Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài tập lớn môn mạng và truyền thông (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.89 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
-----

-----

BÀI TẬP LỚN
MÔN: MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG

Đề tài: Ứng dụng IOT trong cá nhân hóa phịng
khách sạn

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Văn Hùng
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 02

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2022

0


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 02
Tên
Đào Thị Phương

MSV
22A4020677

Trần Kim Oanh
Nguyễn Thị Huyền Trang
Phạm Khánh Huyền
Nguyễn Thị Huyền Trang



23A4040111
22A4040111
22A4040016
22A4040058

Phần phụ trách
Tỷ lệ đóng góp
C1, thuyết trình, tổng 100%
hợp word
C2.
100%
C3, powerpoint
100%
C4.
100%
C4, thuyết trình
100%

1


CÁC TÊN VIẾT TẮT TRONG BÀI
ITU - International Telecommunications Union
RFID - Radio Frequency Identification
EPC - Engineering, Procurement and Construction
HTTP - HyperText Transfer Protocol
HTML - HyperText Markup Language
IoT – Internet of Things
URL - Uniform Resource Locator


2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG IOT ............................................................ 5
1.1. Khái niệm IoT ....................................................................................................... 5
1.2. Lịch sử phát triển của IoT ..................................................................................... 6
1.2.1. Hình thái sơ khai ............................................................................................. 6
1.2.2. Từ ý tưởng tới thực tiễn .................................................................................. 7
1.2.3. Sự phát triển.................................................................................................... 7
1.3. Cấu trúc của một hệ thống IoT ............................................................................. 8
1.4. Yêu cầu thiết lập IoT............................................................................................. 8
1.5. Tiện ích khi ứng dụng IoT vào cuộc sống con người ........................................... 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG CỦA IOT TRONG DU LỊCH .............. 11
2.1. Vai trò ................................................................................................................. 11
2.2. Lợi ích ................................................................................................................. 11
2.3. Thách thức........................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA IOT TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN .............. 14
3.1. Những công nghệ ứng dụng giải pháp IoT cho khách sạn ................................. 14
3.2. Giao thức được áp dụng cho công nghệ ứng dụng Iot cho khách sạn ................ 16
3.2.1. Ứng dụng của HTTP .................................................................................... 16
3.2.2. HyperText Transfer Protocol (HTTP) .......................................................... 17
CHƯƠNG 4: DEMO - ỨNG DỤNG IOT VÀO VIỆC CÁ NHÂN HĨA PHỊNG
NGHỈ CHO KHÁCH HÀNG ..................................................................................... 21
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 26

3



LỜI MỞ ĐẦU
Ngành du lịch đóng góp một phần đáng kể trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân ở nhiều quốc gia. Đặc biệt; đối với Việt Nam, ngành Du lịch hiện nay được xem
như là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn; được chú trọng đầu tư; không ngừng phát
triển và có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia. Du lịch phát triển thúc
đẩy các ngành kinh tế hỗ trợ phát triển theo như giao thơng vận tải; bưu chính viễn
thơng; bảo hiểm; dịch vụ tài chính và trong đó có dịch vụ lưu trú. Một trong những
ứng dụng công nghệ nổi bật được đưa vào dịch vụ lưu trú du lịch trong những năm gần
đây là Internet of thing ( viết tắt là IOT) đã và đang đem lại nhiều kết quả thành công,
dần dần được áp dụng và phổ biến trên nhiều quốc gia. Vì vậy, nhóm em chọn đề tài “
“Ứng dụng IoT trong việc cá nhân hóa phịng nghỉ trong khách sạn” nhằm có hiểu biết
thêm về tác động của cơng nghệ tới việc cá nhân hóa phịng nghỉ của khách hàng. Hệ
thống này cho phép thực hiện các thao tác điều khiển thiết bị trong phịng trên một
App thơng qua WiFi.
Chúng em đã cố gắng hoàn thành bài tập lớn này bằng sự hiểu biết và tìm kiếm
của mình. Nhưng do lượng kiến thức cịn hạn chế nên có thể vẫn tồn tại những sai sót.
Chúng em mong nhận được lời góp ý và nhận xét từ thầy và các bạn để rút kinh nghiệm
cho lần sau.
Chúng em xin trân thành cám ơn!

