Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

trồng rừng kết hợp nuôi cua biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 22 trang )

z



Báo cáo: “Trồng rừng kết hợp
nuôi cua biển”



Mục lục
1
Phần 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thịt cua biển là thức ăn cao cấp, rất được ưa chuộng ở Việt Nam và các nước trên
Thế giới do hàm lượng protein cao (26,8%), lượng mỡ thấp (1,4%) và rất giàu
khoáng vi lượng (đặc biệt là Calcium), kích thước lớn. Dù được chế biến ở hình thức
2
nào, đơn giản hay cầu kỳ cua biển luôn là nguyên liệu của các món ăn ngon. Trong
nước cũng như trên Thế giới cua biển chiếm một thị trường rất lớn, tùy theo kích cỡ,
chất lượng cua mà có những giá trị khác nhau, trong đó cua gạch có giá trị cao nhất.
Xuất phát từ giá trị kinh tế cao của cua biển, các tỉnh, vùng ven biển nước ta có điều
kiện phát triển nuôi cua biển đã hình thành phong trào nuôi cua biển, trong đó đặc
biệt là các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long ven biển. Tuy nhiên, cho đến nay nghề
nuôi cua biển ở đây vẫn còn bấp bênh, chưa ổn định. Nghề nuôi cua kết hợp phát
triển rừng ngập mặn chỉ dừng lại ở hình thức quảng canh cải tiến, nuôi với mật độ
thấp 0,01 - 0,1 con/m
2
, nguồn cua giống khai thác một phần từ tự nhiên còn lại
được sản xuất nhân tạo, năng suất thấp, thu nhập trên một đơn vị diện tích chưa cao.
Người dân chủ yếu nuôi cua bằng kinh nghiệm bản thân, việc chăn nuôi còn phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ nên cũng có nhiều người làm giàu và cũng không


ít người thất bại. Nghề nuôi cua ở khu vực này rất cần đến sự hướng dẫn khoa học
để nâng cao chất lượng trong chăn nuôi và cải tiến nghề trở thành nghề nuôi chính
quy, ổn định, đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện
chuyên đề “Trồng rừng kết hợp nuôi cua biển”.
1.2 Nội dung
- Thiết kế mô hình nuôi.
- Chăm sóc và quản lý.
- Hạch toán kinh tế.
1.3 Mục tiêu
- Xác định được phần diện tích che phủ của cây rừng.
- Xác định mật độ nuôi cua thích hợp.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao.
3
4
Phần 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cua biển
2.1.1 Phân loại
Việc phân loại cua biển Scylla spp gặp rất nhiều khó khăn và nhằm lẫn đáng kể
trong nhiều thập kỷ qua. Gần đây, bằng phương pháp điện di và hình thái giải phẫu,
Keenan và ctv. (1998) đã đi đến kết luận cua biển giống Scylla có 4 loài phân biệt:
Scylla serrata, Scylla paramamosain, Scylla olivacea, Scylla stranquebarica.
Hình 2.1: Sylla olivacea và Sylla paramamosai
Hình 2.2: Scylla serrata và Scylla stranqebarica
5
Hệ thống phân loại cua biển giống Scylla như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Giống: Scylla

Loài: Scylla serrata (Forskal, 1755).
Scylla paramamosain (Estampador, 1949)
Scylla olivacea (Herbst, 1796)
Scylla stranquebarica (Fabricius, 1798)
Tên tiếng việt : cua biển, cua sú , cua xanh, cua bùn.
Tên tiếng anh : mud-crab, green crab and mangrove crab.
2.1.2 Phân bố
Cua biển Scylla phân bố khắp khu vực Ấn Độ- Thái Bình Dương. Sự phân bố của
những loài này được tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 2.1: Khu vực phân bố của các loài cua
Loài Khu vực phân bố

