ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI VĂN LỰC
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI VĂN LỰC
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: "Tăng cường Quản lý nhà nước đối với hoạt động khai
thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" được thực
hiện từ tháng 9/2015 đến tháng 01/2016. Toàn bộ nội dung luận văn này là
do bản thân tác giả tự nghiên cứu từ những văn bản pháp quy của Nhà
nước, những tài liệu tham khảo quá trình thực tế quản lý nhà nước về hoạt
động khai thác trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và được
hoàn thiện theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học theo quy định.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2016
Tác giả
Bùi Văn Lực
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâ m
giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của nhiều tập thể và cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Nhuận
Kiên, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thị uỷ Đông Triều, Ủy ban nhân dân thị xã
Đông Triều, Phòng Tài nguyên thị xã Đông Triều, các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều; Xin cảm ơn Đảng ủy, ban lãnh đạo
các đơn vị khai thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều đã giúp đỡ, cộng tác
cùng tôi để luận văn được hoàn thành.
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 01 năm 2016
Tác giả
Bùi Văn Lực
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận và quản lý nhà nước đối với khai thác khoáng sản .............
5
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ...........
5
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ......................... 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản......
21
1.2. Cơ sở thực tiễn trong quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ...........
27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng
sản (than) tại các địa phương .............................................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác
than đối với thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................................ 31
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 33
2.2. Phương phap nghiên cưu ....................................................................... 33
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 33
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 34
v
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 35
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC THAN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
.................... 36
3.1. Điều kiên tự nhiên-kinh tế xã hội thị xã Đông Triều .............................. 36
3.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 36
3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội.......................................... 40
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về khai thác than trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 46
3.2.1. Công tác xây dựng quy hoạch, phê duyệt hoạt động khai thác
khoáng sản......................................................................................... 46
3.2.2. Công tác quản lý triển khai thực hiện khai thác Khoáng sản ............... 49
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động khai thác khoáng
sản....... 58
3.2.4. Công tác xử lý vi phạm trong khai thác khoáng sản ............................ 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khai thác than trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 62
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 63
3.3.2. Các yếu tố bên trong ........................................................................... 65
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về khai thác than trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh............................................. 67
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 67
3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 69
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 70
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU .......... 71
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý khai thác than trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................................
71
vi
4.1.1. Quan điểm quản lý khai thác than ....................................................... 71
4.1.2. Định hướng quản lý khai thác than ..................................................... 72
4.1.3. Mục tiêu quản lý khai thác than .......................................................... 73
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý khai thác than trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 74
4.2.1. Về công tác chỉ đạo thực hiện ............................................................. 74
4.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong năm
2016 các năm tiếp theo ....................................................................... 75
4.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động ........................................................ 76
4.2.4. Công tác đào tạo ................................................................................. 77
4.3.5. Tích cực quản lý, giảm thất thoát tài nguyên than ............................... 77
4.3.6. Phát triển kinh tế, ổn định môi trường, an sinh xã hội......................... 78
4.3. Kiên nghi ............................................................................................... 79
4.3.1. Kiên nghi đôi vơi Tâp đoan Công nghiệp Than Khoang san Viêt
Nam (Vinacomin) và Tổng công ty Đông Bắc .................................... 79
4.3.2. Kiên nghi đôi vơi UBND tinh Quang Ninh ......................................... 80
KÊT LUÂN ................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 83
Phụ lục: MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC THAN............................................ 85
vi
i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GTGT
: Giá trị gia tăng
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
QĐ
: Quyết định
QHSD
: Quy hoạch sử dụng
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TX
: Thị xã
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
: Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
39
Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2013......
