Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LÊ HẢI CÂU

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8310110

Họ tên học viên : Lê Hải Câu
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng


HÀ NỘI - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” là
cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS. TS. Nguyễn Văn Hồng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 31 tháng 6 năm 2021
Tác giả

Lê Hải Câu


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại
Thương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc
biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
đã hết lịng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thị xã Đơng Triều, Văn
phịng HĐND - UBND thị xã Đơng Triều, phịng Kinh tế Hạ Tầng, Văn phịng Điều
phối xây dựng NTM thị xã Đơng Triều tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong việc thu thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Do tác giả còn những hạn chế và kiến thức, kinh nghiệm, thời gian và tài liệu

nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong Luận văn. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ đạo của các Thầy Cơ và đồng nghiệp. Mọi sự góp
ý đó chính là sự giúp đỡ quý báu để tác giả nhận ra hạn chế, thiếu sót của bản thân,
từ đó cố gắng hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 6 năm 2021
Học viên

Lê Hải Câu


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố

CN-TTCN

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GTSX

Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã


KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN-ND-NT

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thơn

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCQG

Tiêu chí quốc gia

THCS

Trung học cơ sở

VH - TT - DL

Văn hoá - Thể thao - Du lịch


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Phân loại đất trên địa bàn thị xã Đông Triều ...........................................37
Bảng 2. 2: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2015, 2020. ...41
Bảng 2. 3: Tình hình dân số và lao động năm 2015, 2020 .......................................43
Bảng 2. 4: GTSX thị xã Đông Triều thời kỳ 2015-2020 ..........................................47
Bảng 2. 5: Tổng hợp kết quả thực hiện cơ bản đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí bộ
tiêu chí Quốc gia nơng thôn mới đến năm 2015 .......................................................67
Bảng 2. 6: Đầu tư xây dựng nông thôn mới phân theo nguồn vốn và nội dung thực
hiện giai đoạn 2011-2014 ..........................................................................................69
Bảng 2. 7: Đánh giá mức độ khó khăn trong q trình thực hiện các tiêu chí ..........72
Bảng 2. 8: Kết quả xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 Đánh giá thực
trạng các xã theo bộ tiếu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu tại Quyết định số 691/QĐUBND ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ...................................................59
Bảng 2. 9: Mức độ đóng góp của người dân trong xây dựng nơng thơn mới, nông
thôn mới kiểu mẫu.....................................................................................................74

Bảng 2. 10: Người dân tham gia giám sát các hoạt động xây dựng các công trình
xây dựng ....................................................................................................................76
Bảng 2. 11: Sự tham gia của người dân vào các lớp bồi dưỡng, tập huấn................77
Bảng 2. 12: Đánh giá của người dân về cách thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới, nơng thơn mới kiểu mẫu ...........................................................................78
Bảng 2. 13: Đánh giá của người dân về những kết quả của xây dựng nông thôn mới,
nông thôn mới kiểu mẫu............................................................................................79
Bảng 2. 14: Đánh giá của người dân về cách thực hiện các hoạt động xây dựng
nông thôn mới, nơng thơn mới kiểu mẫu ..................................................................80
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Quy hoạch tuyến đường ven sông nối cáo tốc Hạ Long - Hải Phịng .....35
Hình 2. 2: Sự tham gia của người dân trong giám sát xây dựng mơ hình nông thôn
mới, nông thôn mới kiểu mẫu ...................................................................................77


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 5
6. Đóng góp về khoa học và thực tiễn .................................................................................. 6

7. Kết cấu của luận văn
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ NƠNG THƠN MỚI................................................. 8
1.1. Khái niệm về nơng thơn, nơng thơn mới, mơ hình nơng thơn mới và xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu ........................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm nơng thơn, nơng thơn mới, mơ hình nông thôn mới, xây
dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu ...................................... 8
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu .................... 11
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020............... 13
1.2. Tầm quan trọng và q trình hình thành nơng thơn mới kiểu mẫu tại Việt Nam14
1.2.1. Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu .................... 14
1.2.2. Quá trình hình thành nơng thơn mới kiểu mẫu tại Việt Nam ............ 16
1.3. Nội dung và quy trình thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại Việt
Nam .......................................................................................................................................... 18
1.3.1. Nội dung thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại Việt Nam 18
1.3.2. Quy trình thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại Việt Nam19
1.4. Các tiêu chí thực hiện xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu tại Việt Nam............ 20
1.4.1. Tiêu chí Sản xuất - Thu nhập- Hộ nghèo ............................................ 20


vi
1.4.2. Tiêu chí Giáo dục - Y tế - Văn hóa ....................................................... 20
1.4.3. Tiêu chí Mơi trường .............................................................................. 20
1.4.4. Tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính cơng:....................................... 21
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số quốc gia trên thế giới và tại
Việt Nam ................................................................................................................................. 21
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về xây dựng nông thôn

mới ......................................................................................................... 21
1.5.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam........................... 22
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI,
NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG
NINH ............................................................................................................................. 35
2.1. Giới thiệu điều kiên tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Đông Triều .......................... 35
2.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 35
2.1.2. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn của địa phương ảnh hưởng
tới xây dựng nơng thơn mới ................................................................. 50
2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều .................. 51
2.2.1. Công tác chỉ đạo .................................................................................... 51
2.2.2. Mục tiêu và nội dung xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu .................. 54
2.2.3. uá tr nh triển khai Chương tr nh MT

