Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu Luận Quy luật cạnh tranh với vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
_________________________

NHĨM 18

TÊN ĐỀ TÀI: QUY LUẬT CẠNH TRANH VỚI VẤN ĐỀ HÀNG
NHÁI, HÀNG GIẢ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
______________________

TÊN ĐỀ TÀI: QUY LUẬT CẠNH TRANH VỚI VẤN ĐỀ HÀNG
NHÁI, HÀNG GIẢ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Nhóm: 18

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Trang

Trưởng nhóm: Nguyễn Thanh Trúc_2040212265
Thành viên:
1. Lê Hoài Trung_2040210385
2. Lý Quốc Trung_2040210409
3. Nguyễn Thị Cẩm Tú_2037215343
4. Mai Ngọc Xuân Vui_2023214551
5. Lê Thị Tường Vy_2037215371
6. Nguyễn Ngọc Trúc Vy_2040210237
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2022




BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
1

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Thanh Trúc

NHIỆM VỤ

ĐÁNH GIÁ

Nội dung 2.2, Tổng hợp nội

100%

dung
2

Lê Hoài Trung

Nội dung 2.4, mở bài

100%

3

Lý Quốc Trung


Nội dung 2.3, trích nguồn

100%

4

Nguyễn Thị Cẩm Tú

Nội dung 1.3 & 1.4

100%

5

Mai Ngọc Xuân Vui

Nội dung 1.1, 1.2 & 2.1

100%

6

Lê Thị Tường Vy

Nội dung 1.3 & 1.4

100%

7


Nguyễn Ngọc Trúc Vy

Nội dung 2.4, kết bài

100%


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 2
5. Kết cấu bài tiểu luận ............................................................................................ 2
NỘI DUNG................................................................................................................ 3
Chương 1. QUY LUẬT CẠNH TRẠNH................................................................ 3
1.1. Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................. 3
1.2. Phân loại cạnh tranh ............................................................................................... 3
1.3. Biện pháp cạnh tranh .............................................................................................. 3
1.4. Vai trò cạnh tranh .................................................................................................... 5

Chương 2. VẤN ĐỀ HÀNG NHÁI, HÀNG GIẢ Ở VIỆT NAM ......................... 6
2.1. Khái niệm hàng nhái, hàng giả .............................................................................. 6
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay ...... 7
2.2.1. Thực trạng của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay ............................ 7
2.2.2. Nguyên nhân hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay .............................. 10
2.3. Tác động của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay .................................... 11
2.3.1. Đối với người tiêu dùng ................................................................................... 11
2.3.2. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 12
2.3.3. Đối với nhà nước .............................................................................................. 12



2.4. Những quy định và kiến nghị giải quyết vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam
hiện nay .......................................................................................................................... 13
2.4.1. Quy định của Pháp luật về vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
..................................................................................................................................... 13
2.4.2. Kiến nghị giải quyết vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay ...... 14

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 17

MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hàng nhái, hàng giả trên Facebook ................................................................. 8
Hình 2.2. Hàng nhái, hàng giả khó phân biệt .................................................................. 9
Hình 2.3. Hàng nhái, hàng giả trên Shopee...................................................................... 9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động thương mại Việt Nam đang ngày càng phát
triển cùng với đó là sự tăng trưởng kinh tế trong nước. Hoạt động buôn bán, kinh doanh vô
cùng sôi động diễn ra ở các đô thị, mang lại những mặt hàng tốt, đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Tuy nhiên, một trong những nổi lo ngại khiến thị trường thương mại Việt Nam
vô cùng e ngại, đem đến một thách thức lớn đó là hàng nhái, hàng giả xuất hiện tràn lan.
Đó là một mối hiểm họa cho tồn xã hội. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tiền bạc,
uy tín của doanh nghiệp mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của quốc gia, ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế. Trước nhu cầu tăng cường hiệu quả cuộc đấu tranh chống hàng giả và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, việc làm rõ bản thân khái niệm hàng giả nhằm tạo dựng cơ sở pháp lý đầy
đủ cho việc áp dụng các biện pháp chế tài xử lý phù hợp là một yêu cầu hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nắm bắt được thực trạng hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay. Tìm ra được
nguyên nhân của thực trạng hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay, sự tác động và đưa
ra được giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên giúp thị trường thương mại Việt Nam
phát triển.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động buôn bán hàng nhái, hàng giả hiện nay, các quy
định của pháp luật về phòng, chống hàng giả.
Phạm vi nghiên cứu: Ở Việt Nam, đặc biệt là những nơi tập trung kinh doanh buôn
bán lớn và trên các trang web thương mại điện tử, trang mạng xã hội.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở dựa vào quy luật cạnh tranh trong Kinh tế Chính trị Mac-Lenin, quy định
của Pháp luật về hàng nhái, hàng giả. Khái quát được thực trạng hàng nhái, hàng giả ở Việt
Nam hiện nay trong những năm gần đây, đưa ra những số liệu cụ thể, tìm kiếm thơng tin,
tư liệu các cơ sở ban ngành, sách giáo trình,... Từ đó phân tích, tổng hợp thơng tin hồn
thành bài tiểu luận.

