Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích nguyên nhân, bản chất, đặc điểm và những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Vận dung vấn đề này vào nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.7 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề 7: “Phân tích nguyên nhân, bản chất, đặc điểm và những biểu hiện mới
trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Vận dung
vấn đề này vào nền kinh tế thị trường ”

Sinh viên thực hiện

: Vũ Thị Linh

Lớp

: 72DCKT22

Khóa

: 72

Mã sinh viên

: 72DCKT20084

Giảng viên hướng
dẫn

: Lê Thị Huyền



Hà Nội - 2022
Hà Nội năm 2022

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
NỘI DUNG…………………………………………………………………………...4
Phần 1: Nội dung của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước…………………….4
1.1 Khái niệm chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước…………………………......4
1.2 Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước..………..........4
1.3 Bản chất của chủ nghia tư bản độc quyền nhà nước…….……………..............5
1.4 Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước…………..…..…...6
Phần 2: Các hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vận dụng ở nước
ta ……………………………………………………………………………………...7
2.1 Liên doanh, liên kết giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các chủ sở hữu tư
nhân ở trong nước hoặc ngồi nước………………………………………...………...7
2.2 Thành lập cơng ty cổ phần, cổ phần hố xí nghiệp để thành lập xí nghiệp tư
bản nhà nước……………………...…………………………………………………...8
2.3 Đặc khu kinh tế……………………………...………………............................8
2.4 Khu chế xuất…………………………...……………………………………....9
2.5 Cho tư bản trong và ngoài nước thuê các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu toàn dân. ……………………………………...…………….....9
2.6 Các tổ chức hợp tác liên doanh với tư cách là hình thức kinh tế tư bản nhà
nước…………………………………………………………………………………...9
Phần 3 Những biểu hiện mới của độc quyền nhà nước……………………………9
3.1 Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự………………………...…....9
3.2 Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước……………….……………………..9

3.3Biểu hiện mới trong vai trị cơng cụ điều tiết kinh tế.........................................10
Phần 4: Vận dụng vào nền kinh tế Việt Nam ......................................................... 10
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 13
2


MỞ ĐẦU
Nhờ các thành tựu to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa được ra đời, đưa con người bước một bước tiến mới trong quá
trình vận động và phát triển, đúng theo quy luật, thể hiện được tính tích cực, phát
triển hơn so với những hình thái kinh tế - xã hội trước đó. Chủ nghĩa tư bản có vai trị
to lớn đối với sự phát triển của xã hội, nhưng chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn
chế về lịch sử khơng thể tự vượt qua được. Những ràng buộc đó sẽ làm cho chủ nghĩa
tư bản không thể tồn tại mãi mãi. Mác nhận xét: Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra lực lượng
sản xuất to lớn do các thế hệ con người đi trước sản xuất ra trong chưa đầy một thế
kỷ cầm quyền, trong quá trình vận động và phát triển đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn, mâu
thuẫn trong sản xuất, quản lý, tổ chức,. Giữa trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất
ngày càng cao với chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất có mâu thuẫn, vì vậy, để
giảm bớt mâu thuẫn và hạn chế, chủ nghĩa tư bản đã thay đổi hình thức vận động ở
các giai đoạn phát triển khác nhau cho phù hợp với thực tiễn. Sau giai đoạn cạnh
tranh tự do, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao hơn là chủ nghĩa tư bản độc
quyền và sau đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.Thực chất đây đều là những
biện pháp mới trong quá trình phát triển, điều chỉnh lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất của chủ nghĩa tư bản nhằm thích ứng với những biến động mới của tình hình
kinh tế, chính trị thế giới. Cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX đến nay,chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước là bước phát triển tiếp theo của chủ nghĩa tư bản độc quyền, ra
đời từ Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó là Anh, Pháp, Mỹ, và thịnh hành sau
Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến ngày nay. Đặc điểm kinh tế của nó đang trở
thành đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày nay. Với những ý nghĩa trên tôi xin

chọn đề tài‘‘Phân tích nguyên nhân, bản chất, đặc điểm và những biểu hiện mới
trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Vận dụng
vấn đề này vào nền kinh tế thị trường’’ làm đề tài tiểu luận cho mơn kinh tế chính
trị.
3


NỘI DUNG
Phần 1: Nội dung của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1.1 Khái niệm chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức
độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế về thể chế
thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can
thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu
nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa
tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của ba q trình gắn bó
chặt chẽ với nhau: Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp
của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức
mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền.
1.2 Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do các nguyên nhân sau:
Một là: Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến qui mơ của nền kinh tế
ngày càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao địi hỏi có sự điều
tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối bằng một kết hoạch hóa tập trung từ một
trung tâm là Nhà nước.
Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã hội và bùng nổ của KHCN đã
làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc
khơng muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các

ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu
khoa học cơ bản... Nhà nước tư sản với tư cách là người đại diện tập thể cho các nhà
tư bản phải đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức
độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.