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG IOT
1.1. Khái niệm IoT
Internet vạn vật (IoT) là mạng kết nối các đồ vật và thiết bị thông qua cảm
biến, phần mềm và các công nghệ khác, cho phép các đồ vật và thiết bị thu thập và
trao đổi dữ liệu với nhau.
Internet vạn vật lan tỏa lợi ích của mạng internet tới mọi đồ vật được kết nối,

chứ không chỉ dừng lại ở phạm vi một chiếc máy tính. Khi một đồ vật được kết nối với
internet, nó sẽ trở nên thơng minh hơn nhờ khả năng gửi và/hoặc nhận thông tin và tự
động hoạt động dựa trên các thơng tin đó. Việc kết nối có thể thực hiện qua Wifi,
ZigBee, Bluetooth… Nhờ sự xuất hiện của chip máy tính siêu rẻ và sự phổ biến của
mạng khơng dây, người ta có thể biến bất cứ thứ gì từ thứ nhỏ như viên thuốc đến lớn
như máy bay trở thành một phần của IoT.
Việc kết nối tất cả các đối tượng khác nhau này và bổ sung thêm các cảm biến
sẽ tăng thêm mức độ thông minh kỹ thuật số cho các thiết bị truyền thống, cho phép
chúng giao tiếp dữ liệu thời gian thực mà không cần đến con người. IoT đang làm cho
cấu trúc của thế giới xung quanh chúng ta trở nên thông minh hơn và phản ứng nhanh
hơn, hợp nhất vũ trụ vật lý và kỹ thuật số.
IoT phải có 2 thuộc tính: một là đó phải là một ứng dụng internet. Hai là, nó
phải lấy được thơng tin của vật chủ.
Các thiết bị IoT có thể là đồ vật được gắn thêm cảm biến để thu thập dữ liệu về
môi trường xung quanh (giống như các giác quan), các máy tính/bộ điều khiển tiếp
nhận dữ liệu và ra lệnh cho các thiết bị khác, hoặc cũng có thể là các đồ vật được tích
hợp cả hai tính năng trên.
Tiềm năng ứng dụng của internet vạn vật (IoT) trải rộng trên mọi lĩnh vực. Tuy
nhiên, mọi hệ thống IoT hồn chỉnh đều có đủ 4 bước: thu thập dữ liệu, chia sẻ dữ liệu,
xử lý dữ liệu, và đưa ra quyết định.

5


1) Thu thập dữ liệu: cảm biến/thiết bị thu thập dữ liệu từ mơi trường. Dữ
liệu có thể đơn giản là độ ẩm, nhiệt độ hay phức tạp như hình ảnh,
video…
2) Chia sẻ dữ liệu: nhờ cảm biến/thiết bị được kết nối Internet, dữ liệu được
chia sẻ thông qua bộ lưu trữ đám mây.
3) Xử lý dữ liệu: dữ liệu trên bộ lưu trữ đám mây được hệ thống máy tính

xử lý. Máy tính tự đưa ra quyết định hoặc gửi kết quả cho người dùng.
4) Đưa ra quyết định: người dùng nhận dữ liệu qua email, thơng báo…và
có thể dựa vào đó để đưa ra điều chỉnh thơng qua một bộ giao diện.
1.2. Lịch sử phát triển của IoT
1.2.1. Hình thái sơ khai
Internet of Things – IoT được đưa ra bởi các nhà sáng lập của MIT Auto-ID
Center đầu tiên, năm 1999 Kevin Ashton đã đưa ra cụm từ Internet of Things nhằm để
chỉ các đối tượng có thể được nhận biết cũng như sự tồn tại của chúng. Thuật ngữ
Auto-ID chỉ tới bất kỳ một lớp rộng của các kỹ thuật xác ming sử dụng trong công
nghiệp để tự động hóa, giảm các lỗi và tăng hiệu năng. Các kỹ thuật đó bao gồm các
mã vạch, thẻ thơng minh, cảm biến, nhận diện giọng nói, và sinh trắc học. Từ năm
2003 kỹ thuật Auto-ID trong các hoạt động chính là RFID.
Đỉnh cao của Auto-ID Center là vào tháng 9/2003, khi hội nghị chuyên đề EPC
tổ chức tại Chicaga (Illinois, Mỹ) dánh dấu sự xuất hiện chính thức của hệ thống mạng
EPC – một cơ sở hạ tầng kỹ thuật mở cho phép các máy tính tự động xác định các vật
thể nhân tạo và theo dõi chúng khi chúng đi từ nhà máy tới trung tâm phân phối để lưu
trữ trên các giá. Hội nghị được hỗ trợ bởi nhiều công ty lớn trên thế giới – đại diện cho
thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng, cơng nghiêp bán lẻ, vận tải và dược phẩm, trong số
nhiều đại diện khác.
Mục đích của phịng Lab Auto-ID là phát triển một mạng lưới kết nối các máy
tính với các vật thể - không chỉ phần cứng hay phần mềm để vận hành mạng, mà là
6