Scylla serrata
- Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương, Hồng Hải, Nam Phi,
Tây Út, Biển Đông Út, Thái Bình Dương, đảo Friji,
Solomon và New Caledonia, Vịnh Carpentaria,
Philippines, Okinawa (Nhật Bản)
Scylla paramamosain -Đồng Bằng Sông Cửu Long (Việt Nam), Trung Java
(Indonesia), biển Nam Trung Quốc: Siamem, Hong
6
Kong, Singapore, Cambodia
Scylla olivacea - Ấn Độ Dương: Tây Úc, Phuket (Thái Lan), Karachi,
Pakistan
- Thái Bình Dương: Philippines, Thái Lan, Singapore,
Việt Nam, Malaysia, Nam Đài Loan
- Biển Arafura: Timo, Indonesia, Vịnh Carpentaria
Scylla stranquebarica - Ấn Độ Dương: Karachi, Pakistan, Penang, Malaysia
- Thái Bình Dương: đảo Panay, Philippines, biển Nam
Trung Quốc, Malaysia, Singapore.
Scylla serrata là loài cua lớn phân bố rộng ở vùng cửa sông khu vực Ấn Độ- Thái

Bình Dương. Scylla olivacea được tìm thấy phần lớn ở Philippines và Malaysia. Cả
Scylla olivacea và Scylla stranquebarica đều xuất hiện tập trung ở Biển Nam Trung
Quốc, nơi mà loài Scylla serrata hầu như không xuất hiện.
Ở Việt Nam, đặc biệt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có hai loài chủ yếu là Scylla
paramamosain (cua sen) và Scylla olivacea (cua lửa).
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Từ ấu trùng đến trưởng thành cua phải qua nhiều lần lột xác để sinh trưởng và biến
thái cấu tạo để đạt được hình dạng và cấu tạo thực thụ của cua. Cua đực tăng trưởng
nhanh hơn cua cái. Tăng tưởng trung bình của cua đực khoảng 1.3g/ ngày trong khi
cua cái chỉ tăng trưởng 0.9g/ngày. Trong ao nuôi, hiệu quả của cua đực cao hơn cua
cái trong thời gian cua còn nhỏ thì thời gian lột xác nhanh hơn cua trưởng thành .
Qúa trình tăng trưởng của cua biển thường ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Loài cua biển
Scylla serrata phân bố rất rộng và ở những vùng vĩ tuyến cao cua chịu đựng nhiệt độ
nước thấp tốt. Ở vùng biển phía Nam nước ta cua biển thích nghi với nhiệt độ nước
từ 25-29
0
C. Nhiệt độ cao thường ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua
và cũng là nguyên nhân gây chết.
7
Độ mặn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến tính ăn của cua. Nhiệt độ và nồng độ muối
có ảnh hưởng lớn đến thời gian lột xác và tăng trưởng của cua. Nhiệt độ thấp hơn
24
0
C và trên 34
0
C làm giảm tập tính ăn kéo dài thời gian lột xác của cua. Độ mặn
thấp hơn 10‰ và trên 25‰ cũng làm giảm tập tính ăn, kéo dài thời gian lột xác của
cua.
Thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của cua biển nếu không đáp ứng được nhu cầu thức ăn của từng giai đoạn phát

triển khác nhau của chúng. Thức ăn chủ yếu của cua con (CW < 81-110 mm) ăn chủ
yếu là giáp xác, cua tiền trưởng thành (CW =70 -130 mm) thích ăn nhuyễn thể hai
mảnh vỏ và các loài chân bụng trong khi cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ và cá. Cũng
như hầu hết các giáp xác, cua Scylla spp có tập tính kiếm ăn vào ban đêm và cặp bờ
ao.
2.1.4 Đặc điểm sinh sản
2.1.4.1 Di cư và sinh sản
Hoạt động sinh sản của Scylla serrata xảy ra quanh năm ở vị độ thấp và theo mùa ở
vị độ cao. Ở vùng biển phía Nam nước ta cua thường bắt đầu di cư vào tháng 7, 8. Ở
vùng biển phía Bắc thì gặp cua ôm trứng vào tháng 4, 5- 6, 7. Trước mùa sinh sản
cua di cư ra vùng quen bờ, lột xác tiền giao vĩ và tuyến sinh dục tiếp tục phát triển
cho đến lúc trứng chín, để trứng ấp trứng phôi, ấu trùng nở ra khỏi vỏ trứng, rời cua
mẹ.
Nguyên nhân cua buộc phải di cư từ vùng cửa sông ra biển là do yêu cầu về điều
kiện môi trường ở giai đoạn đầu tiên của ấu trùng zoea khi đến mùa sinh sản đoạn
đường di cư sinh sản của cua cái có thể từ 4 – 6 km, có khi đến 65 km.
Nhiệt độ và khả năng cung cấp thức ăn là những nhân tố quan trọng kích thích cơ
thể đẻ trứng.
2.1.4.2 Thành thục
8
Cua biển thành thục sau 1- 1,5 tuổi. Cua cái tham gia sinh sản khi có CW khoảng
120mm. Cua cái Scylla serrata thành thục ở kích thước nhỏ (CW = 100mm) trong
khi Scylla paramamosain thành thục ở kích thước lớn hơn (CW = 120mm).
2.1.4.3 Tập tính giao phối
Sự giao phối ở Scylla chỉ có thể xảy ra giữa con đực có vỏ cứng và con cái có vỏ
mềm trong thời gian cua cái lột xác tiền giao vĩ.
Hình 2.3: Cua giao phối
Trước khi lột xác để giao vĩ một vài ngày cơ thể cua cái tiết ra loại hoocmon để
quyến rủ con đực lúc này con đực sẽ bơi về phía cua cái và bắt cặp từng đôi, con
đực dùng ba đôi chân bò ôm lấy mặt lưng của con cái và cùng di chuyển với nhau

