Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.08 KB, 105 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngành đào tạo: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 7340201
Họ và tên sinh viên: Ngơ Bích Trang
Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Long Khánh

Hà Nội-2022



1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài luận văn do chính bản thân em thực hiện,
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn, các số liệu được em trực tiếp theo dõi và
thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Ngân hàng Quân Đội, các tài liệu trích dẫn đều được liệt kê
đầy đủ, khơng sao chép bất cứ tài liệu nào mà khơng có trích dẫn.
Hà nội, ngày…tháng…năm 20…
Sinh viên


Ngơ Bích Trang


2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy cô của trường Đại học Công nghiệp, đặc biệt là các
thầy cơ Khoa Tài chính - Ngân hàng, đã tạo điều kiện cho em được thực tập
để cá nhân em có cơ hội hồn thành tốt đợt thực tập tổng hợp này. Và em xin
đặc biệt gửi lời cảm ơn tới cơ ThS. Nguyễn Long Khánh đã tận tình hướng
dẫn em trong q trình viết khố luận tốt nghiệp.
Về phía đơn vị thực tập, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại NH (Ngân hàng). Em cũng xin cảm ơn toàn bộ nhân viên tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – chi nhánh Giảng Võ đã hỗ trợ em
trong quá trình điều tra KHCN (khách hàng cá nhân) và cung cấp cho em
những số liệu cần thiết để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế trong q trình thực tập, nên khi
hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này khó tránh khỏi những sai sót, kính
mong thầy, cơ trong Khoa Tài chính – Ngân hàng cùng đơn vị thực tập có thể
bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn
chế nên bài khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cơ để có kết quả tốt nhất trong bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Sinh viên


Ngơ Bích Trang


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ........................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.. .4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại................................................................................................5
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại................................................................................................7
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại...............................................................10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại..................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại...........................................................17

1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................21
1.3.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân là nhân tố quyết định sự phát triển của ngân hàng thương mại......21


4
1.3.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội......22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI.....................................................................................24
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI.................................................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội........................................................................................24
2.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức và hoạt động tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội...................................................................................24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội 2019-2021......................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI.....................................................................................35
2.2.1. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội..............................................................35
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội..............................41
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI......................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................6160
2.3.2. Những hạn chế..............................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế về hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân..........................................................................................632
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.....................................................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..............................................................................66


5
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội...........................................................................................................66
3.1.2. Định hướng tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.................67
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
....................................................................................................................69
3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập thơng tin........................................69
3.2.2. Hồn thiện quy trình tín dụng cho vay khách hàng cá nhân.........70
3.2.3. Giám sát món vay chặt chẽ...........................................................71
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng................................................72
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng75
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.......................................74
3.2.7. Phát triển dịch vụ tư vấn...............................................................76
3.2.8. Phát triển sản phẩm để tăng khả năng huy động vốn....................76
3.2.9. Giải pháp mở rộng khách hàng.....................................................78

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và chính phủ...................81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội....81
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng.......................................................81
TỔNG KẾT CHƯƠNG III.........................................................................84
KẾT LUẬN.................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................86


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại NHTMCP Quân Đội năm
2019-2021

27

Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Quân Đội giai đoạn 20192021

29

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – 2021

34

Bảng 2.4: Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 20192021

39

Bảng 2.5: Thu nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 20192021


40

Bảng 2.6: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn của Ngân
hàng Quân Đội giai đoạn năm 2019 – 2021

43

Bảng 2.7: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích của Ngân
hàng Quân Đội

44

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân của Ngân hàng Quân Đội
giai đoạn năm 2019 – 2021

46

Bảng 2.9: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Quân Đội
giai đoạn năm 2019 – 2021

51

Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Quân Đội giai đoạn năm 2019 – 2021

53

Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn


57

Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng của hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân

58

Bảng 2.13. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giai
đoạn 2019 - 2021

59


7
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội

25

Hình 2.2: Quy trình cho vay KHCN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội

38

Biểu đồ 2.1: Biến động dư nợ tín dụng KHCN tại ngân hàng giai đoạn
2019-2021 phân theo thời hạn