Bảng 3.2:
Tình hình dân số và lao động năm 2013 ................................... 41
Bảng 3.3:
GTSX thị xã Đông Triều thời kỳ 2012 - 2014........................... 42
Bảng 3.4:
Hồ sơ pháp lý chính để được quyền tổ chức khai thác than
trên địa bàn thị xã Đông triều ................................................... 48
Bảng 3.5:
Kết quả hoạt động sản xuất các đơn vị khai thác than trên
địa bàn, từ năm 2011-2014 ....................................................... 53
Bảng 3.6:
Kết quả hoạt động khai thác, chế biến than năm 2014 của
Công ty TNHH một thành viên 618 .......................................... 55
Bảng 3.7:
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động khai thác
than từ năm 2011 đến năm 2014 ............................................... 59
Bảng 3.8:
Kết quả xử lý vi phạm khai thác, vận chuyển tài nguyên trái
phép từ năm 2011 đến năm 2014 .............................................. 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Đông Triều có vị trí địa lý thuộc phía Tây tỉnh Quảng Ninh là
cửa ngõ nối tỉnh Quảng Ninh với thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc, đây
là nơi gắn liền với lịch sử cội nguồn nhà Trần và quần thể di tích kiến trúc tôn
giáo, tín ngưỡng tâm linh có giá trị văn hóa vô giá và cũng chính tại nơi đây
vua Minh Mang đa ban chi du khai thac than đầu tiên tai nui Yên Lang
Yên
-
Thọ, đanh dâu sư ra đơi cua ngành Công nghiêp khai thac Than tai Viêt Nam
.
Ngày 24/4/2015 Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đón nhận Nghị quyết
của UB Thường vụ Quốc hội thành lập thị xã Đông Triều (trước đây là huyên
Đông Triều) số: 891/NQ-UBTVQH13, ngày 11/3/2015. Đây là cơ hội để
Đông Triều phát triển kinh tế bằng tất cả các ưu đãi đang có của mình (như:
nguồn tài nguyên khoán sản, nông - lâm nghiệp, du lịch tâm linh…).
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn từ năm 2011- 2013 tăng trưởng kinh
tế của huyện (nay là thị xã Đông Triều) đạt trung bình 13,3%. Chỉ riêng năm
2013 đạt 14,7%; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1333,7 tỉ đồng;
tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ chiếm 88,4%; nông - lâm - ngư nghiệp 11,6%;
thu nhập bình quân đầu người đạt gần 1.800 USD; bình quân tạo công việc mới
cho 2.500 lao động/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,13%; phát triển
hoạt động khai thác than, phát triển nhiệt điện (khu vực Mạo Khê), nghề gốm
sứ... tỉ trọng đã đạt
61,4%, lao động phi nông nghiệp khu vực được mở rộng, chiếm tới 77,6%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 đạt 13,9%. Cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch tích cực theo hướng, giảm dần tỉ trọng kinh tế nông nghiệp,
tăng tỉ trọng kinh tế công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch.
Thật vậy, song song với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trên địa
bàn thị xã Đông Triều, ngành khai thác than cũng là một mũi nhọn phát triển
kinh tế, thu hút nhiều lao động tham gia và chiếm tỉ trọng lớn, như: Mỏ than
Mạo Khê, Hồng Thái… (thuộc Vinacomin); Công ty 618, công ty 91, công ty
397,... (thuộc Tổng công ty Đông Bắc) và một số đơn vị khai thác
khác.
2
Ngày 31/12/2013 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2262/QĐTTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ “Phát triển kinh tế - xã hội
bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
Nam. Cơ cấu nền kinh tế dịch chuyển từ các hoạt động “nâu” sang “xanh”, ưu
tiên phát triển ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng, đồng
thời đảm bảo hoạt động khai thác than sạch hơn và bền vững hơn” tại Đông
Triều khu vực hành lang phía Tây “…Hiện đại hóa ngành khai thác than
và sản xuất Điện theo hướng sản xuất xanh, sạch nhằm đảm bảo phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường…”, định hướng này cũng đã được tỉnh Quảng
Ninh triển khai quyết liệt đến từng từng địa bàn huyện, thị có các doanh
nghiệp, tổ chức khai thác than.
Hiện nay, do tính đặc thù phát triển kinh tế mỗi khu vực, công tác quản
lý nhà nước các cấp đã và đang còn nhiều hạn chế, cần phải có những nghiên
cứu, đánh giá xác đáng để có các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các hạn
chế trong công tác cấp phép, quản lý và các biện pháp xử lý vi phạm trong
hoạt động khai thác than tại thị xã Đông Triều. Với lý do nêu trên, tôi lựa
chọn đề tài "Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác
than trên địa bàn thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn
tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước về khai thác than trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; đánh giá các yếu tố tác động, từ đó
đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh quản lý khai thác than trên địa
bàn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với hoạt động khai thác than.