vài ngày, khi con cái sắp lột xác để chuẩn bị giao vĩ thì con đực sẽ rời con cái ra và
tiếp tục bơi theo con cái để bảo vệ vì cơ thể con cái còn rất mềm, lúc này con đực
dùng chân bò lật ngữa con cái, phần bụng (yếm) của chúng mở về phía sau và áp
vào nhau, cơ quan giao cấu của con đực có hình mũi kiếm ở gốc chân bụng thứ nhất
sẽ gắn vào hai lỗ sinh dục (lỗ đẻ) của con cái nằm ở gốc chân bò thứ ba. Sau khi
giao phối, con đực mang con cái dưới bụng trong thời gian một vài ngày cho đến khi
con cái cứng vỏ và có khả năng tự bảo vệ thì lập tức chúng tách nhau ra và con đực
9
tìm nơi lẫn trốn nếu không sẽ bị chính con cái đó ăn thịt. Việc bảo vệ con cái lúc
mềm vỏ là đặc tính di truyền của loài nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài.
Sau khi giao vĩ tinh trùng được lưu giữ ở hai gốc chứa tinh nằm ở bên trong, phía
sau tim của con cái, trong khoảng thời gian khá dài từ 1-2 tháng để thụ tinh khi con
cái đẻ trứng.
2.1.4.4 Sự đẻ trứng và thụ tinh
Cua cái sau khi giao phối, tế bào trứng tiếp tục sinh trưởng và chín, đẻ trứng và thụ
tinh. Khi đẻ trứng cua cái nằm ở đáy, dùng các chân bám vào nền đáy, phần đầu
ngực được nâng lên phần bụng (yếm cua) được mở ra, các chân bụng dựng đứng
lên, trứng chín qua ống dẫn trứng thụ tinh với tinh trùng. Trứng đẻ ra được chứa
trong phần bụng con cái có hai lớp màng, màng ngoài hút nước trương lên. Giữa hai
lớp màng có chứa niêm dịch nhờ cử động của phần bụng, trứng bám trên lông tơ của
chân bụng và do tác dụng của ngoại lực màng ngoài của trứng, kéo dài ra thành
“cuốn trứng”, làm cho trứng tuy dính vào lông của chân bụng nhưng vẫn “tự do” và
trứng không dính lại với nhau. Những cua cái ôm trứng gọi là cua trứng, trứng được
cua cái ôm tiếp tục phát triển cho đến lúc thành ấu trùng mới rời khỏi bụng cua, nên
cũng gọi là cua con .
2.2 Tình hình nuôi cua biển ở Đồng bằng sông Cửu Long
10
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế mô hình
11

50 m
200 m
5 m
10 m
5 m
S: 6.000 m
2
1 m
15 m
Kênh dẫn nước
Trảng
Mương
3.1.1 Thông tin ao nuôi
- Thời gian thả nuôi:
+ Vụ 1: 5 tháng (tháng 1 – 5)
+ Vụ 2: 5 tháng (tháng 6 – 11)
- Diện tích: 10.000m
2
. Dài 200m x rộng 50m
+ Diện tích mương: 4.000m
2
.
+ Diện tích trảng (có cây che phủ): 6.000m
2
.
- Độ sâu mương: 1,0 – 1,2m.
- Độ sâu trảng: 0,6 – 0,8m
* Vụ 1:
- Đối tượng nuôi: cua biển
+ Số lượng giống: 2.000 con