5. Kết cấu bài tiểu luận
Kết cấu bài tiểu luận gồm 2 phần:
Chương 1: Quy luật cạnh tranh
Chương 2: Vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam

2



NỘI DUNG
Chương 1. QUY LUẬT CẠNH TRẠNH
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những
ưu thế về sản xuất cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và thơng qua đó mà thu được lợi nhuận
tối đa.

1.2. Phân loại cạnh tranh
Cạnh trạnh được chia làm hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành, cùng sản xuât một loại hàng hóa.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thề sản xuất kinh doanh giữa
các ngành khác nhau.

1.3. Biện pháp cạnh tranh
Cạnh tranh giữa người bán và người bán:
Từ mối quan hệ giữa người bán và người mua, hình thành mối quan hệ giữa cung và
cầu trên thị trường. Trên thị trường người bán sẽ bán hàng hóa với mức giá sẵn sàng bán
và người mua sẽ mua hàng hóa với một mức giá chấp nhận mua. Mức giá sẽ tăng lên khi
nhu cầu của thị trường tăng với lượng cung không đủ, ở trường hợp này người bán sẽ có
lợi. Mức giá sẽ khơng đổi, khi lượng cung và cầu trên thị trường ngang bằng nhau. Mức
giá giảm khi lượng cung trên thị trường quá nhiều và thiếu hụt nhu cầu tiêu dùng sản phẩm.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:
Cạnh tranh về nguyên vật liệu, tài nguyên, nhân lực việc cạnh tranh này mang lại
cho doanh nghiệp với nguyên vật liệu, nhân lực. Từ đó, tạo ra sản phẩm tốt hơn, đem lại
nhiều lợi nhuận hơn.

3



Cạnh tranh về khách hàng, một trong những cách để tranh giành khách hàng hiệu
quả, hay được sử dụng trong nền kinh tế là chiến lược giá thâm nhập, người bán sử dụng
chiến lược thâm nhập sẽ hạ giá thấp để thâm nhập sâu vào thị trường tiếp cận với người
dùng nhiều hơn, qua đó mở rộng thị phần.
Cạnh tranh về marketing, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – cơng nghệ như
hiện nay, việc tối ưu, hồn thiện các sản phẩm của các doanh nghiệp rất tốt, các sản phẩm
trên thị trường khơng có q nhiều khác biệt. Vì thế, hầu hết hiện nay người bán đều sử
dụng các chiến lược tiếp thị đưa sản phẩm tiếp cận đến khách hàng.
Ví dụ: Samsung và Apple là hai thương hiệu cung cấp điện thoại hàng đầu hiện nay.
Họ cạnh tranh với nhau về khách hàng, linh kiện điện thoại, mức độ hiện đại tính năng của
sản phẩm, các chiến lược marketing,….
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau:
Là việc người mua tranh nhau sử dụng cùng một hàng hóa, dịch vụ trên thị trường,
khi mà người mua đều có cùng nhu cầu cấp thiết sử dụng hàng hóa, dịch vụ mà khi đó
lượng cung hàng hóa, dịch vụ đó khơng cung cấp đủ cung cấp cho thị trường.
Ví dụ: Sau dịch sinh viên quay trở lại trường để học tập, lúc này nhu cầu về thuê nhà
trọ tăng lên rất cao, để có thể thuê được căn nhà mong muốn, các sinh viên phải cạnh tranh
với nhau để có thể thuê được căn nhà phù hợp.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Các doanh nghiệp ra sức cải tiến kĩ thuật, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
Ví dụ: Một lần nữa nói về Apple và Samsung, sản phẩm cụ thể mà họ cung cấp trên
thị trường là điện thoại, phục vụ cho nhu cầu của việc sử dụng điện thoại người tiêu dùng
trên thị trường.
4