dựng nông thôn mới 56

2.2.4. Đánh giá chung các kết quả đạt được .................................................. 64
2.3. Giới thiệu mơ hình nông thôn mới tại Thị xã Đông Triều..................................... 65
2.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện ............................................................. 65
2.3.2. Kết quả thực hiện xây dựng NTM ở thị ã Đông Triều ...................... 67
2.4. Đánh giá của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu
mẫu tại thị xã Đơng Triều.................................................................................................... 73
2.4.1. Nhận thức, đóng góp, tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị ã Đông Triều ................. 73
2.4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới
kiểu mẫu ................................................................................................ 78
2.4.3. Đánh giá về công tác xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại Thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 80



vii
2.5. Đánh giá của lãnh đạo cấp trên trong việc xây dựng nông thôn mới, nông thôn
mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều................................................................................... 82
CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................. 84
3.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu của thị xã Đông Triều .............. 84
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản phát triển xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu của thị xã Đông Triều đến năm 2025 ....................................................................... 85
3.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 85
3.3.2. Mục tiêu cụ thể về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu: ...................... 85
3.3. Một số giải pháp cơ bản tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
ở thị xã Đông Triều đến năm 2025..................................................................................... 87
3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 87
3.3.2. Giải pháp cụ thể cho từng bên liên quan trong xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu trên địa bàn thị ã Đồng Triều .................................... 90
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................................... 97
3.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 97
3.4.2. Đối với tỉnh ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... ix
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH CHỨNG KẾT QUẢ XÂY DỰNG...................... xviii
NƠNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ........................ xviii


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
“Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
Thị xã Đông Triều là đơn vị cấp huyện đầu tiên của Miền Bắc được Thủ tướng

Chính phủ cơng nhận là đơn vị đạt chuẩn NTM. Ngay sau khi hoàn thành chương
trình xây dựng NTM năm 2015, thị xã Đơng Triều tiếp tục bắt tay ngay vào xây
dựng NTM nâng cao và NTM kiểu mẫu. Giai đoạn 2016 - 2020, 3 xã: Việt Dân,
Bình Khê và An Sinh của Đơng Triều được tỉnh lựa chọn xây dựng xã NTM kiểu
mẫu đầu tiên trong tồn tỉnh; năm 2020, thị xã Đơng Triều tiếp tục đăng ký bổ sung
thêm 02 xã là xã Tân Việt và xã Yên Đức được UBND tỉnh chấp thuận. Sau hơn 4
năm triển khai xây dựng, Năm 2019, xã Việt Dân đã hồn thành các tiêu chí đạt
chuẩn NTM kiểu mẫu (hoàn thành trước 1 năm so với kế hoạch) là xã Nông thôn
mới kiểu mẫu đầu tiên trong cả nước được công nhận. Hiện nay 6 xã cịn lại của
Đơng Triều đang nỗ lực về đích NTM kiểu mẫu. Lộ trình là năm 2021 đạt 2 xã
Thủy An và Bình Dương, năm 2022 là Hồng Thái Đông, Xã Nguyễn Huệ; xã Hồng
Thái Tây; xã Tràng Lương. Thị xã Đông Triều phấn đấu trở thành địa phương cấp
huyện hoàn thành NTM kiểu mẫu và thành lập thành phố năm 2022. Vì vậy, việc
tiếp tục đẩy mạnh các kết quả xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đồng thời đánh
giá được chất lượng việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu của thị xã Đồng Triều,
từ đó đưa ra các giải pháp xây dựng hồn thành mơ hình nông thôn mới kiểu mẫu
trên địa bàn thị xã Đồng Triều là việc làm cấp thiết. Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
Luận đã trình bày các lý luận, khái niệm về xây dựng nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao, công thôn mới kiểu mẫu; cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương
Đảng và Quyết định, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, những kinh nghiệm
của các nước và thực tế tại Việt Nam và thị xã Đông Triều. Phân tích được thực
tạng cơng tác xây dựng nơng thơn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua đã có sự thay đổi cả về chất và lượng
là hình mẫu của tỉnh và cả nước. Q trình xây dựng NTM, vai trị của người dân đã
được nâng cao và chủ động hơn, đời sống của người dân được nâng cao cả về vật
chất và tinh thần. Qua nghiên cứ đề ra được một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây
dựng Nông thôn mới kiểu mẫu…
Qua nghiên cứu luận văn đã khảo sát đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại

hạn chế và nguyên nhân và đưa ra được những quan trọng trong q trình xây dựng
nơng thơn mới. Thị xã Đông Triều sẽ tiếp tục phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn
lực để từng bước hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới kiểu
mẫu gắn với tiêu chí xây dựng đơ thị khi Đơng Triều trở thành thị xã Nông thôn