+ Mật độ: 0,2 con/m
2
.
+ Cỡ giống: 0,5cm.
* Vụ 2:
- Đối tượng nuôi: cua biển
+ Số lượng giống: 2.000 con
+ Mật độ: 0,2 con/m
2
.
+ Cỡ giống: 1,0cm.
- Cây rừng: đước, chà là, giá,…
- Hệ thống cống: chỉ có 1 cống cấp khẩu độ 1m x 2m x 15m.
12
3.1.2 Thiết kế ao nuôi
Hệ thống ao nuôi cua kết hợp trồng rừng bao gồm phần diện tích mương (không có
cây) và trảng (có cây rừng). Trong đó diện tích mương chiếm 40% và 60% cho phần
diện tích trảng. Xung quanh ao nuôi được rào lưới (2a = 1,5 cm) để tránh cua bò đi.
Hệ thống cống cấp và thoát được xây dựng bằng xi măng và có lưới ngăn địch hại
vào ao khi lấy nước và thất thoát cua khi thay nước.
3.1.2.1 Mương
Mương được đào sao cho giữ được mực nước từ 1,0 đến 1,2m. Hệ thống mương
được đào dọc theo bờ ao và giữa ao như hình 2.1. Mương dọc theo bờ ao có chiều
rộng 5m và giữa ao có chiều rộng 10m để tạo điều kiện cho cua ăn và tạo dòng chảy
như hình 2.1.
3.1.2.2 Trảng
Trảng là phần diện tích có trồng cây rừng được thiết kế sao cho giữ mực nước từ 0,6
đến 0,8m, là nơi rất quan trọng cho việc trú ngụ cho cua sau khi ăn. Do được cây
rừng che phủ nên môi trường ở đây rất thuận lợi cho cua phát triển như: cua có thể
đào hang cư trú, tránh kẻ thù khi lột xác, …Ngoài ra xác lá cây rừng khi rơi xuống

nước sẽ phân hủy thành mùn bả hữu cơ là thức ăn cho các loài động vật đáy. Khi
cua thiếu thức ăn thì những loài này cũng là thức ăn bổ sung cho cua.
Do ao nuôi cua kết hợp trồng rừng thường xuyên được lấy nước nên để hạn chế
dòng chảy qúa mức cây rừng phải được trồng theo đường zíc zắc như hình 2.1. Theo
hình 2.1 thì nước khi lấy vào chủ yếu theo mương giữa rồi phân tán ra toàn ao. Khi
đó cây rừng (bộ rễ) có tác dụng hạn chế dòng chảy của nước khi chảy ra các mương
xung quanh.
13
3.2 Phương pháp nuôi cua
3.2.1 Chọn và thả giống
3.2.1.1 Chọn giống
Hình 3.1: Cua giống
Cua giống được chọn cần đạt các tiêu chuẩn sau:
- Cua phải khỏe mạnh, không bệnh tật (bò nhanh, vùi nhanh).
- Cua đạt kích cỡ 0,5 – 1,0cm.
- Có kích thước đồng cỡ.
3.2.1.2 Phương pháp thả giống
Cua được vận chuyển về trước khi thả phải thuần nhiệt độ và độ mặn trong khoảng
15-30 phút. Khi thả cua cần thả từ từ và cập mé bờ ao, thả ở nhiều điểm khác nhau
để tránh hao hụt. Tốt nhất là nên thả cua vào trảng vì nơi này có nhiều giá thể cho
cua con bám và có nhiều thức ăn tự nhiên nên sẽ tăng tỷ lệ sống của cua.
3.2.2 Chăm sóc và quản lý
3.2.2.1 Quản lý môi trường nước
Nước ao nuôi được thay vào 2 lần của tháng âm lịch (13, 14, 15, 16 và 28, 29, 30, 1,
2 AL) khi có triều cường, lượng nước thay là 50%. Vừa có tác dụng làm sạch môi
trường nước vừa kích thích cua lột xác.
14
Ngoài ra, do ao có mật độ cây nhiều nên sẽ có nhiều lá cây rụng do đó cần vớt bỏ
bớt chúng ở hướng cuối gió của ao.
3.2.2.2 Quản lý địch hại