4


Ba là: Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai
cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải làm dịu những
mâu thuẫn đó bằng các hình thức can thiệp khác nhau cần thiết vào mối quan hệ này.
Bốn là: Sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức
độc quyền với nhau, mâu thuẫn giữa tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh
vừa và nhỏ…trở nên gay gắt cần có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước.
Năm là: Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột
lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó địi hỏi phải có sự điều
tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.
Sáu là: Cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực nhằm bảo tồn và mở
rộng QHSX tư bản chủ nghĩa cũng đòi hỏi sự liên minh giữa các nhà nước và can
thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
1.3 Bản chất của chủ nghia tư bản độc quyền nhà nước.
Dự đoán về sự ra đời của CNTB độc quyền nhà nước V.I.Lênin đã cho rằng:
CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền với
sức mạnh của nhà nước tư sản trong một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ
chức độc quyền và bảo tồn quan hệ sản xuất TBCN tạo điều kiện để lực lượng sản
xuất tiếp tục phát triển. Định nghĩa này nói rõ bản chất của CNTB độc quyền nhà
nước và nó được hiểu trên ba phương diện sau:
Một là: Liên kết với nhà nước tư sản thì sức mạnh của các tổ chức độc quyền
được nhân bội lên nhờ sự bảo trợ và nâng đỡ của nhà nước.

Hai là: Liên kết với độc quyền thì vai trị kinh tế của nhà nước tư sản được mở
rộng ra và trở thành nhân tố trực tiếp quyết định sự vận động của quá trình tái sản
xuất TBCN.
Ba là: Để tác động có hiệu quả vào vận động của nền kinh tế, khắc phục các
cuộc khủng hoảng, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, giảm nhẹ các mâu
thuẫn xã hội, đối kháng xã hội, giữa nhà nước và các tổ chức độc quyền phải liên kết
với nhau theo một cơ chế nhất định để hình thành các thể chế và thiết chế thống nhất.
5


Các quy luật kinh tế trong CNTB độc quyền nhà nước về bản chất là khơng thay
đổi, song ln có sự điều chỉnh và can thiệp của nhà nước tư sản làm cho các hình
thức biểu hiện của nó ra bề mặt xã hội giảm nhẹ tính đối kháng, nhằm tạo điều kiện
và mơi trường để có thể tiếp tục duy trì quan hệ sản xuất TBCN.
Tuy vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế
mới so với chủ nghĩa tư bản, Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa
tư bản độc quyền có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức
mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh tế nhằm tiếp tục duy
trì và phát triển quan hệ sản xuất TBCN trong điều kiện phát triển của lực lượng sản
xuất.
1.4 Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng, sự liên minh về nhận thức của các ngân
hàng với công nghiệp được bổ sung bằng sự liên minh về nhân sự của ngân hàng và
công nghiệp với chính phủ theo kiểu: hơm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân
hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái tư sản.Chính các
đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống
trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Thông qua các “liên minh giới chủ”, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc
quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các

quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc
quyền, nắm giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành
những người đỡ đầu các tổ chức độc quyền. Sự thâm nhập vào nhau này (còn gọi là
sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc
quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến các địa phương ở các nước tư bản.
Phần 2: Các hình thức chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vận dụng ở nước
ta
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Những yếu tố
6