viii
mới kiểu mẫu đầu tiên toàn quốc và thành lập thành phố vào năm 2022. Trong đó đề
xuất một số giải pháp quan trọng đó là:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của HĐND, Mặt trận Tổ quốc.
- Quan tâm tuyên truyền vận dộng nhân dân thực hiện tốt các tiêu chí ít tốn
kém kinh phí, đồng thời duy trì tốt các phong trào thi đua thiết thực hiệu quả.
- Tiếp tục vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
- Tiếp tục đánh giá rút kinh nghiệm thực tế các chính sách để đề xuất, kiến
nghị với tỉnh bổ sung, sửa đổi, gia hạn và ban hành mới các chính sách đủ mạnh để
thực hiện Chương trình.
- Xác định các biện pháp huy động nguồn lực xã hội để thực hiện Chương
trình là rất quan trọng.
- Chủ động liên hệ, kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, viện nghiên cứu nông
nghiệp về địa phương.
- Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền
thống xanh - sạch - đẹp.
* Đề xuất một số Kiến nghị:
- Đối với Trung ương: Đối với huyện nông thôn mới kiểu mẫu, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn sớm tổng kết, đánh giá đề án, đề xuất tiêu chí huyện

nơng thơn mới kiểu mẫu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành vào năm
2021. Có chính sách khen thưởng xứng đáng về thành tích thị xã Nơng thơn mới
đầu tiên toàn quốc.
- Đối với tỉnh: Tiếp tục quan tâm hỗ trợ nguồn lực để các địa phương đẩy
nhanh tiến độ thực hiện hồn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
năm 2022 (nhất là những xã, thơn quyết tâm đăng ký về đích sớm hơn so với kế
hoạch).
- Lấy mơ hình xã chuẩn Nơng thơn kiểu mẫu để nhân rộng trên địa bàn toàn
tỉnh.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới của Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận. Trong giai đoạn 1 (2010 - 2016), Quảng Ninh nằm trong danh sách các
tỉnh miền núi, trung du phía Bắc và triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn 13/14 huyện, thị xã, thành phố với 111 xã nằm trong
chương trình. Năm 2015, Đơng Triều đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là
huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Không chỉ là là địa phương đầu tiên của tỉnh
Quảng Ninh đạt chuẩn huyện nông thôn mới, tự hào hơn, Đông Triều còn là huyện
đầu tiên của miền Bắc. Đến hết năm 2016 có huyện Cơ Tơ đạt chuẩn nơng thơn
mới, bằng 15,4%; có 35 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, bằng 31,5%. [31] Trong giai
đoạn 2 (2016 - 2020), tỉnh Quảng Ninh thực hiện xây dựng nông thôn mới theo các
tiêu chí của Đồng bằng Sơng Hồng với quy định tiêu chí cao hơn rất nhiều so với
các tiêu chí của Trung du, Miền núi phía Bắc. Các xã đạt chuẩn nơng thơn mới giai
đoạn 1 có kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nơng thơn mới rất thấp so với bộ tiêu
chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020.
Kết thúc giai đoạn 2010-2015, Quảng Ninh đã hoàn thành 8/20 chỉ tiêu đề ra
của Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/10/2010 của BCH Đảng bộ tỉnh về chương

trình xây dựng NTM tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Trên cơ sở đó, tỉnh đề ra
nhiệm vụ cho chặng đường 5 năm tiếp theo là phải tập trung đưa chương trình xây
dựng NTM phải chuyển từ "lượng" sang "chất", bằng những giải pháp hiệu quả,
bền vững hơn; gắn xây dựng nông thôn mới với thực hiện đồng bộ đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thực hiện hiệu quả đề án Chương trình OCOP giai đoạn 2017 2020. Đề án đưa 22 xã và 11 thơn đặc biệt khó khăn ra khỏi chương trình 135. Từ
đó Tỉnh xác định cần thiết phải xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu để đẩy nhanh,
bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tồn
tỉnh Quảng Ninh.
Giai đoạn 2010-2015, Chương trình nơng thơn mới đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, tuy nhiên ở nhiều nơi vẫn cịn mang tính hình thức. Áp lực về đích nông
thôn mới đã dẫn đến huy động quá mức từ người dân và xã hội, tình trạng nợ đọng
trong xây dựng nông thôn mới phổ biến ở nhiều địa phương. Chính phủ đã ban hành
quyết định 1600-QĐ/TTg thay thế quyết định 800-QĐ/TTg, quyết định 1980QĐ/TTg thay thế quyết định 491-QĐ/TTg. Các quy định và tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới cho giai đoạn 2016 - 2020 đã được thay đổi cho phù hợp phát triển và điều
kiện của từng tỉnh. Một vấn đề khác đặt ra đối với các địa phương sau khi đã đạt
chuẩn Nông thôn mới là chưa có hướng dẫn cụ thể, các tiêu chí phát triển, định
hướng xây dựng nông thôn sau khi đạt chuẩn nông thôn mới. Mỗi địa phương sau
khi đạt chuẩn xã nông thơn mới đã ban hành các chính sách để tiếp tục tập trung