30


Biểu đồ 2.2 : Bảng dư nợ phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng
TMCP Quân Đội giai đoạn 2019-2021

31

Biểu đồ 2.3 : Bảng dư nợ tín dụng phân theo ngành nghề của Ngân hàng
TMCP Quân Đội giai đoạn 2019-2021

32

Biểu đồ 2.4: Bảng dư nợ phân theo nhóm nợ của Ngân hàng TMCP
Quân Đội từ 2019-2021

32

Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay KHCN của Ngân hàng Quân Đội giai
đoạn năm 2019 – 2021

44

Biểu đồ 2.6: Doanh số thu nợ KHCN của Ngân hàng Quân Đội giai
đoạn năm 2019 – 2021

47

Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay KHCN của Ngân hàng Quân Đội giai đoạn
năm 2019 – 2021

49


Biểu đồ 2.8: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Quân Đội giai đoạn
năm 2019 – 2021

51

Biểu đồ 2.9: Tình hình Nợ nhóm 2 của Ngân hàng Quân Đội giai đoạn
năm 2019 – 2021

53

Biểu đồ 2.10: Tình hình Nợ xấu của Ngân hàng Quân Đội giai đoạn năm
2019 – 2021

54

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu

56


8
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh


KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

NSNN

Ngân sách nhà nước

NH

Ngân hàng

KH


Khách hàng

CBTĐ

Cán bộ thẩm định


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của xã hội, có vai trị quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của
quốc gia. Sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng
thịnh của nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động
cho vay được xem là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho vay chiếm đến hơn nửa tổng tài sản có và
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 50% đến hơn 70% tổng thu
nhập của ngân hàng. Chiếm phần nhiều là hoạt động cho vay KHCN. Thống
kê tại nhóm ngân hàng thương mại cổ phần cỡ vừa và lớn hiện nay, dư nợ cho
vay cá nhân hiện phổ biến chiếm tới 40-50% tổng dư nợ cho vay khách hàng.
Như hiện tại, ở MBBank, đến cuối tháng 6, tổng số dư cho vay khách hàng
đạt gần 331.150 tỷ đồng, 44% trong số này là dư nợ cho vay KHCN, tương
đương trên 145.700 tỷ đồng.
Trước đây các NH không quá tập trung vào đối tượng KHCN vì món
này thường rất nhỏ, việc thu nợ có nhiều bất trắc. Tuy nhiên ở thời điểm hiện
tại hoạt động cho vay đối với KHCN lại trở thành một nghiệp vụ tiềm năng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ưu điểm lớn nhất của nghiệp vụ là
quy mô thị trường lớn với dân số 90 triệu người, đa số KH ở độ tuổi trẻ, có
thu nhập, phong cách sống hiện đại và có nhu cầu mua sắm lớn. Hoạt động

cho vay KHCN chủ yếu là mua ô tô, nhà cửa, trang thiết bị gia đình, trang trải
các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh, học tập…vì thế các NH hiện
nay đều có xu hướng quan tâm đến tệp KH này. Việc tạo dựng mối quan hệ
với nhóm KHCN tốt giúp các NHTM (Ngân hàng thương mại) vừa tiếp cận
được các món vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các KHCN. Đồng thời khi có những khoản tiết
kiệm hình thành từ nhóm KH này thì Ngân hàng cũng tạo dựng được uy tín
cho riêng bản thân Ngân hàng, thu hút một số lượng lớn KH. Tóm lại KHCN
là nhóm KH có vị trí quan trọng trong hoạt động của bất kì một NHTM nào.
Vị thế của nó được khẳng định trên cả lý thuyết và thực tế.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu về thực trạng hoạt động
cho vay KHCN tại Ngân hàng Quân Đội, em quyết định chọn đề tài : “TĂNG
CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH


2
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI” để hồn thành văn luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay KHCN của
NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
KHCN tại NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Qn Đội, từ đó tìm ra được những hạn chế
cịn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp giúp Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội mở rộng hoạt động cho vay KHCN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng
Quân Đội.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu
quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội dưới góc độ kinh tế và đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với
NHNN, Ngân hàng Quân Đội.
-

Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân

-

Phạm vi thời gian: Số liệu, tài liệu nghiên cứu từ năm 2019 –

Đội.
2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập
trung chủ yếu vào các nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu, thống kê số liệu, xử lý số liệu.