3
- Phân tích làm rõ thực trạng tình hình quản lý nhà nước về khai thác
than của thị xã Đông Triều đến thời điểm hiện tại; Từ đó, đánh giá những kết
quả đạt được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý nhà nước mới về hoạt động khai
thác than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cho các năm tiếp
theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về khai thác than trên địa bàn
thị xã Đông Triều.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trọng tâm nghiên cứu là công tác quản lý Nhà
Nước trong hoạt động khai thác Than trên địa bàn thị xã Đông Triều.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý khai thác than
của thị xã thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá một cách
có hệ thống và khoa học về quản lý nhà nước về khai thác than, khai thác
khoáng sản đề tài luận án có ý nghĩa sau:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý Nhà
Nước trong hoạt động khai thác Than.
Hai là, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về khai thác than
tại thị Đông Triều. Xác định các nguyên nhân, các vấn đề yếu kém trong quản
lý nhà nước về khai thác than tại thị Đông Triều và xác định các yếu tố tác
động đến kết quả quản lý nhà nước về khai thác than tại thị Đông Triều.
Ba là, kiến nghị với các cấp QLNN và đưa ra các giải pháp đổi
mới QLNN đối với hoạt động khai thác Than trên địa bàn.
4
Bốn là, báo cáo luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp
lãnh đạo địa phương thị xã Đông Triều, và các địa phương khác trong công tác
quản lý nhà nước về khai thác khoảng sản nói chung và khai thác than nói
riêng.
Năm là, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho
các nhà nghiên cứu quan tâm đến quản lý nhà nước về khai thác than.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm có 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về khai thác
khoáng sản;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động khai thác Than
trên địa bàn quản lý của thị xã Đông Triều;
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước về hoạt động khai
thác Than trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận và quản lý nhà nước đối với khai thác khoáng sản
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản
1.1.1.1. Khái niệm về tài nguyên khoáng sản
*Tài nguyên
Theo nghĩa rộng tài nguyên gồm tất cả các nguồn vật liệu, năng lượng,
thông tin có trên Trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục
vụ cuộc sống và sự phát triển của nhân loại.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được
hình thành, tồn tại trong tự nhiên và tất cả những gì thuộc về thiên nhiên mà
con người có thể khai thác, sử dụng thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
mình.
Tài nguyên thường được phân thành tài nguyên thiên nhiên gắn liên với
các nhân tố thiên nhiên và tài nguyên con người gắn liên với nhân tố con
người và xã hội. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất hữu dụng phục vụ cho
sự tồn tại và phát triển cuộc sống con người và thế giới động vật. Tài nguyên
thiên nhiên là một phần của các thành phần môi trường như rừng cây, đất đai,
nguồn nước, khoáng sản, cùng tất cả các loài động thực vật khác.
Tài nguyên thiên gồm: Tài nguyên vĩnh viễn như năng lượng mặt trời,
đây là một nguồn đến từ nguồn chính không bao giờ hết; Tài nguyên không
phục hồi tồn tại trong kho dự trữ được xác định trong những chỗ thay đổi
trong vỏ trái đất mà mỗi loài được cung cấp cho quá trình tự nhiên hoặc được
cung cấp rất lâu mà chúng được dùng. Theo quan điểm kinh tế, các tài nguyên
trên được xem như cạn kiệt nếu khai thác không hợp lý; Tài nguyên có thể
phục hồi là nguyên tài nguyên có thể cạn kiệt trong thời gian ngắn nếu được
sử dụng nhưng sẽ được thay thế qua một quá trình lâu dài [9].
6
Theo bản chất tự nhiên thì tài nguyên bao gồm:
Tài nguyên khoáng sản: là nguồn liệu tự nhiên có nguồn gốc vô cơ
hoặc hữu cơ và phần lớn nằm trong lòng đất. Quá trình hình thành loại tài
nguyên này có liên quan mật thiết đến lịch sử phát triển của vỏ trái đất trong
một thời gian dài hàng nghìn năm, có khi hàng trăm triệu năm.