Cua biển có tập tính đào hang và vượt bờ nên xung quanh ao cần rào lưới (2a
=1,5cm), lưới được rào nghiên vào phía ao 45
0
. Thường xuyên kiểm tra lưới tránh bị
chuột, còng,…cắn rách.
Trong quá trình lấy nước vào ao phải qua lưới xổ (2a = 0,5cm) để không cho các
loại cá dữ và các loài khác vào hại cua nuôi.
3.2.2.3 Phương pháp cho cua ăn
Thức ăn giai đoạn I: Thịt hến nhỏ hoặc cá tạp băm nhiễn rải cho cua ăn dọc theo bờ
ao, cho cua ăn hai lần vào lúc 6h và 17h. Lượng thức ăn tăng dần từ ngày nuôi thứ
1–20, trung bình 40–100 g/1.000 con/ngày. (10% trọng lượng thân)
Thức ăn cho giai đoạn II: Hến lớn hoặc cá tạp tươi sống băm nhỏ rải đều dọc theo
bờ ao, cho một ít thức ăn vào các sàng ăn đặt quanh đầm nuôi để kiểm tra cua, trung
bình 1000m
2
đặt 1 sàng. Cho cua ăn 2 lần/ngày (6h và 17h), lượng thức ăn giảm dần
đến thu hoạch từ 10% xuống 3% trọng lượng thân cua.
3.2.3 Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch cua nuôi thương phẩm: Áp dụng biện pháp thu tỉa dần những con đạt
trọng lượng thương phẩm (≥ 250 g/con), thời gian thu tỉa kéo dài 2 tháng. Thu hoạch
được kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: Sử dụng sàng ăn, đặt lợp, câu, mò
bắt,…
Cua sau khi thu hoạch được trói và để nơi thoáng mát, thường xuyên phun nước làm
mát cho cua. Sau đó đem đi tiêu thụ.
15
Phần 4: KẾT QUẢ VỤ NUÔI
4.2. Kết quả cho cua ăn và hệ số chuyển đổi thức ăn FCR
Bảng 4.1: Kết quả thực tế lượng thức ăn cho cua ăn và hệ số FCR
Ao 1
Vụ 1 Lượng thức ăn đã sử dụng (kg) 475

Hệ số FCR 1.9
Vụ 2 Lượng thức ăn đã sử dụng (kg) 714
Hệ số FCR 1.7
Qua 2 vụ nuôi cho thấy, vụ 2 thả giống lớn có hệ số FCR thấp hơn vụ 1. So sánh kết
hợp với kết quả thu hoạch được cho thấy: Nuôi cua thương phẩm trong rừng ngập
mặn ở mật độ từ 0,2 con/m
2
, hệ số FCR tốt nhất từ 1.7 – 2.0. Thả giống có kích cỡ
lớn sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
4.3. Đánh giá các chỉ tiêu đạt được và hiệu quả kinh tế
- Trọng lượng bình quân cua thu hoạch ở vụ 1: 250g/con và vụ 2 là 300g/con.
- Năng suất quy đổi thấp nhất là 250 kg/ha/vụ và cao nhất là 300 kg/ha/vụ.
- Tỷ lệ sống dao động từ 50 - 70%.
- Trong đó tỷ lệ sống, sản lượng, và năng suất quy đổi ở vụ 2 cao hơn vụ 1.
- Trong cùng một nguồn giống nhưng tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ đực cái trong quần
đàn cũng khác nhau: Tốc độ phát triển về trọng lượng cua đực nhanh hơn cua cái.
Tuy nhiên, số lượng thu được ở cua đực chiếm tỷ lệ thấp hơn cua cái trong cả hai
vụ.
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cua thu hoạch được
16
Ao Vụ 1 Vụ 2
Thời gian bắt đầu thu hoạch (ngày) 90 85
Thời gian kết thúc thu hoạch (ngày) 120 115
Số lượng cua thu hoạch (con) 1.000 1.400
Trọng lượng TB cua thu hoạch (gam) 250 300
Tỷ lệ đực, cái thu hoạch được 4 : 6 3 : 7
Tổng kg/vụ cua thu hoạch được 250 420
Năng suất quy đổi (kg/ha/vụ) 250 420
Tỷ lệ sống (%) 50 70
4.4 Hạch toán kinh tế sản xuất

