Thứ năm, nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên phải dựa trên cơ sở điều
kiện thuận lợi, khó khăn thực tế của từng chi, đảng bộ mà xác định trọng
tâm, trọng điểm để ra kế hoạch và có bớc đi phù hợp, phải thực hiện một
cách kiên trì, bền bỉ và liên tục.
Chơng 3:
Phơng hớng và giảI pháp
nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên
của đảng bộ xã Thanh hà - thanh ba - phú thọ.
3.1. Phơng hớng nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã
Thanh hà trong giai đoạn hiện nay.
Từ lý luận và thực tiễn xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên của
Đảng, trong tình hình cách mạng hiện nay, căn cứ Nghị quyết Đảng bộ xã
lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005-2010 và thực trạng đội ngũ Đảng viên của Đảng
bộ xã Thanh hà hiện nay, để nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên cần nắm
vững một số phơng hớng cơ bản sau đây:
Một là, tiếp tục làm cho mỗi tổ chức đảng, mỗi đảng viên quán triệt một
cách đầy đủ, sâu sắc hơn nữa quan điểm Phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm và xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, xây dựng, đổi mới
chỉnh đốn Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng nói
chung và đội ngũ đảng viên từng tổ chức đảng nói riêng đều không ngoài
mục đích thục hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của toàn Đảng và nhiệm vụ
chính trị cụ thể của địa phơng, cơ sở. Vì vậy nâng cao chất lợng đội ngũ
Đảng viên hiện nay ở Đảng bộ xã Thanh hà chỉ có thể hiệu quả thật sự khi
đợc gắn kết một cách chặt chẽ với hiệu quả thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thực hiện ngày càng có hiệu quả các
chơng trình phát triển kinh tế xã hội nh: xoá đói, giảm nghèo, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân c làm cho đời sống vật chất, đời sống văn hoá
tinh thần nhanh chóng phát triển theo kịp các địa phơng khác trong các
huyện của tỉnh Phú Thọ.
Hai là, tuyên truyền giáo dục bằng nhiều hình thức, phơng pháp để các
cấp uỷ đảng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị và quần
chúng nhân dân ngày càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh, đờng lối đổi mới của Đảng ta. Bằng công tác t tởng, đã từng bớc
đẩy lùi các hiện tợng sai trái, nói không đi đôi với làm, tham nhũng, lãng
phí, ức hiếp nhân dân của một bộ phận cán bộ đảng viên, đẩy lùi những
hiện tợng mê tín dị đoan trong một bộ phận nhân dân.
Ba là, phải đấu tranh mạnh mẽ, để loại trừ nhũng phần tử thoái hoá,
biến chất ra khỏi đội ngũ Đảng, thanh lọc làm cho Đảng trong sạch vững
mạnh. Phải làm cho danh hiệu đảng viên đợc giữ vững, củng cố uy tín trong
Đảng trớc nhân dân.
Bốn là, tiến hành công tác phát triển đảng viên mới đúng nguyên tắc, thủ
tục theo điều lệ Đảng, hớng dẫn của Trung ơng. Kết nạp đảng viên không
chạy theo số lợng đơn thuần mà phải coi trọng chất lợng, kiên quyết thực
hiện nghiêm, đúng tinh thần phơng châm của Đảng.
Năm là, cấp uỷ cần phải lãnh đạo, chỉ đạo và hớng dẫn từng tổ chức
đảng ở cơ sở xây dựng, cụ thể hoá tiêu chuẩn của đảng viên cho phù hợp
với thực tế của địa phơng, không máy móc cứng nhắc. Trên cơ sở tiêu
chuẩn đảng viên đã đợc cụ thể hoá, tiến hành tốt các công tác kiểm tra,
đánh giá, phân công bố trí, đào tạo bồi dỡng, khen thởng kỷ luật đảng
viên.
Sáu là, phải gắn với củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị. Bởi trong
điều kiện Đảng cầm quyền, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
đuợc thể hiện ở năng lực hoạt động, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị.
Bảy là, Phải đa đảng viên vào phong trào hành động cách mạng quần
chúng để rèn luyện thử thách. Đây là kinh nghiệm chỉ đạo rất tốt có tác
dụng cả 2 phía. Vừa làm cho đảng viên đợc rèn luyện trong trờng học thực
tiễn, đợc quần chúng trực tiếp góp ý, phê bình nhanh chóng trởng thành, có
đầy đủ kinh nghiệm, bản lĩnh hơn. Đồng thời vừa làm cho đảng viên gần
gũi, gắn bó với quần chúng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc động viên,
thuyết phục, tổ chức lãnh đạo quần chúng, đợc quần chúng đồng tình ủng
hộ, nhiệm vụ sẽ sớm hoàn thành.