Cạnh tranh giữa các ngành:

Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành nay sang ngành
khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Mục đích của cạnh tranh giữa các
ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Ví dụ: Một trong những cuộc cạnh tranh gay gắt nhất hiện nay là, cạnh tranh giữa
hai ngành ngân hàng và bảo hiểm, các doanh nghiệp cạnh tranh nhằm mục đích, đem lại
trải nghiệm tốt nhất cho người tiêu dùng.
Cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh bằng khả năng, năng lực vốn có của doanh nghiệp, hoạt động thu hút
người tiêu dùng, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, thói quen kinh doanh lành mạnh.
Cạnh tranh khơng lành mạnh
Những hành vi ép buộc trong kinh doanh, xâm phạm thơng tin bí mật của doanh
nghiệp, cưỡng đoạt khách hàng; đối tác không sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác,
gây cản trở hoạt động kinh doanh của công ty đối thủ,… Các hình thức quảng cáo gian dối,
thổi phồng ưu điểm của hàng hố mình làm giảm ưu điểm của các hàng hoá khác cùng loại,
rồi đưa ra những mức giá cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm. Điều này cũng gây
thiệt hại cho người tiêu dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính. Chính những
điều đó đã tạo điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng phát triển
mạnh. Một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng được tung ra thị trường. Việc hàng giả, hàng nhái bán trên thị trường sẽ gây thiệt
hại cho người tiêu dùng, làm giảm uy tín của các cơng ty làm ăn chân chính có sản phẩm
bị làm nhái.

1.4. Vai trị cạnh tranh
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sản xuất xã hội và do đó làm cho sự phân
bố các nguồn lực kinh tế của xã hội một cách tối ưu. Mục đích hoạt động của các doanh

5


nghiệp là lợi nhuận tối đa, do đó họ sẽ đầu tư vào nơi có lợi nhuận cao, tức là các nguồn

lực kinh tế xã hội sẽ được chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng với hiệu cao nhất.
Cạnh tranh kích thích tiến bộ kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ mới vào sản xuất. Người
sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Do đó cạnh tranh là áp lực đối với người sản xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó
kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất của tồn xã hội được phát triển.
Cạnh tranh góp phần tạo nên cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu. Người sản
xuất nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao. Đồng thời thông qua
cạnh tranh nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng.

Chương 2. VẤN ĐỀ HÀNG NHÁI, HÀNG GIẢ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm hàng nhái, hàng giả
Hàng giả là hàng thiết kế giống như sản phẩm chính hãng. Bên ngồi tầm nhìn, hàng
giả có thể trơng gần giống với hàng thật nhưng thường được làm từ vật liệu chất lượng thấp.
Hàng giả là hàng hóa đã sử dụng trái phép tài sản, cơng sức, và trí tuệ của chủ sở hữu
thương hiệu khi sử dụng nhãn hiệu sản phẩm của thương hiệu để đánh lừa thị giác của người
dùng, cho họ tin rằng chính mình đã mua một sản phẩm chính hãng của thương hiệu mà
mình muốn mua.
Hàng nhái là hàng hóa mà mẫu mã có thể giống với một sản phẩm có thương hiệu,
chính hãng nhưng nhìn chung sẽ khơng giống với sản phẩm đó. Hàng khơng có nhãn hiệu
thương mại hoặc logo giống gốc sản phẩm. Ví dụ như hàng có thể có mơ tả lỗi trong tên
thương hiệu trên sản phẩm và người dùng có thể biết rằng họ khơng mua sản phẩm chính
hãng.