Tài nguyên năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ
hai nguồn chủ yếu là năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. Năng lượng
mặt trời tồn tại ở dạng chính là bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học, năng
lượng chuyển động của khí quyển và thủy quyển, năng lượng hóa thạch; Năng
lượng lòng đất biểu hiện ở các nguồn địa nhiệt, lửa và năng lượng phóng xạ.
Tài nguyên đất là một hỗn hợp phức tạp bao gồm các hợp chất vô cơ,
các mảnh vụn hữu cơ đã và đang bị phân ra, nước, không khí và vô số các vi
sinh vật đang sinh sống trong đó. Đồng thời, đất còn là môi trường sống của
con người và hầu hết sinh vật trên cạn, là nền móng cho toàn bộ các công
trình xây dựng phục vụ hoạt động kinh tế và xã hội.
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các
sinh vật trên trái đất. Nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công
nghiệp. Nước rất cần cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cho sinh hoạt
của con người. Nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ
một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục
vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
Tài nguyên rừng là một hệ sinh thái phong phú nhất có trên mặt đất. Ở
đó, các loài thực vật đóng vai trò như một nhà máy khổng lồ cung cấp các
chất hữu cơ, cung cấp oxy và điều hòa khí hậu. Rừng cò là một guồng máy tự
điều chỉnh lưu lượng nước rất hiệu quả trên trái đất. Như vậy, rừng có ý nghĩa
trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trường.
7
Tài nguyên biển là một tài nguyên vô tận mà trời phú cho con người.
Các nguồn lợi hải sản quan trọng phải kể đến là cá, tôm, cua, rong biển...
Tài nguyên khí hậu, cảnh quan bao gồm các yếu tố về thời tiết, khí hậu
và địa hình cảnh quan. Địa hình cảnh quan là một dạng tài nguyên mới với
đất đại, rừng xanh, động thực vật, nước và không khí hợp thành nguồn tài
nguyên môi trường thống nhất. Nó không những là nền tảng để phát triển
công nghiệp du lịch mà còn đem lại sự hưởng thụ về tinh thần và tâm lí cho
con người, duy trì trạng thái cân bằng, cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất.
*Khoáng sản.
- Khoáng sản: Là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên
ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả
khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Khoáng sản tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ
trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố
có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày". Tài nguyên
khoáng sản có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, việc
khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường
sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng
vật chất có ích và của cải của con người. Sự tích tụ của khoáng sản còn gọi là
khoáng sàng, trong trường hợp chiếm một diện tích lớn là các vùng mỏ, bồn
hay bể.
Phân loại tài nguyên khoáng sản theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt,
Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng). Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra
trong lòng trái đất) Va ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất). Theo thành
phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý
hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy; Khoáng sản nhiên liệu hay
nhiên liệu hóa thạch bao gồm dầu mỏ, hơi đốt, đá phiến dầu, than bùn,
than,…; Khoáng sản phi kim: Bao gồm các dạng vật liệu xây dựng như đá
8
vôi, cát, đất sét,…; đá xây dựng như đá hoa cương v.v và các khoáng sản phi
kim khác; Khoáng sản hay quặng: Bao gồm các loại quặng kim loại đen, kim
loại màu và kim loại quý; Nguyên liệu đá màu bao gồm ngọc thạch anh
(jasper), roholit, đá mã não (agat), onyx, canxedon, charoit, nefrit,… và các
loại đá quý như kim cương, ngọc lục bảo, hồng ngọc, xa-phia; Thủy khoáng:
Bao gồm nước khoáng và nước ngọt ngầm dưới đất; Nguyên liệu khoáng-hóa:
Bao gồm
apatit
và
các
muối khoáng khác
như
photphat,
barit,
borat,… Dựa trên trạng thái vật lí phân ra: Khoáng sản rắn: như quặng kim
loại; Khoáng sản lỏng: như dầu mỏ, nước khoáng; Khoáng sản khí: khí đốt, khí
trơ.
- Khai thác khoáng sản: Là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao
gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động
khác có liên quan.