mọi thứ cần thiết để tạo ra IoT, bao gồm phần cứng phù hợp, phần mềm mạng, các
giao thức và các ngôn ngữ mô tả các đối tượng theo các cách máy tính có thể hiểu
được. Auto-ID Labs khơng tìm cách tạo ra mạng toàn cầu khác mà xây dựng các thành
phần xây dựng đỉnh cao của Internet.
1.2.2. Từ ý tưởng tới thực tiễn
Năm 2005, ITU công bố bản báo cáo đầu tiên về chủ đề Internet of Things. Báo

cáo nêu: IoT sẽ kết nối các vật thể theo cả 2 cách thơng minh và có cảm nhận thơng
qua sự phát triển kỹ thuật liên kết trong nhận biết thông tin (theo các vật thể), các hệ
thống nhúng (suy nghĩ về vật thể) và công nghệ nano (thu nhỏ vật thể). Trong báo cáo
ITU cũng xác định các thử thách quan trọng cần giải quyết để khai thác hết tiềm năng
của IoT – tiêu chuẩn hóa và sự kết hợp, bảo mật, và các vấn đề đạo đức – xã hội. Ban
đầu, IoT hữu ích nhất đối với kinh doanh và sản xuất. Khi đó, ứng dụng của IoT cịn
được gọi là Machine to Machine (M2M). Tuy nhiên, trọng tâm của IoT hiện là lấp đầy
Internet vào tất cả các ngõ ngách bằng các thiết bị thông minh.
1.2.3. Sự phát triển
Ngày nay với khoảng 1,5 tỷ máy tính và trên 1 tỷ điện thoại có kết nối Internet.
Sự hiện diện “Internet of PCs” sẽ được chuyển sang IoT trong đó 50-100 tỷ thiết bị kết
nối Internet trong năm 2020. Một vài nghiên cứu cịn chỉ ra trong cùng năm đó, số
lượng máy móc di động sẽ tăng gấp 30 lần so với hiện nay. Nếu không chỉ xem xét các
kết nối máy với máy mà là các kết nối giữa tất cả các vật thể thì số lượng kết nối có
thể tăng lên tới 100.000 tỷ. Trong một lý thuyết mới, các vật thể được kết nối là quá
nhiều đến mức có thể xóa nhịa ranh giới giữa mảnh và nguyên tử. VD: “blogjects” để
mô tả vật thể blog, “sprimes” để chỉ nhận thức vị trí, nhận thức mơi trường, tự ghi log,
tự tạo tài liệu, các vật thể duy nhất mà cung cấp nhiều dữ liệu về bản thân chúng và
môi trường chúng, “informational shadow” để chỉ các vật thể được kết nối.
Năm 2000 – 2013, Internet of things (IoT) được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi
vào các lĩnh vực đời sống như đồ gia dụng, thiết bị chăm sóc sức khỏe. Một số sản
phẩm tiêu biểu như: Fitbit – đồng hồ theo dõi sức khỏe, máy tạo nhịp tim không dây,
dịch vụ vận chuyển hàng không,…

7


Năm 2014, số lượng thiết bị di động và máy móc kết nối với internet vượt dân
số thế giới lúc bấy giờ.
Và cuối cùng đến năm 2015, các mơ hình robot IoT, trang trại IoT được công

bố và đưa vào ứng dụng cũng như phát triển cho đến ngày nay.
1.3. Cấu trúc của một hệ thống IoT
Cấu trúc của hệ thống IoT bao gồm 4 thành phần chính sau:
• Thiết bị (Things)
• Trạm kết nối (Gateways)
• Các hạ tầng mạng và điện tốn đám mây (Network and Cloud)
• Bộ xử lý phân tích dữ liệu (Services-creation and Solution Layers).