Phương pháp tổng hợp (để tổng hợp thông tin và số liệu, tài liệu
cho vay, những thơng tin trên tạp chí, báo điện tử của ngân hàng).
-

Phương pháp phân tích.

-


Phương pháp so sánh số liệu giữa các năm.

-

Phương pháp hệ thống hóa và khái quát hóa vấn đề nghiên cứu.


3
5. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, đồ thị, danh mục các
từ viết tắt, kết cấu của luận văn gồm có ba phần chính như sau:
Chương I: Lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Chương III: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.


4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Các
hoạt động chính của NHTM gồm hoạt động huy động vốn; hoạt động cấp tín
dụng; hoạt động dịch vụ thanh tốn; hoạt động góp vốn, mua cổ phần; Hoạt
động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.

Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của NHTM và cũng là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Ngân hàng sử dụng
vốn đã huy động để cho các đối tượng, tổ chức cá nhân có nhu cầu sản xuất
kinh doanh tiêu dùng cá nhân vay với những điều kiện nhất định mà hai bên
đã thỏa thuận. Hoạt động cho vay ra đời đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tếxã hội. Nếu phân loại hoạt động cho vay theo đối tượng KH thì hoạt động này
bao gồm cho vay theo đối tượng KH doanh nghiệp và cho vay theo đối tượng
các tổ chức tài chính, cho vay theo đối tượng KHCN. Đối tượng nghiên cứu
của đề tài là tìm hiểu về hoạt động cho vay KHCN tại NHTM nên ta sẽ
nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động này.
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại
Theo thơng tư 39/2016/TT-NHNN (Ngân hàng Nhà nước): “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao và cam kết cho các KH một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi”. Theo giáo trình NHTM,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Cho vay là việc Ngân hàng cấp tiền cho
KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác
định. Ngân hàng có thể vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể
chuyển tới tài khoản KH hoặc tài khoản của người bán hàng cho KH”.
KHCN là các pháp nhân, cá nhân có đầy đủ điều kiện để đi vay, có
nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân. KHCN của
NHTM là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có mục đích sử dụng


5
vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết; có phương án kinh doanh, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các KH là
cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó NH chuyển cho các cá nhân
quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận
trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của KH.” Như vậy, hoạt động cho
vay của KHCN là hình thức cho vay mà NH chuyển nhượng quyền sở hữu
vốn cho KH là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, hoạt động
sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện
nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả
gốc lẫn lãi.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại
Cho vay KHCN của NH nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng
tiền vay vào mục đích khơng sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với sử dụng
tiền vay, vì vậy cho vay KHCN có những đặc điểm như sau:


Khách hàng vay: KHCN là nhóm các đối tượng bao gồm: cá

nhân, chủ trang trại, hộ gia đình, tổ hợp tác… Nhóm đối tượng KH này có số
lượng rất lớn và nhu cầu vay các món nhỏ lẻ.


Mục đích vay: Hoạt động cho vay đối với KHCN chủ yếu để

giúp tài trợ cho việc mua ôtô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng
để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải cho các khoản viện phí, đầu
tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác.



Thời hạn cho vay KHCN khá đa dạng cả ngắn, trung và dài hạn.

Thời hạn cho vay KHCN còn tùy thuộc vào mục đích vay vốn, giá trị mỗi khoản
vay, thu nhập hàng tháng của KH và thỏa thuận giữa KH và NH trong hợp đồng
tín dụng. Nếu khách hàng vay vốn với mục đích phục vụ nhu cầu mua bất động
sản, ơ tơ…thì giá trị các khoản vay thường lớn, thời hạn trả nợ thường dài,
ngược lại nếu là các khoản vay nhỏ hơn như mua xe máy, du học… thì thời hạn
trả nợ thường ngắn hơn.