Là hoạt động có tính tổ chức, tính toán khoa học để lấy, đưa các vật
liệu (khoáng sản) địa chất từ lòng đất (thường là các thân quặng, mạch hoặc
vỉa than) ra ngoài mặt bằng. Các vật liệu được khai thác từ mỏ khoáng sản
như: Than, kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, kim cương, đá vôi, đá
phiến dầu, đá muối và kali cacbonat… Bất kỳ vật liệu nào không phải từ
trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm, nhà máy đều được khai
thác từ mỏ khoáng sản. Khai thác khoáng sản ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc
khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (Than, dầu mỏ, khí thiên
nhiên…).
Việc khai thác khoáng sản tùy thuộc vào kiến tạo địa chất của từng loại
khoáng sản để lựa chon phương pháp và công nghệ khai thác (Lộ thiên, hầm
lò,...), sử dụng đồng bộ thiết bị, đào tạo trình độ kiến thức nguồn lao động,...
hợp lý. Mục đích khai thác triệt để tài nguyên đã được quy hoạch khai thác,
không để thất thoát, tổn thất lãng phí, nhằm đáp ứng phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định an ninh năng lượng, trật tự xã hội, quốc phòng, chính
trị quốc gia.
*Đặc điểm về tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Hiện nay, các nhà địa chất đã phát hiện trên đất nước ta có gần 5.000
9
mỏ và điểm mỏ của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau. Những loại khoáng
10
sản trữ lượng lớn đáng kể là dầu khí (tính về sản lượng khai thác hàng năm,
Việt Nam đứng thứ ba ở Đông Nam Á sau Indonesia và Malaisia), than
khoáng, urani, địa nhiệt, quặng nhôm, đất hiếm, titan, wolfram, crôm, sắt,
mangan, đồng, vàng, bạc, nickel, thiếc... Ngoài các loại khoáng sản kể trên,
từ năm 1987 nước ta đã phát hiện nhóm đã quý ruby, saphia, peridot... với
trữ lượng không lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và Nghệ An được thế giới đánh
giá có chất lượng cao đạt chất lượng quốc tế, tương đương với ruby nổi tiếng
của Myanmar [19].
Nếu so sánh tiềm năng khoáng sản Việt Nam với các nước trong khu
vực Đông Nam Á và trên thế giới thì có thể xếp nước ta vào hàng các nước có
tiềm năng khoáng sản đáng kể.
Đặc điểm đáng chú ý về tài nguyên khoáng sản của nước ta: Thứ nhất,
Nước ta không có tiềm năng lớn về các khoáng sản năng lượng. Dầu khí chỉ
đảm bảo khai thác được khoảng 30 năm nữa, do vậy cần tăng cường tìm kiếm
thăm dò. Than biến chất cao với trữ lượng đã được đánh giá đạt hàng tỷ tấn
cần phải khai thác sâu hàng trăm mét và hơn nữa mới bảo đảm nhu cầu phát
triển kinh tế của đất nước. Than biến chất thấp ở dưới sâu đồng bằng Sông
Hồng tuy dự báo có tài nguyên đến vài trăm tỷ tấn nhưng độ sâu hàng ngàn
mét dưới lòng đất, điều kiện khai thác cực kỳ khó khăn và phức tạp cả về
công nghệ, an ninh xã hội và môi trường. Tiềm nang Urani và địa nhiệt không
đáng kể và chưa được thăm dò để đánh giá trữ lượng cụ thể. Thứ hai, Nước ta
có nhiều khoáng kim loại nhưng trữ lượng không nhiều. Rất nhiều khoáng sản
kim loại (vàng, bạc, đồng, thiếc, kẽm, chì...) thế giới rất cần trong khi trữ
lượng lại có hạn, chỉ khai thác mấy chục năm là cạn kiệt nên không đảm bảo
tiêu dùng trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế. Một số ít khoáng sản như
Bauxit, đất hiếm, ilmenit có trữ lượng lớn nhưng các khoáng sản này trên thế
giới các quốc gia khác cũng có trữ lượng tương đương hoặc lớn hơn nước ta.
Trữ lượng Bauxit trên thế giới là 27 tỉ tấn với sản lượng khai thác hàng năm
11
khoảng 200 triệu tấn. Đất hiếm trên thế giới đạt 99 triệu tấn, nhu cầu hàng
năm chỉ khoảng 125.000 tấn. Trữ lượng Titan trên thế giới đạt hơn 2 tỷ tấn,
hàng năm thế giới tiêu thụ hơn 6 triệu tấn titan và dự báo khoảng 128 năm
nữa thế giới sẽ khai thác hết. Thứ ba, Nước ta có nhiều khoáng chất công
nghiệp và vật liệu xây dựng phục vụ tốt cho phát triển kinh tế đất nước và có
thể xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này không có giá trị kinh tế cao.