1.4. Yêu cầu thiết lập IoT
Để thiết lập cấu hình IoT cần các tiêu chí chuẩn sau:
• Kết nối dựa vào định hình danh tính: Các đối tượng, máy móc và thiết
bị, thường được gọi là “things”, phải có tên hoặc địa chỉ IP duy nhất. Hệ
thống IoT sẽ hỗ trợ kết nối giữa các “things” và các kết nối được thiết
lập dựa trên định danh IP của things.
• Khả năng quản lý: Các hệ thống IoT hoạt động tự động mà khơng cần sự
tham gia của con người, vì vậy để mạng của bạn hoạt động bình thường,
bạn cần hỗ trợ quản lý “things”.
• Chức năng bảo mật: Trong IoT, có rất nhiều “things” được kết nối với
nhau, điều này làm tăng rủi ro bảo mật như rị rỉ thơng tin, xác thực sai,
8


làm sai lệch dữ liệu. Các “things” trong hệ thống thuộc về nhiều chủ sở
hữu khác nhau và chứa thông tin cá nhân của họ. Do đó, các hệ thống
IoT cần bảo vệ quyền riêng tư của chúng trong quá trình truyền, tổng
hợp, lưu trữ, khai thác và xử lý dữ liệu.
• Dịch vụ thỏa thuận: tính năng này nhờ vào tự động thu thập, giao tiếp và
xử lý dữ liệu giữa các “things” dựa trên các quy tắc do nhà điều hành đặt
ra hoặc các quy tắc do người dùng tùy chỉnh.
• Tính năng cộng tác: Tính năng này cho phép các hệ thống IoT dễ dàng

tương tác giữa các mạng và “things”.
• Tự quản lý mạng: tự quản lý, tự cấu hình, tự sửa lỗi, tự tối ưu hóa, cơ
chế tự bảo vệ, các ứng dụng, mơi trường giao tiếp, các thiết bị khác
nhau, v.v.
• Khả năng định vị: Hệ thống IoT có thể tự động nhận ra và theo dõi các vị
trí. Các dịch vụ dựa trên vị trí này có thể bị hạn chế bởi luật pháp hoặc
quy định và phải tuân theo các yêu cầu bảo mật.
• Khởi động hệ thống và sử dụng: Trong các hệ thống IoT, để sử dụng một
cách dễ dàng thì “things” cần được khởi động.
1.5. Tiện ích khi ứng dụng IoT vào cuộc sống con người
➢ Nâng cao hiệu quả cơng việc
IoT thúc đẩy q trình khai thác, trao đổi và sử dụng dữ liệu trong nhiều công việc
khác nhau. Điều này tạo ra những thay đổi tích cực trong công tác quản lý, nghiên cứu,
sản xuất và chế tạo sản phẩm, giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ, đem
đến những sản phẩm và chất lượng đáp ứng đúng nhu cầu của người dùng.
Trong hầu hết mọi công việc, bằng việc ứng dụng IoT một cách phù hợp, bạn có
thể nhận được sự hỗ trợ thiết thực, giúp hồn thành nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác,
hiệu quả.
VD: Y tế: Các thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe trong hệ thống IoT thực hiện thu
thập các chỉ số của người bệnh, tiến hành cảnh báo và gửi dữ liệu đến bác sĩ, những
người chăm sóc khi cần thiết.

9


➢ Nâng cao chất lượng cuộc sống
Các ứng dụng của IoT hướng đến việc tạo ra những sản phẩm, thiết bị, đồ dùng,
phương tiện thơng minh hơn, tiện ích hơn. Qua đó, dần dần cải thiện điều kiện, mơi
trường sống và giúp hình thành những thói quen sống hiện đại. Nhờ sự tham gia của
các thiết bị công nghệ và IoT, tất cả cơng việc thường ngày đều có thể giảm bớt, được

đơn giản hóa, tự động hóa.
Ví dụ: Nhà thơng minh: IoT được ứng dụng vào q trình thiết kế, xây dựng nhà ở
sẽ tạo ra các căn nhà thơng minh có khả năng tự động hóa cao. Các thiết bị sẽ dựa trên
tình huống thực tế của mơi trường, nhu cầu của chủ nhà để tiến hành các nhiệm vụ từ
đơn giản đến phức tạp, tạo ra sự thuận tiện và thoải mái tối đa, giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống.