6


Cho vay KHCN là khoản cho vay có độ rủi ro cao. Các khoản

vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá nhân đó.
Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật…thì ngay
lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn tồn.
NHTM ln phải đối mặt với những rủi ro đó, mà cơng tác thẩm định, quản lí
KH lại khơng thể kiểm sốt được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều
NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất "ngại" cho KHCN vay vốn.
Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một
nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này và
cơng tác quản lí rủi ro ngày càng được các NH quan tâm chú trọng hơn.
Do tình hình tài chính của các KHCN thường thay đổi nhanh chóng
tùy theo tình trạng cơng việc và sức khỏe của họ nên các khoản vay KHCN
thường có nhiều rủi ro nhất đối với NH. Đặc biệt, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình cịn thiếu kinh nghiệm quản lý, trình
độ khoa học kỹ thuật - cơng nghiệp lạc hậu khả năng cạnh tranh không cao,
khả năng phá sản lớn…Vì thế, nên khi thực hiện nghiệp vụ này các khoản vay

có tài sản đảm bảo hoặc được người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng mức độ tin
cậy hơn, giảm thiểu rủi ro hơn. Ngoài các lưu ý trên, trong trường hợp khi
khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ, NH còn gặp phải rủi ro về tiền tệ do vậy
các khoản vay KHCN cần được giám sát cực kì nghiêm ngặt, kỹ lưỡng. Ngồi
ra do các khoản vay KHCN thường có rủi ro cao nên nó được các NH áp
dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các
khoản vay trong các NHTM nên thời hạn của các khoản vay chủ yếu là ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn ít hơn.


Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn:

Khoản vay KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ
gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ, so với khoản vay của các doanh
nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Thế nhưng do đối tượng
KHCN thường có số lượng lớn cộng thêm các khoản vay của KHCN thường
xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng tăng dẫn đến số lượng
khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN đạt được không
hề nhỏ. Vì vậy nếu NH biết cách huy động và làm tốt các cơng tác quản lí có
liên quan khác thì sẽ thu được rất nhiều lợi ích.


Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khối KHCN cao: khoản vay này

tuy có giá trị nhỏ nhưng bù lại số lượng các khoản vay lớn bởi đối tượng


7
KHCN khá đơng đảo. Ngồi ra, các khoản vay của KHCN hay thường xuyên
phát sinh và khối lượng giao dịch càng ngày càng lớn nên lợi nhuận từ hoạt

động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu NH biết cách huy động và làm tốt các
cơng tác quản lí có liên quan khác.


Chi phí quản lý khoản vay KHCN lớn: Việc thu nhập thơng tin

cá nhân là rất khó khăn (thường khơng đầy đủ và thiếu chính xác) nên các
NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro thấp, để đảm bảo an tồn
cho các món vay. Khi số lượng các khoản cho vay KHCN lớn thì chi phí để
quản lý các khoản tín dụng này của NH cũng lớn, ngồi ra NH cịn phải chịu
thêm một số chi phí khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi khách hàng
thường xuyên…


Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao: Nguyên nhân

dẫn đến điều này là do quy mô của các khoản vay này thường không lớn
nhưng chi phí bỏ ra để quản lí nhóm KH này nhiều nên các NHTM phải đề ra
mức lãi suất cao để bù đắp chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm
định, quản lí…). Cho vay KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ, khi nền kinh
tế phát triển, người dân có thu nhập cao, nhu cầu về tiêu dùng của họ cũng
tăng lên do họ thấy lạc quan về tương lai…, ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
suy thối đại bộ phận dân cư đều có xu hướng thắt chặt tiêu dùng, tiết kiệm
nhiều hơn chi tiêu. Mặt khác, người tiêu dùng thường ít nhạy cảm với lãi suất,
họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng.
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
Do KHCN thường vay các khoản nhỏ lẻ nhằm mục đích sản xuất, tiêu
dùng nên ta sẽ có 4 cách phân loại hoạt động cho vay KHCN tại NH thương

mại.


Dựa theo thời hạn khoản vay gồm:

Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của KH nhằm mục đích
sinh hoạt của gia đình
Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn 1-3 năm,
thường để cung cấp, mua tài sản cố định, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
kinh doanh có giá trị cao của hộ gia đình


8
Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn 3 năm trở lên,
nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình như sản xuất lớn, mua nhà ở có giá trị
cao.