2
nâng cao chất lượng các tiêu chí, hướng đến xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu,
nông thôn mới nâng cao. Mỗi địa phương khác nhau có tiêu chí khác nhau. Trước
tình hình đó, ngày 05/6/2018 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 691/QĐTTg ban hành bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020, làm
cơ sở để các địa phương thực hiện.
Thị xã Đông Triều là đơn vị cấp huyện đầu tiên của Miền Bắc đạt chuẩn và
cùng với huyện Củ Chi (TP Hồ Chí Minh), Thị xã Long Khánh, huyện Xuân Lộc
(tỉnh Đồng Nai) được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận là đơn vị đạt chuẩn NTM.
Bộ mặt nông thôn của Đông Triều đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, có thể nói nhìn
tổng qt chung cơng tác xây dựng NTM ở thị xã Đơng Triều cịn gặp khơng ít khó

khăn về nhiều mặt, nhất là về hạ tầng kỹ thuật cầu, đường, trường, trạm, nhà ở, việc
làm, thu nhập, các thiết chế văn hóa. Từ những bước đi đầu tiên triển khai tổ chức
thực hiện, địa phương gặp khá nhiều khó khăn về vốn chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình dự án đầu tư, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn tập
trung xây dựng nông thôn mới chưa có kinh nghiệm, năng lực cịn hạn chế, vì vậy
khi cọ sát với công việc gặp nhiều lúng túng. Mặt khác, một số cán bộ và nhân dân
cịn tình trạng trông chờ ỷ lại Nhà nước đang trở thành tiền lệ chung có biểu hiện
ngán vội, né tránh, chưa tâm huyết với công việc gây ảnh hưởng đến sự quyết tâm
năng động, sáng tạo chung của toàn đảng bộ và nhân dân thị xã.
Mặc dù là đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nhưng từ 2016-2020,
Đông Triều áp dụng tiêu chí nơng thơn mới của vùng Đồng bằng sông Hồng, số
lượng và chất lượng chỉ tiêu thay đổi so với trước. Xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu bắt đầu được thí điểm. Ngay sau khi hồn thành chương trình xây dựng NTM
năm 2015, thị xã Đơng Triều tiếp tục bắt tay ngay vào xây dựng NTM nâng cao và
NTM kiểu mẫu. Giai đoạn 2016 - 2020, 3 xã: Việt Dân, Bình Khê và An Sinh của
Đơng Triều được tỉnh lựa chọn xây dựng xã NTM kiểu mẫu đầu tiên trong tồn
tỉnh; năm 2020, thị xã Đơng Triều tiếp tục đăng ký bổ sung thêm 02 xã là xã Tân
Việt và xã Yên Đức được UBND tỉnh chấp thuận. Sau hơn 4 năm triển khai xây
dựng, Năm 2019, xã Việt Dân đã hồn thành các tiêu chí đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
(hoàn thành trước 1 năm so với kế hoạch) là xã Nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên
trong cả nước được công nhận. Đến hết năm 2020, 15/15 xã của thị xã Đơng hồn
thành mục xã đạt chuẩn nơng thơn mới (NTM) nâng cao, trong đó 5 xã đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu (Gồm Xã Việt Dân, xã Tân Việt, xã Bình Khê, xã An Sinh và xã
Yên Đức). Hiện nay 6 xã cịn lại của Đơng Triều đang nỗ lực về đích NTM kiểu
mẫu. Lộ trình là năm 2021 đạt 2 xã Thủy An và Bình Dương, năm 2022 là Hồng
Thái Đông, Xã Nguyễn Huệ; xã Hồng Thái Tây; xã Tràng Lương. Thị xã Đông
Triều phấn đấu trở thành địa phương cấp huyện hoàn thành NTM kiểu mẫu và thành
lập thành phố năm 2022. Vì vậy, việc tiếp tục đẩy mạnh các kết quả xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu, đồng thời đánh giá được chất lượng việc xây dựng nông thôn



3
mới kiểu mẫu của thị xã Đồng Triều, từ đó đưa ra các giải pháp xây dựng hồn
thành mơ hình nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đồng Triều là việc làm
cấp thiết. Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây
dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, tác giả có nghiên cứu, tiềm hiểu và thấy rằng: Trong
những năm gần đay có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến nội dung xây dựng
Nông thôn mới và nông thơn mới kiểu mẫu: như cơng trình của Hồng Bá Thịnh
(2016), “Xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc và Việt Nam”; Bùi Hải Thắng,
“Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục”; “Xây
dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nghiên cứu của
Nguyễn Mậu Dũng (2012) cho thấy sự tham gia của người dân trong chương trình
xây dựng nơng thơn mới có vai trị cực kỳ quan trọng và được coi là chìa khóa then
chốt là để đảm bảo cho sự thành cơng của chương trình. Báo cáo tổng kết 10 năm
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; báo cáo Tổng kết của Tỉnh
Quảng Ninh và thị xã Đông Triều (năm 2020) đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận: Diện mạo nông thôn được đổi mới, khang trang, sạch đẹp hơn, tạo được
khơng khí xây dựng NTM rộng khắp các vùng nông thôn. Đời sống của người dân
được cải thiện; văn hóa xã hội, mơi trường khu vực nơng thơn có nhiều tiến bộ; dân
chủ được mở rộng; hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh; an ninh trật tự xã hội
được giữ vững. Những kết quả nêu trên có sự đóng góp khơng nhỏ của nơng dân,
những “chủ thể” quan trọng của chương trình xây dựng NTM tại Đông Triều. Để
tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trước hết cần
xác định người dân chính là chủ thể xây dựng nơng thơn mới, đồng thời cần tạo
điều kiện cho người dân trực tiếp tham gia vào Ban chỉ đạo xây dựng nông thơn
mới cấp thơn, xã; phát huy vai trị của người dân trong cơng tác tun truyền vận
động, trong đóng góp vật tư nhân lực, trong giám sát thực hiện các hạng mục cơng