6


2.2. Thực trạng và nguyên nhân của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
Trong 9 tháng của năm 2021, thống kê của Ban chỉ đạo 389 quốc gia cho biết, lực
lượng chức năng cả nước đã kịp thời phát hiện và xử lí hơn 100000 vụ vi phạm, thu nộp

hơn 7500 tỷ đồng, khởi tố 1615 vụ việc với 2148 đối tượng. Hàng loạt vụ việc được cơ
quan chức năng ngăn chặn kịp thời: ngày 24/10/2021, lực lượng chức năng tỉnh Phú Yên
đã phát hiện và tạm giữ 2950 lọ mỹ phẩm, 633 sản phẩm quần áo, 140 linh kiện phụ tùng
xe ô tô không rõ nguồn gốc xuất xứ; ngày 23/10/2021 lực lượng chức năng tỉnh An Giang
phát hiện và tạm 5.800 linh kiện quạt gió; ngày 20/10/2021, lực lượng chức năng tỉnh Bình
Phước đã phát hiện và ngăn chặn vụ vận chuyển 415000 khẩu trang không rõ nguồn gốc
xuất xứ ra thị trường;... Qua những số liệu trên cũng cho thấy được thị trường thương mại
Việt Nam đang diễn biến khá phức tạp. Hầu như các hãng có thương hiệu, được người tiêu
dùng tin tưởng đều có nguy cơ bị làm giả, làm nhái.
Trong những năm gần đây, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang
chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 khiến cho thói quen tiêu dùng của người dân có sự
thay đổi rõ rệt. Người tiêu dùng có thói quen mua các mặt hàng online trên các kênh thương
mại điện tử như Lazada, Shopee, GrabFood,... Từ các mặt hàng thiết yếu, giày dép, mỹ
phẩm, thức ăn tươi sống chỉ cần qua các thao tác đơn giản là có thể được giao hàng đến tận
nơi. Một số đối tượng đã lợi dụng môi trường Internet để bán hàng giả, hàng lậu, hàng cấm,
quảng bá bán tràn lan trên thị trường nội địa với quy mô ngày một lớn. Điều này dấy lên
nổi bức xúc của dư luận, người tiêu dùng khi mà nó tiềm ẩn nguy cơ khơn lường vì có
những mặt hàng nhái khá tinh vi, khó phát hiện được. Bên cạnh đó nhiều người cịn cơng
khai bán hàng giả, hàng nhái trên các trang mạng xã hội lớn như FaceBook.

7


Hình 2.1. Hàng nhái, hàng giả trên Facebook
Trong báo cáo cơng bố về tình trạng vi phạm bản quyền và bán hàng giả của Văn
phòng Đại diện thương mại Hoa Kỳ năm 2020. Trong đó có điểm tên hai khu chợ lớn tại
Việt Nam là Bến Thành (TP.HCM) và chợ Đồng Xuân (Hà Nội). Thực tế cho thấy đây là
nơi khơng khó để mua được những sản phẩm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng và
không rõ nguồn gốc xuất xứ. Đặc biệt là các sản phẩm thời trang, mỹ phẩm. Dạo quanh các
con phố kinh doanh lớn, tình trạng các cửa hàng bày bán công khai các sản phẩm nhái

thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như Chanel, Gucci,... cũng dễ dàng bắt gặp. Bên cạnh
đó, website tại Việt Nam là Shopee.vn cũng nằm trong danh sách cáo buộc này. Cụ thể, báo
cáo phản ánh tình trạng bn bán tràn lan hàng nhái, hàng giả trên trang thương mại điện
tử chiếm thị phần lớn tại Việt Nam là Shopee. Chỉ cần tìm kiếm với từ khóa “giày thể thao”
thì kết quả tìm được là hàng loạt các đơi giày với tầm giá trung bình mang thương hiệu nổi
tiếng có mẫu mã đa dạng. Thậm chí các nhà bán hàng khơng ngừng ngại cơng khai đó là
hàng fake, hàng rep 1:1 để giới thiệu sản phẩm. Nhưng sự thật rằng lượng mua hàng của
những mặt hàng này vô cùng lớn. Một số mặt hàng có lượt mua lên đến hơn 5000. Nếu so
với lượt mua hàng của hàng chính hãng có thể gấp tới 10 lần. Hàng nhái, hàng giả hiện nay

8


thủ đoạn ngày càng trở nên tinh vi từ tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ, mã số xác thực hàng
chính hãng, phiếu bảo hàng.