Dựa theo mục đích sử dụng vốn gồm:

Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức dành cho cá nhân có nhu cầu
mua sắm tài sản phục vụ cho sinh hoạt gia đình;
Tín dụng cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng dành cho
những cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích hỗ trợ thúc đẩy sản xuất
kinh doanh như mua sắm thiết bị máy móc, cung cấp vốn lưu động.


Dựa theo tài sản đảm bảo gồm:


Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là hình thức đi vay cầm cố, thế
chấp tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh bên thứ ba;
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: hay cịn gọi là tín chấp,
khơng có tài sản đảm bảo hay sự bảo lãnh của bên thứ ba.


Dựa vào hình thức tín dụng gồm :

Cho vay: là việc NH cam kết cấp một khoản tiền cho KH với
những ràng buộc KH sẽ phải hoàn trả gốc và lãi theo đúng quy định của hợp
đồng tín dụng đã ký;
Chiết khấu: là việc mà NH dùng một khoản tiền tương ứng trên
giấy tờ có giá mà KH mang đến trừ đi khoản chi phí và lợi nhuận của NH để
mua lại giấy tờ có giá đó từ KH;
Cho thuê tài chính: là việc mà NH cam kết mua và cho thuê lại
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… theo yêu cầu của KH. Trong thời gian
thuê thì NH vẫn là chủ sở hữu tài sản và KH có nghĩa vụ trả tiền thuê;
Bảo lãnh: là việc mà NH cam kết sẽ thực hiện những nghĩa vụ tài
chính thay cho KH (bên được bảo lãnh) của mình khi KH khơng đủ khả năng
thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình.
Để đáp ứng nhu cầu KH cũng như sự cạnh tranh giữa các NH. Các
NHTM hiện nay đã mở rộng đa dạng các hình thức cho vay. Sau đây là một
vài hình thức cụ thể:


Căn cứ phương thức hồn trả:

Cho vay trả góp: hình thức vay này cho phép KH có thể trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.



9
- Cho vay phi trả góp: hình thức vay này khơng cho phép KH có thể
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận, phải trả ngay
trong một lần.
 Căn cứ nguồn gốc khoản vay:
Cho vay KHCN gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã
cung cấp các dịch vụ cho KHCN của họ, thơng qua hình thức này NH cho
vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không
trực tiếp tiếp xúc với KH.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay mà NH và KH
trực tiếp gặp mặt để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.


Căn cứ mục đích vay:

Cho vay cư trú: Là các khoản vay nhằm mục đích phục vụ nhu
cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình,
khoản vay này thường có thời gian dài và quy mơ lớn.
Cho vay không cư trú: Là các khoản vay nhằm phục vụ mục đích
tiêu dùng với quy mơ nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay cư trú hoặc
sản xuất kinh doanh với quy mô không xác định, thời gian dài, rủi ro lớn.


Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:

Cho vay cầm cố: là hình thức cho vay dành cho những người đi
vay có tài sản để đảm bảo cho khoản vay của mình
-


Cho vay cầm cố lương, thu nhập: là một trong những sản phẩm

cho vay của NH được xây dựng trên uy tín để NH cho vay thể hiện qua xác
minh thu nhập cũng như xác minh tín dụng của bạn.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: là việc
KH vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD.


Căn cứ vào loại tài sản được tài trợ:

Cho vay tài trợ bất động sản: là hình thức cho vay NH tài trợ cho
KHCN mua bất động sản
Cho vay tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền, tài trợ nhu cầu tiêu dùng
khác: là hình thức cho vay NH tài trợ cho KHCN hàng tiêu dùng lâu bền, tài
trợ nhu cầu tiêu dùng khác.