10


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG CỦA IOT TRONG DU LỊCH
2.1. Vai trị
Du lịch là một trong những ngành cơng nghiệp lớn nhất với mức độ cạnh tranh
cao, nơi khách hàng mong đợi sự đổi mới với giá cả phải chăng. Do áp lực cạnh tranh
cao và nhu cầu về dịch vụ tốt hơn với mức giá tốt hơn, các doanh nghiệp từ ngày này
đã là những người đi đầu với IoT.
Internet of Things có tiềm năng tạo ra tác động to lớn đến các doang nghiệp, tự
động hóa các quy trình mà khơng cần bất kỳ sự tương tác giữa người với máy tính
hoặc giữa người với người. Dựa trên khả năng cung cấp kết nối và giao tiếp tiên tiến
giữa các thiết bị, hệ thống và dịch vụ, IoT được kỳ vọng sẽ gây ra sự phát triển mạnh
trong ngành du lịch.
IoT đã và đang hợp lý hóa các hoạt động của khách sạn, hãng hàng không và
các công ty du lịch bằng các kết nối các thiết bị, hệ thống và quy trình thơng minh.
Bằng cách ứng dụng cơng nghệ IoT, ngành du lịch có thể nâng cao hiệu quả và trải
nghiệm khách được cá nhân hóa hơn.
2.2. Lợi ích
Nói đến thời đại cơng nghiệp 4.0 thì khơng thể khơng nhắc đến những lợi ích mang
lại khi triển khai các ứng dụng trên nền tảng IoT. IoT mở ra tiềm năng tích cực trong
mọi khía cạnh của đời sống con người, trong đó có lĩnh vực ngành du lịch.
• Cá nhân hóa

Cơng nghệ IoT có thể được sử dụng trong phòng khách sạn sẽ cho phép cá nhân
hóa theo nhu cầu của khách hàng, cung cấp cho khách hàng thiết bị được kết nối với
mọi thứ chẳng hạn như điều chỉnh nhiệt độ trong phòng, điều khiển TV, thang máy,
máy sưởi, bật và tắt đèn từ xa.... điều này mang lại sự tiện lợi cho khách tương tự như
nhà của họ, khiến họ muốn quay trở lại khách sạn lần nữa.
Các khách sạn có thể tự động gửi thẻ khóa điện tử từ trên điện thoại thơng minh của
khách, cho phép họ nhận phịng mà khơng cần bất kỳ ai hỗ trợ.
• Tự động hóa
IoT có thể tự động hóa các chức năng kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch và
11


khách san. Các khách sạn có thể theo dõi chuỗi cung ứng hiệu quả hơn thông qua các
cảm biến, giúp họ sẵn sàng cho mọi trường hợp bất thường trong tương lai và tránh
gián đoạn dịch vụ của khách hàng.
• Kinh nghiệm du lịch
Trong chuyến đi du lịch ở các nơi, IoT có thể giúp khách du lịch có thể định vị và
tìm kiếm thơng tin về mọi thứ họ cần từ điện thoại thông minh một cách dễ dàng. Từ
đó họ có thể đặt phịng khách sạn hay dịch vụ trong chuyến đi du lịch dễ dàng hơn mà
không cần phải đến tận nơi.
2.3. Thách thức
Bên cạnh những vai trị và lợi ích đem lại, IoT cịn tồn tại những thách thức
nhất định:
Một là, Các lỗ hổng bảo mật(quyền riêng tư, phá hoại, từ chối dịch vụ): dẫn đến
khách du lịch gặp khó khăn khi đặt phịng khách sạn hay đặt chuyến bay.
Cảm biến và kết nối: các sản phẩm ngày nay “thơng minh” bởi nó có thể cảm nhận
được môi trường xung quanh, giao tiếp với các thiết bị điện tử khác và cho phép đưa ra
quyết định và kết quả nhanh hơn. Ví dụ như trong phịng khách sạn được trang bị các
thiết bị điều khiển từ xa.
Hai là, Độ tin cậy và tính an tồn: khi các sản phẩm thông minh ngày càng phát