Hình 2.2. Hàng nhái, hàng giả khó phân biệt

Hình 2.3. Hàng nhái, hàng giả trên Shopee

9


Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường khơng chỉ gây
ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng, mà cịn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín, doanh thu của các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính. Điều đó
dẫn đến việc làm mất đi uy tín của những doanh nghiệp bị làm giả sản phẩm, khách hàng
khơng cịn tin dùng sản phẩm nữa, và sau đó là quay lưng với sản phẩm. Mặt khác, vì có
nhiều lợi thế về giá cả nên hàng giả, hàng nhái làm cho những hàng chính hãng rơi vào
trạng thái suy giảm lợi nhuận một cách trầm trọng. Đồng thời, các đối tượng bn bán hàng

giả, hàng nhái có rất nhiều cách để lẩn tránh sự truy vết của cơ quan chức năng. Hầu hết
đều lợi dụng các giao dịch, thanh toán trên mạng chớp nhống và vơ hình, khơng có địa
điểm kinh doanh rõ ràng nên các cơ quan chức năng không thể kiểm tra được ngay.

2.2.2. Nguyên nhân hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
2.2.2.1. Nguyên nhân từ người tiêu dùng
Hiện nay, một số người tiêu dùng còn thiếu kiến thức về mặt hàng mình đang tìm
hiểu và chuẩn bị mua. Họ không thực sự hiểu rõ về sản phẩm mình mua mà chỉ được thơng
tin từ người bán hàng. Vẻ bề ngoài là thứ họ hướng tới đầu tiên nên đa phần họ bị chủ quan
khơng tìm hiểu kĩ trước khi mua. Bên cạnh đó, một bộ phần người tiêu dùng nhận biết đó
là hàng nhái, hàng giả nhưng họ vẫn mua nó vì giá tiền hợp với túi tiền của họ và họ khá là
dễ dãi. Thứ họ hướng tới là giá cả phải chăng vì hàng chính hãng đối với họ cho đó là phí
tiền, khơng đáng để mua. Đối với một đơi giày Adidas chính hãng giá 4 triệu nhưng họ sẽ
mua hàng giả vì giá nó thậm chí thấp hơn 4 lần. Và với số tiền như vậy họ có thể mua được
nhiêu đơi để thay đổi hằng ngày. Đó là hành vi gián tiếp tiếp tay cho hàng nhái, hàng giả
của người tiêu dùng. Văn hóa mua hàng của người Việt Nam ta có xu hướng sử dụng tiền
mặt để giao dịch nên người tiêu dùng hầu như là khơng có bất kỳ giấy tờ, hóa đơn nào để
có thể chứng minh quá trình giao dịch. Dù có thì họ cũng chỉ coi tờ hóa đơn đó là tờ giấy
dùng để liệt kê hàng hóa và giá cả, thường bỏ đi trước khi sử dụng hàng hóa. Sự thiếu hiểu
biết về luật pháp của người tiêu dùng cho nên nếu họ có muốn kiện tụng cũng không biết
phải bắt đầu từ đâu, cần các loại giấy tờ gì, thủ tục có phức tạp không… Cộng thêm với cái

10


thái độ dễ dãi nên khi mua phải hàng giả thì cũng chỉ biết rút kinh nghiệm và nhắm mắt cho
qua.

2.2.2.2. Nguyên nhân từ người bán và từ phía doanh nghiệp
Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Không thể phủ nhận một điều rằng,

việc sản xuất kinh doanh hàng nhái, giả đã đem lại một khoản lợi nhuận khổng lồ. Bởi vì
lợi nhuận khổng lồ mà vô số người đã đi vào con đường buôn bán hàng nhái hàng giả thậm
chí là bn lậu. Họ tiếp cận người tiêu dùng qua các trang Internet như Facebook khá dễ
dàng, thuận tiện trao đổi và chiêu dụ người tiêu dùng mua sản phẩm. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm chính hãng, họ chưa có biện pháp rõ ràng để bảo vệ chính
mình và người tiêu dùng trước các nguy cơ bị làm giả hàng hóa.