Tám là, phải tiến hành một cách toàn diện, đồng bộ các mặt, nhng phải
có kế hoạch, xác định trọng tâm, trọng điểm, có bớc đi thích hợp. Phải tiến
hành kiên trì, bền bỉ và đặt dới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng cấp trên.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên của Đảng
bộ xã Thanh hà trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1. Tăng cuờng công tác giáo dục lý luận chính trị, nâng cao trình
độ nhận thức, phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực cho đội ngũ
đảng viên.
Chú trọng giáo dục, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, uốn nắn
nhận thức lệch lạc, quan điểm mơ hồ, biểu hiện giao động t tởng, suy giảm
niềm tin vào chủ nghĩa xã hội và lãnh đạo của Đảng để tạo ra sự nhận thức,
ý chí và hành động, nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng cơng lĩnh,
điều lệ Đảng và pháp luật của nhà nớc, kiên định những vấn đề quan điểm
có tính nguyên tắc của Đảng. Quan tâm tổ chức, tạo điều kiện cho đảng
viên hoạc tập nâng cao nhận thức về lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, chủ trơng, đờng lối, nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nớc.
Tăng cờng giáo dục rèn luyện phẩm chất đạo đức lôí sống trong sáng
của đang viên, đề cao tinh thần đoàn kết chống chủ nghĩa cá nhân; có lối
sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t; có tinh thần trách nhiệm cao gơng mẫu đi đầu trong công tác; xử lí hài hoà các lợi ích, đặt lợi ích của
Đảng, của tổ chức lên trên hết; liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng và
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật, không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và cơng quyết đấu tranh phòng chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác. Trong đó coi trọng việc tổ
chức cho đảng viên học tập để tự giác thực hiện tốt pháp lệnh cán bộ, công
chức, luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, quy định những điều đảng viên không đợc làm, quy chế dân chủ cơ sơ,
các quy định quy chế trong cơ quan đơn vị.
Quan tâm tạo điều kiện và kiểm tra việc học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nắm sát tình hình thực tiễn đủ sức hoàn thành tốt
nhiệm vụ; Có năng lực vận động và lãnh đạo quần chúng tổ chức thực hiện
đờng lối chủ trơng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc. Trong đó
việc chỉ đạo kiểm tra đảng viên xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập và
nâng cao trình độ cần đợc coi trọng.
Giáo dục đảng viên thực hiện tốt phê bình và tự phê bình trong Đảng là
vấn đề có tính nguyên tắc của Đảng, thực hiện tốt tự phê bình trong nội bộ
là yếu tố quyết định giữ gìn uy tín và củng cố, phát triển sự đoàn kết thống
nhất cuả Đảng. Giáo dục đảng viên thực hiện tốt phê và tự phê là nội dung
căn bản nâng cao vai trò tiên phong gơng mẫu của đảng viên.
Nói chung từng Đảng bộ, chi bộ cần có kế hoạch giáo dục, bồi dỡng lập
trờng, quan điểm, ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ
đảng viên cho Đảng bộ mình bằng nhiều hình thức phù hợp từng đối tợng.
Từng đảng viên phải có trách nhiệm luôn tự đề ra kế hoạch phấn đấu rèn
luyện, học tập để bổ sung kiến thức, trình độ mọi mặt cả phẩm chất và năng
lực, nhất là những điểm còn khiếm khuyết so với yêu cầu công việc đang đợc giao. Bên cạnh đó những cấp uỷ cần phải hết sức quan tâm theo dõi,
quản lí kiểm tra chặt chẽ từng đồng chí trong việc phấn đấu học tập, vơn lên
của từng đảng viên.
3.2.2. Củng cố cấp uỷ cơ sở, nâng cao chất lợng sinh hoạt chi bộ.
- Củng cố cấp uỷ cơ sở: Đội ngũ cấp uỷ cơ sở có vai trò rất quan trọng, họ
chính là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp việc nâng cao chất lợng đội ngũ
đảng viên. Cho nên cấp uỷ cơ sở mạnh, có đủ năng lực, đủ tiêu chuẩn thì đó
là điều tiên quyết để lãnh đạo Đảng bộ, chi bộ vững mạnh. Tập thể cấp uỷ
phải đoàn kết thống nhất, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thờng xuyên làm gơng trong tự phê bình và
phê bình, là chỗ dựa cho cấp dới, cho đảng viên và quần chúng học tập, làm
theo.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo của tập thể cấp uỷ, trớc hết, cần đảm bảo
tiêu chuẩn cấp uỷ viên và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng câp
uỷ. Xây dựng tác phong làm việc theo quy chế. Kịp thời xử lý nghiêm minh
những trờng hợp vi phạm kỷ luật. Tuyển chọn, xây dựng bí th cấp uỷ có đủ
phẩm chất, năng lực, đủ uy tín để quy tụ, tập hợp đuợc cán bộ, đảng viên