Thứ tư, Các loại khoáng sản quý có giá trị kinh tế cao như đá quý, ruby, kim
cương...chưa xác định rõ trữ lượng, các loại đá quý khác cũng chưa được
khảo sát và phát hiện.
Tóm lại, nước ta có nhiều khoáng sản nhưng trữ lượng hầu hết chưa đủ
lớn. Một số khoáng sản như Bauxit, đất hiếm, ilmenit có trữ lượng tầm cỡ thế
giới nhưng trên thế giới nhiều quốc gia cũng có những loại khoáng sản này.
Điều đó có nghĩa là loại khoáng sản thế giới cần nhiều thì trữ lượng của nước
ta lại nhỏ, loại khoáng sản nước ta có nhiều thì thế giới lại không cần nhiều
hoặc không có nhu cầu. Điều này cần phải quan tâm nghiên cứu đánh giá
khách quan để xác định chiến lược lược sử dụng tài nguyên khoáng sản đúng
đắn, hợp lý, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
[19].
1.1.1.2. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội
Tài nguyên khoáng sản là một yếu tố nguồn lực quan trọng của quá
trình sản xuất. Xét trên phạm vi toàn thế giới, nếu không có tài nguyên, đất
đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy
nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ là
điều kiện cần và đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố định thì lưu lượng tài
nguyên sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công
nghiệp sử dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm, thép... Tài
nguyên khoáng sản chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi biết khai thác và sử
dụng một cách hiệu quả. Thực tế đã có nhiều quốc gia mặc dù có trữ lượng tài
12
nguyên phong phú, đa dạng, điều kiện thuận lợi song vẫn là nước ngoài và
kém phát triển. Ngược lại nhiều quốc gia có ít tài nguyên khoáng sản nhưng
lại trở thành nước phát triển như Nhật Bản, Anh, Pháp...
Có thể nói, tài nguyên thiên nhiên khoáng sản là yếu tố thúc đẩy sản
xuất phát triển, các nước đang phát triển thường quan tâm đến việc xuất khẩu
sản phẩm thô, đó những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng,
công nghiệp vật liệu xây dựng...
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định.
Đối với hầu hết các nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu dài, gian
khổ liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ưu đãi về tài nguyên thiên
nhiên nên có thể rút ngắn quá trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản
phẩm thô để bán hoặc để đa dạng nền kinh tế tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu
cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Như trên chúng ta thấy, nguồn tài
nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai thác,
công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Sự giàu có về tài nguyên,
đặc biệt về năng lược giúp cho một quốc gia ít lệ thuộc hơn vào các quốc gia
khác và có thể tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài
nguyên thế giới rơi vào tình thái bất ổn [20].
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về khai thác
khoáng sản
Khái niệm về quản lý: “Quản lý là gì” là câu hỏi mà bất cứ người học
quản lý ban đầu nào cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Xét trên phương
13
diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công
việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa, nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý
càng trở lên rõ rệt.
Từ năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối
với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về lý
thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể nêu ra
một số cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận theo kinh nghiệm: Phân tích quản lý qua nghiên cứu phân
tích kinh nghiệm, thường là qua các kinh nghiệm cụ thể như rút ra các bài học
thành công và sai làm cụ thể điển hình của những nhà quản lý, phân tích rút ra
các thức có lợi nhất và hiệu quả nhất trong quản lý để áp dụng cho điều kiện
tương tự.
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dự trên quan điểm là người quản
lý là người đưa ra các quyết định, do đó cần tập trung vào việc ra quyết định
đó, sau đó xây dựng lý luận xung quanh quyết định của người quản lý.