trình xây dựng nơng thơn mới của địa phương. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Thái,
Tô Dũng Tiến (2013) khẳng định nhận thức của người dân đặc biệt là đội ngũ cán
bộ cơ sở cấp xã, thôn về chương trình xây dựng nơng thơn mới có ý nghĩa quan
trọng trong chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc kiện tồn, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ
sở cũng như tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu đến
từng thôn, xã nhưng vẫn cịn khơng ít cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ cấp thơn có
nhận thức chưa đầy đủ về chương trình xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu. Tăng
cường công tác tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn
thể, tham vấn cộng đồng và phát động các phong trào thi đua... là các giải pháp cần
được thực hiện để nâng cao nhận thức của cán bộ cơ sở về chương trình xây dựng
nông thôn mới trong thời gian tới. Nghiên cứu của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung
(2012) cho thấy tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng chương trình cịn
có sự bất cập về tiêu chí đánh giá nông thôn mới, cách tiếp cận và triển khai thực
hiện chương trình. Nghiên cứu của Lê Đức Niêm, Trương Thành Long (2017) chỉ
ra rằng sự hài lòng của người dân là khá cao và được quyết định bởi 5 nhóm nhân tố
bao gồm: Sự tiếp cận của người dân, vai trị của chính quyền, sự am hiểu của người


4
dân, vai trò kiểm tra của người dân và Đánh giá của người dân. Trong đó Sự am
hiểu, Đánh giá và vai trò kiểm tra của người dân là các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất
đến mức độ hài lòng. Vì vậy, các tác giả đề xuất cần tăng cường cơng tác tun
truyền về Chương trình Nơng thơn mới kiểu mẫu và có chính sách khuyến khích sự
tham gia của người dân trong công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
chương trình này. Xây dựng nơng thơn mới, nơng thơn mới đã khó; để đạt được xã
nơng thơn mới kiểu mẫu cịn khó hơn rất nhiều bởi sau khi đạt chuẩn xã nông thôn
mới, tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng các tiêu chí, hướng đến xây dựng nơng
thơn mới kiểu mẫu là q trình liên tục, lâu dài, có điểm khởi đầu nhưng khơng có
điểm kết thúc. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là đi vào chiều sâu chất lượng để

nông thôn mới bền vững hơn, hiệu quả hơn. Trước đó, các xã hồn thành xây dựng
nơng thơn mới (theo 5 nhóm, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu) mới dừng lại ở bình diện
chung, phạm vi xã mà chưa đi vào chi tiết, cụ thể đến cụm dân cư, hộ gia đình…
theo Quyết định số 691/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ Tiêu chí xã
nơng thơn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 (691/QĐ-TTg), xã được công nhận
nông thôn kiểu mẫu là xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định và đáp
ứng 4 nhóm tiêu chí; 13 chỉ tiêu. Nơng thơn mới kiểu mẫu không yêu đi sâu quy
hoạch và xây dựng hạ tầng bởi cơng việc này đã hồn thành khi địa phương xây
dựng nông thôn mới, tập trung đi vào chiều sâu chất lượng hoạt động để phát huy
giá trị nông thôn mới bền vững.
Các Đề tài, báo cáo chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu chung chung chưa chỉ
ra được hết các giải pháp cụ thể của việc các giải pháp từ cơ sở hướng đến phạm vi
trở thành huyện Nơng thơn mới kiều mẫu. Có thể nói đề tài viết về Nơng thơn mới,
nơng thơn mới kiểu mẫu vô cùng phong phú, đa dạng. Các công trình đã nghiên cứu
cơ bản, khái quát và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới; quản lý kinh tế trong xây
dựng nơng thơn. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào phân
tích làm thế nào để xây dựng thị xã Nông thôn mới kiểu mẫu. Vì vậy, vấn đề “Một
số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu trong
luận văn này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung: Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nêu ra những
thành công đã đạt được, đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân trong q
trình xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
xây dựng mơ hình nơng thơn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2022 đạt thị xã nơng thơn mới đầu tiên tồn quốc.
+ Mục tiêu cụ thể
- Đề tài thực hiện hệ thống hoá cơ sở lý luận về nông nghiệp, nông thôn, nông
thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.

- Đánh giá được thực trạng kết quả triển khai thực hiện xây dựng nông thôn
mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá chất lượng xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên


5
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng xây dựng Nông thôn
mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, đề tài đi sâu phân tích
thực trạng xây dựng nơng thơn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đồng Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thị xã Đông Triều.
+ Nội dung: Đánh giá, phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới, nông
thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; những kết quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện và nguyên
nhân. Các giải pháp để quản lý, nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu từ năm
2018 đến nay (năm 2020).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến chương trình xây dựng NTM từ các
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị... của Trung ương, tỉnh Quảng Ninh, thị
xã Đông Triều và tập trung các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các số
liệu về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều; các tài liệu, báo

cáo, các cơng trình nghiên cứu khoa học, website viết về xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nôngthôn.
Các số liệu cũng được thu thập tại Ban chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới, Văn
phịng điều phối chương trình xây dựng nơng thơn mới cấp thị xã, Ban Chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới các xã, phường tại cơ quan lưu trữ các cấp.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Các đối tượng thu thập thông tin bao gồm:
- Trao đổi nội dung liên quan với Thường trực Ban chỉ đạo, Văn phịng điều
phối chương trình xây dựng NTM của thị xã, Ban chỉ đạo của xã; Tổ chuyên viên
XDNTM thị xã Đông Triều.