của mơ hình kinh tế khơng hợp lí trước kia vẫn cịn đang tồn tại và đang địi hỏi có sự
điều tiết vĩ mơ của nhà nước nhằm mục đích hạn chế những khuyết điểm của cơ chế
thị trường, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, về sản
lượng, tốc độ tăng trưởng, điều hòa mâu thuẫn trong xã hội,giải quyết các mối quan
hệ quốc tế. Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với gần 80%
dân số hoạt động nông nghiệp, công nghiệp nỏ,thương nghiệp,giao thông vận tải và
các dịch vụ chưa phát triển.Kinh tế tư bản nhà nước là một trong năm thành phần
kinh tế cơ bản. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần mà tồn tại tất yếu
là thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Bên cạnh đó, chính sách khuyến khích tự do
mua bán trao đổi sẽ làm nảy sinh ra một tầng lớp tư sản mới. Sự có mặt của nền kinh
tế tư bản nhà nước vừa là tất yếu khách quan, vừa là một sách lược kinh tế để dịnh
hướng cho các thành phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Liên doanh, liên kết giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các chủ sở hữu tư
nhân ở trong nước hoặc ngồi nước.
Thơng qua sự liên doanh, liên kết giữa nhà nước và các chủ thể sở hữu ngoài
quốc doanh ở trong nước, nhà nước có thể huy động được vốn, đối mới kỹ thuật và
quy trình cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, nhà nước cũng thực
hiện được lợi nhuận, chức năng kiểm kê, kiếm soát, hướng dẫn, điều tiết sự phát triển

để thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế với cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của
thị trường trong nước và thế giới, cấu trúc lại nền kinh tế.
Các nước trên thế giới hiện nay đều đang trên con đường tìm kiếm hình thức liên
doanh kinh tế có lợi nhất. Hình thức liên doanh này đã và đang có xu hướng mở rộng
với nhiều nước và phá vỡ quan niệm độc quyền liên doanh.
Trong liên doanh, liên kết phải tích cực chủ động tìm bạn hàng, trước hết là các
tập đồn xun quốc gia, kinh doanh nhiều ngành, bởi vì, những tập đồn này có đặc
trưng là rất linh hoạt, có những quan hệ bền vững với nhiều nước, có bộ máy tiêu thụ
đã được sắp đặt hồn hảo. Nhưng cũng có một số điều cần lưu ý, chẳng hạn như,
trong phân công lao động thì các nước kém phát triển thường bị phân cơng làm
những quy trình cần nhiều lao động giản đơn. Các công ty liên doanh thường đầu tư
7


lớn vào các nước phát triển để sử dụng tiềm lực khoa học lớn ở nơi đây nhằm đón
trước các thành tựu khoa học kỹ thuật.
2.2 Thành lập công ty cổ phần, cổ phần hố xí nghiệp để thành lập xí nghiệp tư
bản nhà nước.
Cơng ty cổ phần cũng như cổ phần hố xí nghiệp khơng phải là vấn đề mới mẻ,
như cái mới là vấn đề này được đặt trong điều kiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa
hiện nay.
Trong nền kinh tế nhiều thành phầnởnước ta, công ty cổ phần được xem là một
tất yếu kinh tế-sự tồn tại của nó khơng những chỉ là kết quả của q trình tích tụ vốn,
mà cịn là nhu cầu khách quan của việc củng có tính hiệu quả của nền kinh tế nhiều
thành phần nói chung, của quốc doanh nói riêng.
Cùng với việc xây dựng các công ty cổ phần là việc bán cổ phần và thu hút vốn,
công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở các xí nghiệp quốc doanh hiện hành bằng
biện pháp “cổ phần hoá xí nghiệp" mà gần đây được bàn tới nhiều. Thực chất cổ phần
hố xí nghiệp quốc doanh hiện nay là chuyển từ sở hữu nhà nước thành sở hữu tập
thế, hỗn hợp; là làm gọn nhẹ, tối ưu thành phần kinh tế quốc doanh, tăng thành phần

kinh tế tập thể, cá thể, tư nhân. Nó là một giải pháp nhằm thốt khỏi tình trạng làm ăn
thua lỗ của một số xí nghiệp quốc doanh.
Tuy nhiên, việc chuyển thành cơng ty cổ phần chỉ nên diễn ra ở những ngành
mà tư nhân có khả năng về vốn và sức đầu tư như may, dệt, sành sứ, thuỷ tinh, sản
xuất và chế biến nơng, lâm, thuỷ sản có quy mơ vừa và nhỏ, nhiều cơ sở vận tải
đường bộ, đường thuỷ, thương nghiệp bán lẻ, dịch vụ...
2.3 Đặc khu kinh tế.
Đặc khu kinh tế là một vùng lãnh thổ quốc gia mà trên đó người ta áp dụng chế
độ đặc biệt đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. Mục tiêu của nó là tăng cường
khả năng cạnh tranh của nền sản xuất, tăng cường khả năng xuất khấu, thu hút vốn
nước ngồi, tiếp nhận thơng tin hiện đại và kinh nghiệm quản lý kinh tế, giảm bớt chi
phí xuất nhập khẩu.
2.4 Khu chế xuất
8


Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lí xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
2.5 Cho tư bản trong và ngoài nước thuê các cơ sở sản xuất kinh doanh,các tư
liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân.
2.6 Các tổ chức hợp tác liên doanh với tư cách là hình thức kinh tế tư bản nhà
nước

Phần 3 Những biểu hiện mới của độc quyền nhà nước
3.1 Những biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự
Sự phát triển của trình độ dân trí và quy luật cạnh tranh trong xã hội tư bản
ngày nay dẫn đến sự thay đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy chính quyền nhà
nước.Thể chế đa nguyên trong phân chia quyền lực nhà nước trở thành phổ biến. Tại
các nước tư bản phát triển nhất xuất hiện cơ chế thỏa hiệp để cùng tồn tại, cùng phân

chia quyền lực giữa các thế lực tư bản độc quyền không cho phép bất kỳ một thế lực
tư bản nào độc tôn, chuyên quyền ở các nước tư bản phát triển.
Trong khơng ít trường hợp trong tâm quyền lực nhà nước lại thuộc về một thế
lực trung dung có vị thế cân bằng giữa các thế lực đối địch nhau. Đến lượt nó, vị thế
quyền lực đó tạo nên những thể chế kinh tế, chính trị, xã hội,.. ơn hịa hơn, ít cực
đoan hơn so với những thời kỳ trước.
3.2 Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
Chi tiêu ngân sách nhà nước là công việc thuộc quyền của giới lập pháp. Giới
hành pháp bị giới hạn, thậm chí bị quản lý chặt chẽ bằng luật Ngân sách nhà nước.
Chống lạm phát và chống thất nghiệp được ưu tiên. Dự trữ quốc gia trở thành nguồn
vốn chỉ có thể được sử dụng trong những tình huống đặc biệt ; Cổ phần của nhà nước
trong các ngân hàng và công ty lớn trở thành phổ biến.Vai trò của đầu tư Nhà nước
để khắc phục những chi phí tốn kém trong nghiên cứu khoa học cơ bản, trong xây
dựng kết cấu hạ tầng và giải quyết các nhu cầu mang tính xã hội ngày càng tăng lên ở
các nước tư bản phát triển. Nhà nước đã dùng ngân sách của mình để tạo nên những
9


cơ sở vật chất, gánh chịu các rủi ro lớn, cịn các cơng ty tư nhân tập trung vào các
lĩnh vực có lợi nhuận hấp dẫn. Nhờ lợi thế vượt trội của mình về tiềm lực khi tham
gia đấu thầu các dự án đầu tư bằng Ngân sách nhà nước cho nên các tập đoàn độc
quyền lớn thường thu được lợi nhuận khổng lồ trong thực hiện các đơn đặt hàng
trong các dự án đầu tư của Nhà nước.
3.3 Biểu hiện mới trong vai trị cơng cụ điều tiết kinh tế
Độc quyền nhà nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ngày nay tập trung
trong một số hạn chế lĩnh vực. Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện tư sản hiện
đại cũng được tổ chức như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa. Sự tham dự của các
đảng đối lập kể cả Đảng cộng sản trong Chính phủ hoặc trong Nghị viện cũng chỉ
đượcc chấp nhận ở mức độ chưa đe dọa quyền lực khống chế của giai cấp tư sản độc
quyền. Với ý nghĩa đó "đa nguyên tư sản" được tầng lớp tư sản độc quyền sử dụng