10
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM góp phần quan trọng trong việc
cung ứng nguồn lực tài chính cho các pháp nhân, thể nhân, giúp hệ tuần hoàn
của nền kinh tế hoạt động một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN là một trong những tiêu
chí cực kì quan trọng khi đánh giá hoạt động của một NHTM. Khái niệm này
phải được đánh giá trên cả ba góc độ, thứ nhất là nền kinh tế, thứ hai là NH và

cuối cùng mới là KHCN. Hiệu quả cho vay KHCN của NHTM được thể hiện
trên các khía cạnh như sau:
- Góc độ của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN
là thước đo phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa các khoản chi phí đầu tư ban
đầu và kết quả thu được cuối cùng trên các khoản vay đối với KHCN.
- Góc độ KHCN và bản thân NH thì hiệu quả của hoạt động cho
KHCN vay là việc các khoản vay vốn của KH sử dụng đúng mục đích, đúng
kế hoạch, tạo ra lợi nhuận trong q trình sản xuất kinh doanh của KHCN.
Thơng qua q trình này, NH sẽ thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, cịn KH
có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thỏa mãn được nhu cầu của bản thân
KH. Do phạm vi và khuôn khổ đề tài nên trong bài luận này sẽ chỉ xem xét
hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN theo góc độ NH.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với KHCN thì NH
thường đánh giá qua hai chỉ tiêu là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.


Chỉ tiêu định tính: Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho

vay KHCN trên cơ sở pháp lý; tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, thực
hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay KHCN có hiệu quả nếu
chấp hành đúng pháp luật của NN, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.


11
Trên cơ sở quy chế cho vay KHCN của từng NHTM: Hoạt động
cho vay KHCN có hiệu quả ln phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp

vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các NH đều
nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay để đánh giá hiệu quả hoạt động cho
vay KHCN theo chỉ tiêu định tính. Trên hợp đồng cho vay sẽ quy định chi tiết
về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng, số tiền vay,
phương thức trả nợ, trả lãi.. và được thể hiện ở dạng những cam kết và một
khoản vay được đánh giá là hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam
kết đã kí trong hợp đồng.
Kiểm sốt nội bộ: Hoạt động cho vay KHCN của NH rất nhạy
cảm và phải đối mặt với nhiều rủi ro, vì thế cơng tác kiểm soát nội bộ ra đời
với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo
lường, đánh giá thường xuyên liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các
rủi ro trong hoạt động cho vay, từ đây NH có thể chuẩn bị các biện pháp quản
lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của NH. Và hiển nhiên để
làm tốt cơng chuyện này, NH cần có một đội ngũ giỏi về chun mơn, làm
việc khách quan, trung thực và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh từ đó hoạt
động cho vay mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao
hiệu quả của khoản cho vay.
Chiến lược quản trị tín dụng, đây là định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng KHCN của NH, là chìa khóa quyết định thành hay bại của NH.
Điều quan trọng là chiến lược tín dụng phải kết hợp hài hịa giữa lợi ích của
người gửi tiền và người vay tiền với mục tiêu của NH.
Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt,
phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất
lợi của rủi ro. Hoạt động này thường tập trung vào việc KH có tuân thủ đúng
mục đích vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của KH, tình hình tài sản,
quá trình trả nợ NH hay không. Đặc biệt khi giải quyết tốt các rủi ro này NH
sẽ càng thể hiện được sự chuyên nghiệp đối với KH, tăng uy tín của NH, làm
KH hài lòng hấp dẫn KH.

- Mức độ hài lòng về hoạt động cho vay KHCN: KHCN khi đến vay
vốn hài lòng về chất lượng, thủ tục vay vốn cũng như cách làm việc của NH.


12
Kết quả đó đem lại ảnh hưởng tích cực đến hoạt động hiệu quả cho vay
KHCN của NH.
- Uy tín của NH: Uy tín của NH trong nền kinh tế thị trường ln có
sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các NH phải chấp nhận cạnh tranh như
sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh là một quy luật tự nhiên, là động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi trường như nhau các NH phải tận
dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ cạnh tranh và khẳng định vị thế của
mình trong nền kinh tế. Uy tín tốt sẽ giúp NH tăng khả năng huy động vốn,
tạo điều kiện mở rộng cho vay. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về
chất lượng cho vay ở mỗi NH.
- Thái độ, trình độ của nhân viên: Là nhân tố hết sức quan trọng của
NH nhờ vậy NH luôn chú trọng đối tượng nhân viên, đội ngũ này có trình độ
chun mơn cao đảm bảo hiệu quả công việc cũng như những dịch vụ chăm
sóc KH, tạo niềm tin đến với KH.
- Bảo đảm các nguyên tắc cho vay: Các nguyên tắc này được quy định
nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng
NH. KH phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của NH chủ yếu có nguồn gốc từ của KH và các khoản NH
vay mượn. KH phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận
với NH, khơng được trái với các quy định của pháp luật và của các NH cấp
trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho NH
khơng tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp
với cương lĩnh của NH.