6
- Phát phiếu lấy ý kiến về công tác triển khai xây dựng NTM. Tổng cộng có 30
cán bộ các cấp được phỏng vấn, trao đổi và điền thông tin vào phiếu.
Tổ chức phát phiếu khảo sát ý kiến người dân tại 3 xã điểm xây dựng NTM
kiểu mẫu là Bình Khê, An Sinh, Tân Việt theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên;
số người dân tham gia: 30 người/xã (tổng 90 phiếu điều tra).
+ Phƣơng pháp tổng hợp thông tin
Sử dụng các phương pháp bảng thống kê, tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp
theo chỉ tiêu phân tích đáp ứng yêu cầu phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phƣơng pháp phân tích thơng tin
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để phân tích số liệu về tình hình xây
dựng nơng thôn mới kiểu mẫu:
Phương pháp thống kê mô tả
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được tiến hành thống kê, phân tích
lại tồn bộ các tài liệu, xử lý số liệu và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số
tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Tổng hợp số liệu theo yêu cầu, sau đó tiến hành so

sánh giữa các thời kỳ để đánh giá các động thái phát triển của hiện tượng, bản chất
kinh tế, xã hội theo thời gian, khơng gian. Từ số liệu tính tốn được nhận xét, đánh
giá khả năng tổ chức thực hiện của địa phương.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Sử dụng và khảo cứu các tài liệu có
liên quan, kế thừa các nội dung phù hợp với đề tài, đồng thời tham khảo ý kiến
chun gia trong q trình phân tích đánh giá, đề xuất nhằm hồn thiện mơ hình nơng
thơn mới ở địa phương trong thời gian tới.
Phương pháp dự tính, dự báo: Trên cơ sở thơng tin đã thu thập và xử lý, đưa
ra nhận xét, đánh giá xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong thị xã theo xu hướng chung của nền kinh tế, từ đó có định hướng cho
việc phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
6. Đóng góp về khoa học và thực tiễn
+ Đóng góp về khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản về nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Chỉ rõ những vấn đề cấp thiết cần
xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Đóng góp về thực tiễn: Đánh giá thực trạng, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các
nguyên nhân trong q trình thực hiện vận dụng các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới, nông thôn mới kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất các


7
giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển mơ hình nơng thơn mới kiểu
mẫu. Luận văn sẽ là luận cứ khoa học đối với lãnh đạo thị xã Đơng Triều nhằm xây
dựng và phát triển mơ hình nông thôn mới kiểu mẫu; là tài liệu tham khảo cho sinh
viên và học viên cao học ngành quản lý kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới

kiểu mẫu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
kiểu mẫu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


8
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm về nơng thơn, nơng thơn mới, mơ hình nơng thơn mới và
xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
1.1.1. Khái niệm nông thôn, nông thôn mới, mô h nh nông thôn mới,
dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là
nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Theo Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn [13] Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ ở đó
người dân sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dân số sống ở
nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dân số nước ta.
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nơng nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có
vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (nông thôn là
nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao
động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản
phẩm của cơng nghiệp và dịch vụ). Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nơng
thơn là nơng dân, nơng dân là chủ thể của q trình phát triển nơng nghiệp và

nông thôn, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của
kinh tế nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nơng thơn có nền sản xuất tiếp thu được những
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn
hóa của nơng thơn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về
nơng thơn mới. Tuy nhiên có thể hiểu là: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thơn theo tiêu chí mới,
đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính
tiên tiến về mọi mặt” [4].
Nông thôn mới trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Là
vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nơng thơn truyền thống khơng có, nơng
thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.


9
1.1.1.3. Khái niệm mơ hình nơng thơn mới
Xây dựng nơng thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ hay
cố định nông dân tại nông thôn. Đơ thị hố và phi nơng hố nơng dân chính là
nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới
phải đặt trong bối cảnh đơ thị hố. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nơng thơn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là
các tổ chức nông dân [4]. Các tổ chức hợp tác xã nơng dân kiểu mới đóng một vai
trị đặc biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mơ hình nơng thơn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn
khác nhau. Nhìn chung, mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được
phát triển tồn diện theo định hướng cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá
và văn minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là

những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc
sống văn hố, tinh thần.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng u cầu
phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội; tiến bộ hơn so
với mơ hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện
chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện
mạo đời sống, văn hố, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành
thị. Đây là q trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nơn thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế
- xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [7]
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới là
hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết
cấu hạ tầng gần giống đô thị.