2.2.2.3. Nguyên nhân từ sự quản lí của lực lượng quản lí thị trường
Bên cạnh những ngun nhân ở trên thì nguyên nhân từ sự quản lí của lực lượng
quản lí thị trường còn nhiều sơ hở và yếu kém đã tạo lỗ hỏng cho các đối tượng buôn bán,
kinh doanh hàng nhái, hàng giả. Cho đến nay, nước ta có năm cơ quan hành chính có chức
năng thẩm quyển xử lý vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ gồm cơ quan quản lý thị
trường, thanh tra chuyên ngành Khoa học - Cơng nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, công
an kinh tế, UBND các cấp cùng cơ quan hải quan kiểm soát hàng nhập khẩu. Tuy lực lượng
quản lí đơng nhưng chưa thực sự thực hiện tốt việc kiểm tra thường xun, chưa có biện
pháp xử lí hữu hiệu, dứt khoát, hoạt động khá rời rạc, thiếu đồng bộ nên vẫn chưa giải quyết
được dứt điểm tình trạng trên.

2.3. Tác động của hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Đối với người tiêu dùng
Đối tượng ảnh hưởng trực tiếp bởi hàng nhái, hàng giả đó là những người tiêu dùng.
Họ bỏ một số tiền với hi vọng mua được một thứ hàng chất lượng, an toàn và hiệu quả.
Nhưng thực tế hiện nay cho thấy, hàng nhái, hàng giá quá tràn lan khiến người tiêu dùng
khá lúng túng, e ngại trong việc lựa chọn sản phẩm. Khi người tiêu dùng mua phải hàng

11


nhái, hàng giả thì đầu tiên, đã ảnh hưởng đến tâm lí người tiêu dùng, cảm giác mất niềm tin
vào sản phẩm. Việc bỏ một số tiền để rồi nhận lại một thứ hàng kém chất lượng như vậy

gây thiệt hại về kinh tế. Bên cạnh đó, chất lượng kém cịn gây thiệt hại cả về sức khỏe và
tính mạng khi dùng phải chúng, đặc biệt là những sản phẩm thuộc các mặt hàng như mỹ
phẩm, dược phẩm. Và cuối cùng là gây ảnh hưởng đến thế hệ sau này khi dùng các sản
phẩm kém chất lượng có thể gây vô sinh, dị tật,... Mặt khác, việc thu về những lợi nhuận
phi pháp từ việc sản xuất, buôn bán hàng giả khiến con người tha hóa, kéo theo những tệ
nạn xã hội.

2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Bên cạnh thiệt hại đối với người tiêu dùng thì doanh nghiệp là đối tượng ảnh hưởng
cũng khơng kém. Vì mỗi doanh nghiệp khi tung một sản phẩm ra thị trường đều phải tốn
kém rất nhiều chi phí về khâu sản xuất, nghiên cứu và phát triển, thiết kế sản phẩm, chiến
lược marketing cho sản phẩm,... Nhưng đối với hàng kém chất lượng thì khơng cần tốn đến
chi phí nghiên cứu phát triển hay thiết kế nên chi phí sản xuất ra khá rẻ đánh vào tâm lí
người dùng về giá cả của nó. Hàng nhái, hàng giá hiện nay có thể được ví như một “kẻ thù”
của doanh nghiệp. Đầu tiên, mỗi doanh nghiệp khi tung một sản phẩm mới ra thị trường
đều muốn thu được lợi nhuận cao nhưng chính vì hàng nhái, hàng giả đã khiến cho doanh
nghiệp mất đi một phần lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp luôn muốn tạo uy tín cho mình
đối với người tiêu dùng nhưng khi người tiêu dùng mua phải hàng nhái, hàng giả và cho
rằng doanh nghiệp đó khơng uy tín. Điều đó đã khiến uy tín của doanh nghiệp bị ảnh hưởng
khơng hề nhỏ.