- Tiếp cận toán học: Trên quan điểm quản lý như là sử dụng các quá
trình, ký hiệu và mô hình toán học. Quan điểm này cho rằng, nếu như việc
quản lý như xây dựng tổ chức, lập kế hoạch hay ra quyết định là một quá trình
logic, thì ló có thể biểu thị được theo các ký hiệu và các mô hình toán học. Vì
vậy, việc ứng dụng toán học vào quản lý sẽ giúp nhà quản lý đưa ra được
những quyết định tốt nhất.
- Tiếp cận theo các vai trò quản lý: Là cách tiếp cận mới đối với lý
thuyết quản lý, thu hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và các
nhà nghiên cứu thực hành. Về cơ bản hướng tiếp cận này là quan sát các hoạt
14
động thực tế các nhà quản lý làm, đưa ra kết luận xác đinh hoạt đông (hoặc
vai trò) của quản lý thông qua nhiều góc độ quan sát, như: Quản lý là nghệ
thuật nhằm đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác; là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra quyết định; là công tác phối hợp có hiệu
quả các hoạt động của các cộng sự trong cùng một tổ chức; là quá trình phối
hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức.
Theo các tiếp cận hệ thống mọi tổ chức (Cơ quan quản lý nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể xem như một hệ thống, gồm hai
phân hệ, gồm: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống luôn hoạt
động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý). Thống nhất chung về
quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác
động đến các yếu tố trong quá trình kinh tế bằng quyền lực nhà nước thông qua
cơ chế quản lý, nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua
cả ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều chỉnh nền kinh tế, được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp (Chính phủ). Theo nghĩa này, quản lý nhà nước về kinh tế
được gọi là quản lý hành chính - kinh tế. Ở đây, quản lý kinh tế được hiểu theo
nghĩa rộng, Nhà nước với tư cách là tổng thể các cơ quan quyền lực nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics cảng biển:
Xuất phát từ khái niệm QLNN về kinh tế và khái niệm về khoáng sản,
khai thác khoáng sản ở trên có thể xác lập khái niệm: QLNN đối với khai thác
khoáng sản là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên
các hoạt động của các tổ chức trong việc khai thác khoảng sản nhằm sử dụng
15
có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể
có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế t ừ k h o á n g s ả n .
1.1.1.4. Bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý kinh tế thực là quản lý con người, thông qua con người để
thực hiện mọi nhiệm vụ và đặt ra các mục tiêu cho hệ thống kinh tế. Quản
lý nhà nước về kinh tế là một dạng của quản lý kinh tế, bởi vậy nó không
thể thoát ly con người.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế xã hội, một hệ thống vận
động bởi hoạt động của con người trong sản xuất, trong phân phối, trong tiêu
dùng và trao đổi của cải. Ở đây, con người kết hợp với tư liệu lao động sản
sinh ra mọi của cải cho xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế muốn tạo ra nhiều
của cải cho xã hội thì phải biết khai thác nhân tố con người để làm sống lại và
sử dụng các nguồn lực khác trong xã hội.
Quản lý Nhà nước thực chất không phân biệt đó là quản lý của nhà
nước tư sản hay chủ nghĩa xã hội. Những kinh nghiệm trong quản lý của các
nước tư bản chủ nghĩa nếu gạt bỏ tính chất tư bản đều là những bài học quý
giá cho các nước xã hội chủ nghĩa.
- Cụ thể bản chất của quản lý kinh tế:
Nếu thực chất của quản lý kinh tế trả lời câu hỏi: Ai làm? Làm ở
đâu? Làm như thế nào? Thì bản chất của quản lý trả lời câu hỏi: Làm cái
đó cho ai, vì ai?
Về bản chất quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa không
phải là một. Về đại thể, quản lý kinh tế tư bản chủ nghĩa vì một nhóm nhỏ
những người giàu, những người này nắm quyền lực kinh tế và đồng thời nắm
quyền lực chính trị. Bởi vậy, ở các nước tư bản có tình trạng 20% dân số chiếm
80% của cải và 80% dân số còn lại chia nhau 20% của cải làm ra trong xã hội
- những vấn đề nghèo đói, bần cùng không thể cùng chiều với quy mô và tốc
độ GDP. Quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa vì đại bộ phận nhân dân lao động,
vì xóa đói giảm nghèo, vì mục tiêu phát triển. Bản chất của quản lý kinh tế xã
hội