Chỉ tiêu định lượng:

*

Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay KHCN:

-

Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay KHCN :

Doanh số cho vay KHCN = Tổng các khoản cho vay KHCN
Ý nghĩa: Doanh số cho vay KHCN là tổng số tiền mà NH đã giải
ngân cho KHCN dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời
gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn NH đã giải ngân.
đối:

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN tuyệt

Giá trị tăng

=

Tổng doanh số cho vay KHCN

X 100%


13
trưởng


Tổng doanh số tuyệt đối CVTD năm t/t-1

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng KHCN
năm t so với năm t-1 là bao nhiêu.
tương đối:

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN

Giá trị tăng
trưởng

Giá trị tăng trưởng doanh số cho
vay KHCN tuyệt đối
X

=

Tổng doanh số CVTD năm t-1

Doanh số
tương đối

X 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
KHCN tiêu dùng năm t so với năm t-1
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng doanh số cho
vay KHCN:
Tỷ trọng


=

Tổng doanh số cho vay KHCN
Tổng doanh số về hoạt động CVTD

X 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay
KHCN tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động
cho vay của NH.
*

Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay KHCN

-

Chỉ tiêu phản ánh doanh số dư nợ cho vay KHCN:

Doanh số dư nợ KHCN = Tổng của dư nợ đầu kì và doanh số cho vay
KHCN trong kỳ- doanh số thu nợ KHCN trong kỳ.
Ý nghĩa: Doanh số dư nợ KHCN phản ánh lượng vốn NH đã giải
ngân mà NH chưa thu hồi về.
-

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ KHCN tuyệt đối:

Giá trị tăng
trưởng

=


Tổng dư nợ KHCN
Tổng dư nợ tuyệt đối CVTD năm t/t-1

X 100%


14
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay KHCN tiêu dùng năm t
so với năm t-1 là bao nhiêu.
-

Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ KHCN tương đối:

Giá trị tăng
=
trưởng

Giá trị tăng trưởng dư nợ KHCN
tuyệt đối
X
Tổng doanh số CVTD năm t-1

Dư nợ
tương đối

X 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN tiêu dùng năm t so với năm t-1.

Tỷ trọng

Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN:
=

Tổng doanh số cho vay KHCN
Tổng doanh số về hoạt động CVTD

X 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay
KHCN tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho
vay của NH.
*

Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN:

Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, các khoản dư nợ cho vay
KHCN của NH được phân loại từ Nhóm l đến Nhóm 5 như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà
TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
hoặc các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn cịn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến
90 ngày và các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ
91 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 và các khoản
nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp

đồng cho vay.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181
đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90


15
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu và các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn và các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trong đó, Nợ quá hạn là những khoản nợ đến kì trả nợ hoặc hết thời
hạn vay vốn với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng KH vẫn chưa trả
được.
Cơng thức tính:
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn
=
(%)

Tổng dư nợ

x

100%


Ý nghĩa:
Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng, phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của NH đối với các
khoản vay KHCN (bao gồm cả vay mua nhà, vay mua xe, vay tiêu dùng, hay
khoản nợ từ thẻ tín dụng,...) cũng như chất lượng tín dụng tại NH. Chỉ tiêu
này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo quy
định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%.
Mục tiêu phấn đấu của NHTM là không để xảy ra nợ quá hạn. Tuy
nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện.
Tỷ lệ nợ xấu: Chỉ tiêu nợ xấu phản ánh tình hình chất lượng tín
dụng của KHCN tại NH. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm
3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao)
trong bảng phân loại và cấp xét tín dụng của hệ thống CIC.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

Ý nghĩa: Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu
đồng là nợ xấu. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối


×