10
Vì vậy có thể quan niệm: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc

điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng mới so với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. [7]
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn
đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
1.1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
Sau khi đạt chuẩn nông thôn mới sẽ tiếp tục xây dựng tiêu chí để xét, cơng nhận
đạt chuẩn nơng thơn mới nâng cao, sau đó, sẽ lựa chọn, cơng nhận địa phương đạt
nơng thơn mới kiểu mẫu, tạo hình mẫu để các địa phương khác học tập. Xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu là đi vào chiều sâu chất lượng để nông thơn mới bền vững
hơn, hiệu quả hơn. Trước đó, các xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới (theo 5
nhóm, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu) mới dừng lại ở bình diện chung, phạm vi xã mà chưa
đi vào chi tiết, cụ thể đến cụm dân cư, hộ gia đình.
Theo Theo Quyết định số 691/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ
Tiêu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020, xã được công nhận nông
thôn kiểu mẫu đáp ứng 4 nhóm tiêu chí: Sản xuất, thu nhập, hộ nghèo; giáo dục, y tế,
văn hóa; mơi trường; an ninh trật tự và hành chính cơng. [19]
1.1.1.6. Sự khác nhau xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu so với nơng thơn mới
trước đây
Hành trình xây dựng nơng thơn mới và nơng thơn mới kiểu mẫu có điểm khởi

đầu nhưng khơng có điểm kết thúc, bởi mục tiêu cuối cùng hướng tới là thực sự
nâng cao đời sống của người dân cả về vật chất và tinh thần.
- Về nông thơn mới: trước đây (theo 5 nhóm, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu) mới
dừng lại ở bình diện chung, phạm vi xã mà chưa đi vào chi tiết, cụ thể đến cụm dân
cư, hộ gia đình…;


11
- Xã nông thôn mới nâng cao: Nông thôn mới nâng cao là các xã sau khi đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020. Theo Bộ tiêu chí xã nơng thôn
mới nâng cao đã được UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
3923/QĐ-UBND ngày 03/10/2018. Xã nông thơn mới nâng cao theo quy định là 8/8
tiêu chí, phải đảm bảo những tiêu chí cơ bản như sau: Tiêu chí số 1: Phát triển sản
xuất; Tiêu chí số 2: Thu nhập - Hộ nghèo; Tiêu chí 3: Hạ tầng; Tiêu chí 4: Giáo dục,
Y tế, Văn hóa; Tiêu chí số 5: Mơi trường; Tiêu chí số 5: Mơi trường; Tiêu chí số 7:
An ninh trật tự; Tiêu chí số 8: Thôn đạt chuẩn nông thôn mới. Do vậy tiêu chí về xã
nơng thơn mới nâng cao được xây dựng dựa trên việc “nâng chất” các tiêu chí của
xã nông thôn mới, tuy vậy, mục tiêu hướng đến vẫn là ấm no về vật chất, vui tươi
về tinh thần cho nhân dân.
- Xã nông thôn mớikiểu mẫu: Theo Quyết định số 691/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành bộ Tiêu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020
(theo 4 nhóm, 13 tiêu chí), Xã đạt và được công nhận nông thôn kiểu mẫu là xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định và đáp ứng 3 nhóm tiêu chí: Sản xuất,
thu nhập, hộ nghèo; giáo dục, y tế, văn hóa; mơi trường, an ninh trật tự và hành
chính cơng. Nơng thơn mới kiểu mẫu khơng yêu cầu về quy hoạch và xây dựng hạ
tầng nữa bởi cơng việc này đã hồn thành khi địa phương xây dựng nông thôn mới,
mà đi vào chiều sâu chất lượng hoạt động để phát huy giá trị nông thôn mới. Do vậy
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu là đi vào chiều sâu chất lượng để nông thôn mới
bền vững hơn, hiệu quả hơn, chiều sâu vào tiêu chí thu nhập nâng cao đời sống

người dân, các vùng sản xuất có thương hiệu sản phẩm được cơng nhận; chun sâu
vào xây dựng môi trường với cảnh quan môi trường nổi trội, các tuyến đường mẫu
tiêu biểu, xây dựng đô thị trong nông thôn. Đạt được chất lượng đời sống vật chất
và giá trị hưởng thụ tinh thần của người dân. Khu dân cư nơng thơn mới kiểu mẫu
phải có thu nhập bình qn đầu người, trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng, an ninh trật
tự, môi trường, văn hóa - xã hội… cao hơn so với khu dân cư đạt chuẩn nông thôn
mới đã được công nhận. Đạt tiêu chí quy định xã nơng thơn mới kiểu mẫu theo lĩnh
vực nổi trội nhất (về sản xuất, về giáo dục, về văn hóa, về du lịch, về cảnh quan môi
trường, về an ninh trật tự,…).
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
1.1.2.1. Đặc trưng của nơng thơn mới
Mục đích của xây dựng mơ hình NTM là hướng đến một nơng thơn năng
động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong giai đoạn từ năm 2010


12
đến năm 2020, nơng thơn mới của nước ta có những đặc trưng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.
- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.2.2. Đặc điểm nơng thôn mới
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thơn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người dân