4.4.1 Vụ 1
4.4.1.1 Các khoảng chi
Bảng 4.3: Các khoảng chi trong quá trình nuôi (tài sản không cố định)
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cua giống Con 1.000 2.000 2.000.000
2 Thức ăn (hến,
cá tạp,…)
Kg 6.000 475 2.850.000
3 Vôi cải tạo Kg 2.000 1.000 2.000.000
4 Mồi thu
hoạch
Kg 40.000 15 600.000
5 Nhân công
(Thu hoạch
và trồng cây)
Ngày 100.000 30 3.000.000
17
Tổng 10.450.000
Bảng 4.4: Các khoảng chi trong quá trình nuôi (tài sản cố định)
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cống Cái 15.000.000 1 15.000.000
2 Lồng cua Cái 20.000 10 200.000
3 Cải tạo hồ M
3
2.000 2.000 4.000.000
4 Lưới xổ Cái 300.000 1 300.000
Tổng 19.500.000
4.4.1.2 Các khoảng thu

Bảng 4.5: Các khoảng thu trong quá trình nuôi
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cua đực Kg 150.000 100 15.000.000
2 Cua gạch Kg 250.000 150 37.500.000
Tổng 52.500.000
4.4.2 Vụ 2
4.4.2.1 Các khoảng chi
Bảng 4.6: Các khoảng chi trong quá trình nuôi (tài sản không cố định)
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cua giống Con 1.100 2.000 2.100.000
18
2 Thức ăn (hến,
cá tạp,…)
Kg 6.000 714 2.850.000
3 Vôi cải tạo Kg 2.000 1.000 2.000.000
4 Mồi thu
hoạch
Kg 40.000 25 1.000.000
5 Nhân công
(Thu hoạch)
Ngày 100.000 25 2.500.000
Tổng 10.450.000
19
Bảng 4.7: Các khoảng chi trong quá trình nuôi (tài sản cố định)
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cống Cái 15.000.000 1 15.000.000
2 Lồng cua Cái 20.000 10 200.000

3 Cải tạo hồ M
3
2.000 2.000 4.000.000
4 Lưới xổ Cái 300.000 1 300.000
Tổng 19.500.000
4.4.2.2 Các khoảng thu
Bảng 4.8: Các khoảng thu trong quá trình nuôi
STT Loại Đơn vị tính Giá (VND) Số lượng Thành tiền
(VND)
1 Cua đực Kg 90.000 126 11.340.000
2 Cua gạch Kg 230.000 294 67.620.000
Tổng 78.960.000
20
4.4.3 Lợi nhuận trong 2 vụ nuôi
- Vụ 1: Lợi nhuận = Tổng thu – (Tổng chi (tài sản không cố định) + Tổng chi (tài
sản cố định)*10%) = 52.500.000 – (10.450.000 + 19.500.000*10%)
= 52.500.000 – 12.400.000
= 40.100.000 đồng
- Vụ 2: Lợi nhuận = Tổng thu – (Tổng chi (tài sản không cố định) + Tổng chi (tài
sản cố định)*20%) = 78.960.000 – (10.450.000 + 19.500.000*20%)
= 78.960.000 – 14.350.000
= 64.610.000 đồng
- Lợi nhuận cả vụ = Lợi nhuận vụ 1 + lợi nhuận vụ 2 = 40.100.000
+ 64.610.000 = 104.710.000 đồng
Như vậy, việc kết hợp trồng rừng với nuôi cua mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
nông hộ (104.710.000 đồng/ha). Trong điều kiện kỹ thuật nuôi cua thương phẩm
bằng sinh sản nhân tạo trong rừng ngập mặn từng bước được nâng cao (tỷ lệ sống
được cải thiện), giá thị trường ổn định, công nghệ sản xuất cua giống được nhân
rộng (giá thành con giống hạ) thì mô hình nuôi cua thương phẩm trong rừng ngập
mặn sẽ đem lại lợi nhuận rất cao.

21
Phần 5: KẾT LUẬN
- Nguồn cua giống sinh sản nhân tạo hoàn toàn có thể sử dụng cho môi trường nuôi
thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong điều kiện rừng ngập mặn khả năng sinh trưởng và phát triển của cua biển là
rất tốt.
- Trong điều kiện giá thị trường ổn định, công nghệ sản xuất cua giống được nhân
rộng (giá thành con giống hạ) và kỹ thuật nuôi cua thương phẩm bằng sinh sản nhân
tạo trong trong rừng ngập mặn từng bước được nâng cao (tỷ lệ sống được cải thiện)
thì mô hình nuôi cua thương phẩm trong rừng ngập mặn sẽ đem lại lợi nhuận rất
cao.
22

×