2.3.3. Đối với nhà nước
Việc sản xuất, buôn bán hàng nhái, hàng giả đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế nước nhà. Hành vi này dẫn đến nguy cơ khi xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam
sẽ bị các nước điều tra gắt gao, áp thuế chống bán phá giá, thuế tự vệ, thuế trợ cấp ở mức
cao. Sản phẩm Việt Nam sẽ mất uy tín trên thị trường quốc tế. Thậm chí là bị hạn chế xuất
khẩu ra thị trường quốc tế, gây ảnh hưởng đến uy tín hàng Việt Nam.
12



2.4. Những quy định và kiến nghị giải quyết vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt
Nam hiện nay
2.4.1. Quy định của Pháp luật về vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm hàng giả được quy định trong Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Do đó, pháp luật quy định rất rõ sản phẩm/mặt
hàng như thế nào là hàng giả. Theo đó, hàng giả thường phải chứa một hoặc nhiều dấu hiệu
giả như các quy định pháp luật, cụ thể:
Giả về chất lượng và cơng dụng: Là những loại hàng hóa khơng có giá trị sử dụng
hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và cơng dụng
của hàng hóa.
Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Đây là dạng làm giả hàng hóa giả mạo
tên, địa chỉ của thương hiệu khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa hoặc giả mạo
về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn và bao bì sản phẩm.
Giả mạo về sở hữu trí tuệ: Là tình trạng hàng hóa nhưng gắn nhãn trùng với sản
phẩm chính hãng của doanh nghiệp. Những dấu hiệu này trùng hoặc khó phân biệt với sản
phẩm chính hãng, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà khơng
được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, doanh nghiệp.
Giả mạo về các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa: Bao gồm việc làm giả các loại đề
can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem chống hàng giả, phiếu bảo hành,
niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên, địa chỉ doanh nghiệp, nguồn gốc hàng
hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
Tuy nhiên, xét theo quy định pháp luật khơng có bất cứ văn bản nào quy định về
thuật ngữ, khái niệm "hàng nhái" mà thuật ngữ này chỉ để sử dụng để được hiểu là sản phẩm

13


đang lưu thông trên thị trường không phải là sản phẩm chính thống do nhà sản xuất hoặc
nhà phân phối chính đưa ra thị trường.


2.4.2. Kiến nghị giải quyết vấn đề hàng nhái, hàng giả ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, hàng nhái các thương hiệu trong nước và ngoài nước vẫn xuất hiện tràn
làn trên thị trường. Do đó, rất cần sự vào cuộc của các cơ quan chức năng để không chỉ bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng mà còn bảo vệ các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cũng phải chủ động ứng dụng các giải pháp để bảo vệ mình trước hàng giả, hàng
nhái.
Nhiều doanh nghiệp cho biết đã đầu tư cho công nghệ bảo vệ sản phẩm trước hàng
giả, hàng nhái với chi phí lên tới nhiều tỷ đồng. Nhiều biện pháp cơng nghệ cao được thực
thi như tem xác thực, tem chống hàng giả kiểu mẫu mới, các công cụ quét mã vạch qua điện
thoại thông minh... Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp cho biết đã phải thay đổi sản xuất, thay
đổi cách tiếp thị, phân phối nhằm tìm cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng thực chất
và hiệu quả thông qua những buổi hội chợ, quảng cáo để giới thiệu, hướng dẫn cho người
tiêu dùng và các cơ quan chức năng về việc phân biệt hàng giả, hàng nhái.
Tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là một trong những giải pháp hữu hiệu
nhất để tránh mua nhầm hàng giả, hàng nhái là lựa chọn các cửa hàng chính hãng hoặc đại
lý phân phối chính thức của hãng. Khi mua hàng chính hãng, người dùng khơng chỉ n
tâm về chất lượng sản phẩm mà cịn được hưởng chính sách bảo hành cùng nhiều quyền lợi
ưu đãi từ nhà sản xuất. Bên cạnh đó, tăng cường các giải pháp kiểm tra, kiểm soát thị trường,
xử phạt các đơn vị vi phạm trong vấn đề hàng nhái, hàng giả, buôn lậu, gian lận thương
mại. Đặc biệt, tập trung hỗ trợ người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp.
Mới đây, Tổng cục Quản lý thị trường đã ra mắt Phòng Trưng bày nhận diện hàng
thật - hàng giả; ra mắt 2 tài khoản mang tên “Thật - giả Review” và “Quản lý thị trường
news” trên nền tảng Tiktok. Song song với kênh Tiktok, trên nền tảng Youtube và Fanpage,
“Tạp chí Quản lý thị trường” sẽ cập nhật toàn bộ hoạt động kiểm tra, kiểm soát, các vụ vi