được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhưng cũng giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
- So với xây dựng nông thôn trước đây, xây dựng nơng thơn mới là chính sách
về một mơ hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng
hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng
thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Vùng nơng thơn với cơ cấu mới, mang những nét đặc trưng của một vùng nông thôn
phát triển theo hướng đơ thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế
theo hướng CNH-HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất khơng chỉ đơn thuần là sản xuất
các ngành nơng nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch… Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Sản xuất chủ yếu ở nông thôn là nông nghiệp,
sản xuất các sản phẩm nông sản dồi dào với chất lượng cao. Sản xuất nông nghiệp
của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nơng nghiệp hiện đại với
phát triển công nghiệp và các ngành khác, đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
thành sản xuất hàng hoá thực sự, tạo thuận lợi để hội nhập nền kinh tế thế giới.Có
sự phân định rõ ràng giữa nông thôn và thành thị trong mối quan hệ hỗ trợ và thúc
đẩy.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta với truyền thống văn hóa
lúa nước nên những phong tục tập quán lâu đời gắn bó rất nhiều với sinh hoạt và



13
sản xuất nơng nghiệp nơng thơn. Hay nói cách khác, các phương thức sản xuất, tập
quán sinh sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nơng thơn
chính là nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Văn hoá quê
hương với những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lịng kính lão u trẻ,
giản dị tiết kiệm, thật thà chân chất, yêu quý quê hương…, tất cả được sản sinh
trong hồn cảnh xã hội nơng thơn đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục
văn hố q hương. Việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan
làng xã mang tính khu vực đã được hình thành từ lâu đời thì cũng chính là phá vỡ đi
sự hài hồ vốn có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
- Giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong nơng thôn truyền thống, con
người và tự nhiên sinh sống hài hồ với nhau, Việc con người tơn trọng tự nhiên,
bảo vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Q trình
cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến ô
nhiễm môi trường và phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu từ môi trường đem lại. Xây
dựng nơng thơn mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo mơi trường tự nhiên vốn có
của nơng thơn truyền thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
1.1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới kiểu mẫu
Nông thôn mới kiểu mẫu là đi vào chiều sâu chất lượng để nông thôn mới bền
vững hơn, hiệu quả hơn. Trước đó, các xã hồn thành xây dựng nơng thơn mới
(theo 5 nhóm, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu); nơng thơn mới nâng cao với 8 tiêu chí và 27
chỉ tiêu thì mới dừng lại ở bình diện chung, phạm vi xã mà chưa đi vào chi tiết, cụ
thể đến cụm dân cư, hộ gia đình…Do vậy Xây dựng Nơng thơn mới là một q
trình lâu dài, thường xun và liên tục, có điểm bắt đầu nhưng khơng có điểm kết
thúc; xây dựng NTM để đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn
giàu có và thịnh vượng, tiệm cận với khu vực đô thị. Cụ thể là, kết cấu hạ tầng KTXH nông thôn sẽ ngày càng được đầu tư đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với
q trình đơ thị hóa. Kinh tế nơng thơn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên
tiến, nơng dân chun nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Xã hội nơng thơn
dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Mơi trường, cảnh quan,

không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp. Hệ thống chính trị ở nơng thơn được
tăng cường; quốc phịng và an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.3. Ngu ên tắc

dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

- Các nội dung, hoạt động triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải bám sát Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Tiêu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020; Hướng
dẫn số 1345/BNN-VPĐP ngày 08/02/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông


14
thôn hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch xét, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020; Quyết định số 3923/QĐ-UBND của
UBND tỉnh “Về việc Ban hành bộ tiêu chí xã nơng thơn mới nâng cao, áp dụng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020” và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương.
Có 4 nguyên tắc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nhƣ sau:
Một là, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.
Hai là, thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nơng thơn; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.

Ba là, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo cho phát triển theo quy hoạch.
Bốn là, Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động "Tồn dân xây dựng
nơng thơn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nơng thơn
mới.
1.2. Tầm quan trọng và q trình hình thành nông thôn mới kiểu mẫu tại
Việt Nam
1.2.1. Tầm quan trọng của

dựng nơng thơn mới kiểu mẫu

Năm 2021, Việt Nam có 8.272 xã, trong đó có 345 xã thuộc các thành phố trực
thuộc tỉnh, 319 xã thuộc các thị xã và 7.608 xã thuộc các huyện. Năm 2020, cả nước
có 5.177 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) và 9 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2021, cả nước sẽ có khoảng 70% xã đạt
chuẩn NTM, trong đó có khoảng 6% số xã đạt chuẩn nâng cao và kiểu mẫu; có 200
đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM; 7-8 tỉnh, thành phố được cơng
nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM là hồn tồn khả thi; Hiện nay, cả nước
có khoảng 5.506 xã (62%) đạt chuẩn NTM. Bên cạnh đó, có 12 tỉnh, thành phố có
100% số xã đã được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới; bình qn cả nước đạt
16,38 tiêu chí/xã (tăng 0,72 tiêu chí so với năm 2019); cả nước khơng cịn xã dưới 5
tiêu chí. 2 tỉnh Nam Định và tỉnh Đồng Nai đầu tiên hồn thành nhiệm vụ xây dựng
nơng thơn mới. Ban Chỉ đạo trung ương xác định 3 nhiệm vụ trọng tâm là: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; cải thiện, nâng cao và bảo đảm chất lượng
môi trường; xây dựng đời sống văn hóa và bảo đảm an ninh trật tự.[25] Ngồi
khung chính sách chung là quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí



×