vừa để làm dịu đi làn sóng đấu tranh của các tầng lớp nhân dân tiến bộ chống sự bóc
lột, khống chế của tư bản lũng đoạn vừa làm suy yếu sức mạnh của các lực lượng đối
lập. Còn một khi thấy xuất hiện nguy cơ bị mất quyền chi phối thì ngay lập tức sẽ có
giải tán chính phủ, quốc hội hoặc thiết qn luật, tình trạng khẩn cấp thậm chí đảo
chính qn sự. Những gì xảy ra ở Chi-lê năm 1973, nước Nga năm 1993 và rất nhiều
nơi khác cho thấy rõ điều đó... Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước có xu hướng
gia tăng. Viện trợ cho nước ngồi của Chính phủ trở thành một bộ phận của điều tiết
kinh tế trong nước. Được chỉ định thực hiện những dự án đó là một cơ hội lớn mà
khơng có tập đồn độc quyền nào khơng quan tâm. Đó có thể là một phương thuốc
cứu nguy trong bối cảnh hàng hóa tồn đọng, công nghệ lỗi thời hoặc thị giá cổ phiếu
sụt giảm,... Chỉ cần điều này thôi cũng đủ lý giải cho thực tế là trong các dự án viện
trợ song phương, nước tiếp nhận chi được nhận một phần ít ỏi bằng ngoại tệ cịn đa
phần là hàng hóa, cơng nghệ, thiết bị và chuyên gia của nước cung сấр.

Phần 4: Vận dụng vào nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Vừa là nền kinh
10


tế nông nghiệp lạc hậu với gần 80% dân số hoạt động nông nghiệp,công nghiệp
nỏ,thương nghiệp,giao thông vận tải và các dịch vụ chưa phát triển. Những yếu tố của
mô hình kinh tế khơng hợp lí trước kia vẫn cịn đang tồn tại và đang địi hỏi có sự
điều tiết vĩ mơ của nhà nước nhằm mục đích hạn chế những khuyết điểm của cơ chế
thị trường, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế,về sản
lượng, tốc độ tăng trưởng, điều hòa mâu thuẫn trong xã hội,giải quyết các mối quan
hệ quốc tế. Kinh tế tư bản nhà nước là một trong năm thành phần kinh tế cơ bản. Nền
kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần mà tồn tại tất yếu là thành phần kinh
tế tư bản tư nhân. Bên cạnh đó, chính sách khuyến khích tự do mua bán trao đổi sẽ
làm nảy sinh ra một tầng lớp tư sản mới. Sự có mặt của nền kinh tế tư bản nhà nước

vừa là tất yếu khách quan, vừa là một sách lược kinh tế để dịnh hướng cho các thành
phần kinh tế khác đi lên chủ nghĩa xã hội. Một nước mà nền sản xuất nhỏ chiếm ưu
thế như nước ta thì chủ nghĩa tư bản nhà nước sẽ là mắt xích trung gian giữa sản xuất
nhỏ và chủ nghĩa xã hội bên cạnh đó giúp chúng ta phát triển lực lượng sản xuất.
Việc sử dụng kinh tế tư bản nhà nước cũng với xu thế quốc tế hóa diễn ra trên toàn
thế giới đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Sự phát triển của chúng ta không thể tách
rời quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn thế, bản chất
cạnh tranh vốn có của mơ hình kinh tế tư bản sẽ là chất xúc tác cho môi trường kinh
tế năng động và cạnh tranh.

11


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu dần đến độc quyền. Theo
V.I.Lê nin độc quyền tư bản chủ nghĩa có năm đặc điểm kinh tế cơ bản. Những đặc
điểm này có biểu hiện mới trong điều kiện kinh tế hiện nay. Khi nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa độc quyền phát triển đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện
độc quyền nhà nước. Độc quyền nhà nước có vai trị quan trọng đối với sự ổn định
của nhà nước tư sản. Chủ nghĩa tư bản có nhiệm vụ to lớn trong q trình hình thành
và phát triển của xã hội, nhưng chủ nghĩa tư bản cũng phải có những giới hạn mà
khơng thể tự ý vượt qua được. Những hạn chế đó sẽ làm cho chủ nghĩa tư bản không
thể tồn tại mãi được.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác- Lênin (Dành
cho bậc đại học khơng chun ngàng lý luận chính trị, NXB Chính trị

quốc gia Sự thật, Hà Nội
2. PHAN, G. T. P. Q., & HẠNH, T. KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC–LÊNIN.
3. Phúc, L. N. H. (2021). Độc quyền nhà nước và sự phát triển kinh tế Việt
Nam.
4. Ngô, V. L. (2009). Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Giáo trình kinh tế chính
trị đại cương.
5. Cấp, C. V. (2002). Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin.
6. Thơi, L. V. (2021). Bài giảng Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
7. ĐẶNG, T. H. (2007). Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước độc quyền ở Việt Nam (Doctoral dissertation, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh).
8. BÙI, T. H. (2007). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước độc quyền ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO (Doctoral dissertation, Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh).

13



×