14


phạm mà lực lượng quản lý thị trường trên cả nước xử lý nhằm lan tỏa thông tin đến người

tiêu dùng nhanh chóng, hiệu quả.
Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước ma trận hàng giả, hàng không đảm bảo
chất lượng, ngoài những nỗ lực của lực lượng chức năng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh cũng cần chủ động, tích cực tham gia các hoạt động chống hàng giả. Người tiêu
dùng tự giác hơn trong việc nâng cao nhận thức, chủ động tìm hiểu thơng tin hàng hóa qua
nhiều kênh. Đại diện Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao cũng kiến nghị cơ
quan chức năng cần thường xuyên kiểm tra các trang mạng, các sàn thương mại điện tử,
qua đó vừa xử phạt, vừa truyền thơng; cịn người tiêu dùng đặc biệt chú ý tới yếu tố pháp
lý khi mua sắm hàng hóa. Để hoạt động này mang lại hiệu quả, ngày 25/9/2021, Bộ Cơng
Thương đã xây dựng, tham mưu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về hoạt động TMĐT. Bên
cạnh nhiều quy định mới về quản lý hoạt động TMĐT nói chung, Nghị định số 85/2021/NĐCP đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua bán hàng hóa, dịch vụ thông qua TMĐT. Với văn bản này, hoạt động mua bán hàng
hóa qua sàn TMĐT được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều kết quả hơn trong thời gian tới.

15


KẾT LUẬN
Công cuộc đấu tranh chống hàng nhái, hàng giả là công việc không chỉ riêng một tổ
chất hay một cá nhân mà đó là cơng việc của tồn xã hội. Chỉ khi mọi người nhận thức
được vấn đề thì mới từng bước được vấn nạn này. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc kiểm sốt việc sản xuất, buôn bán
hàng nhái, hàng giả càng ngày càng trở nên cấp bách đối với Việt Nam. Hơn ai hết, là người
tiêu dùng, chúng ta nên chung tay bảo vệ quyền lợi cho chính mình, cho doanh nghiệp và
cho cả nhà nước. Thái độ là nhân tố có tác động trực tiếp mạnh mẽ đến ý định của người
tiêu dùng. Đặc biệt, việc làm rõ được khái niệm hàng nhái, hàng giả có vai trị quan trọng
trong việc đề ra những biện pháp chấm dứt tình trạng trên. Bên cạnh đó, cũng cho thấy một
điều rằng pháp luật Việt Nam hiện nay cần hoàn thiện về khái niệm hàng nhái, hàng giả.
Những khó khăn này tạo ra vách tường lớn đối với công cuộc đấu tranh chống hàng nhái,

hàng giả ở Việt Nam hiện nay.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dân kinh tế. (2022). Thực trạng cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam. Truy cập
27/02/2022, từ />2. Du Yên. (08/06/2021). Hàng giả, hàng nhái hàng kém chất lượng có mặt nhiều nơi. Truy
cập từ />3. Dương Liễu. (23/07/2020). COVID-19 khiến buôn bán hàng giả, hàng nhái phức tạp.
Truy cập từ />4. Đặng Thu Trà. (20/01/2022). CẠNH TRANH LÀ GÌ? CÁC LOẠI CẠNH TRANH TRÊN
THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY!. Truy cập 27/03/2022, từ />5. Huyền Bùi. (16/3/2022). Chống hàng giả, hàng nhái: Trách nhiệm không của riêng ai.
Truy cập từ />6. Hương Dịu. (20/02/2019). Kiến nghị xử lý hàng giả, nhận cái... “lắc đầu". Truy cập từ
/>7. Nguyễn Gia. (28/10/2021). Hàng giả, hàng nhái vẫn chưa... “hạ nhiệt”. Truy cập từ
/>8. Phạm Công Thành. (10/09/2018). Các biện pháp xử lý đối với hàng giả, hàng hóa xâm
phạm

quyền

sở

hữu

trí

tuệ,

truy

cập


từ

/>9. ThS. Phan Thị Thu Thúy. Tài liệu học tập mơn học KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN.
Hà nội: NXB Khoa học xã hội. (2020).

17



×