triển, chúng ta ngày càng dựa vào chúng để đưa ra quyết định về độ an toàn và tin cậy
trở lên quan trọng hơn trong thiết kế. Một khía cạnh thường bị bỏ qua nhưng quan
trọng nhất của IoT là phần mềm điều khiển và hiển thị cần thiết để vận hành các hệ
thống cơ điển tử tích hợp hướng dẫn kết nối điều khiển từ xa với các thiết bị trong
phòng.
Nhận xét:
IoT vẫn còn trong giai đoạn sơ khai và dự kiến sẽ cách mạng hóa ngành du lịch.
Từ việc cho phép nhận phòng và trả phòng tự động cho các phòng khách sạn và giúp
khách du lịch xác định điểm đến du lịch của họ cho đến giám sát hoạt động của các
động cơ hàng không, IoT sẽ giúp mọi thứ dẽ dàng hơn. Nó khơng chỉ giúp các doanh
nghiệp lữ hành và đại lý du lịch cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng doanh thu mà
còn cho phép thực hiện các biện pháp để giữ chân khách hàng.
12


Internet of Things sẽ giúp thu thập một lượng lớn dữ liệu, nhưng cố gắng hiểu
tất cả thơng tin đó địi hỏi đầu tư vào cơng nghệ phù hợp và con người để đưa ra kết
luận có thể hành động.
Những đổi mới trong tương lai trong IoT sẽ mang lại nhiều đột phá hơn nữa
trong ngành du lịch. Điều quan trọng là các công ty phải kết hợp IoT vào các sáng kiến
hiện tại để tận dụng lợi ích của những đổi mới trong tương lai.

13


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA IOT TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN
Internet of Things (IoT) hay Internet vạn vật là cụm từ được sử dụng để chỉ sự
kết nối internet trong các thiết bị. Trước kia, các thiết bị khơng có tính năng như vậy.
Ví dụ về các thiết bị này có thể bao gồm máy điều hòa, máy đo nhiệt độ, cho đến
phương tiện và máy móc lớn hơn.

Về cơ bản, IoT có thể biến các thiết bị thành các đối tượng thơng minh, có khả
năng gửi nhận dữ liệu và liên lạc với nhau. Điều này có thể cải thiện việc thu thập dữ
liệu, tăng mức độ tự động hóa và cho phép nhiều thiết bị được điều khiển hoặc giám
sát từ một nơi tập trung, chẳng hạn như điện thoại hoặc máy tính bảng.
Những cơng nghệ ứng dụng giải pháp IoT cho khách sạn

3.1. Những công nghệ ứng dụng giải pháp IoT cho khách sạn
a) Tự động hóa thiết bị trong phịng khách sạn
Hệ thống phịng hoạt động hồn tồn tự động với đèn tự bật tắt khi có người
bước vào. Điều khiển tự động đóng mở rèm cửa sổ, hay nhiều tiện ích khác được tích
hợp. Giải pháp IoT biến khách sạn thành một nền tảng cho tương lai với các thiết bị có
thể kết nối với nhau. Những kịch bản trong phịng khách sạn cũng có thể được thiết lập

14


với tình huống phù hợp. Và nhiều kịch bản tiện ích khác được thiết lập trong khách
sạn.
b) Tích hợp thiết bị công nghệ thông minh cho khách sạn
Nhà thông minh là ngôi nhà được lắp đặt các thiết bị điện ứng dụng cơng nghệ
IoT. Các thiết bị có khả năng kết nối, điều khiển từ xa. Nhà thông minh đã được phát
triển trong nhiều năm qua. Nhiều gia đình, căn hộ chung cư đang bắt đầu đổi mới cho
ngôi nhà của mình. Cơng nghệ nhà thơng minh cho phép họ có thể thiết kế ngơi nhà
của họ trở nên tân tiến hơn. Hệ thống tưới nước tự động quản lý khu vườn của bạn
thông minh. Điều khiển nhiệt độ thông minh, tự động duy trì ở nhiệt độ phù hợp nhật.
Giải pháp âm thanh đa vùng phát nhạc ở nhiều vị trí,... Hay bạn có thể bật tắt thiết bị
một cách tiện lợi chỉ qua một nút bấm ở điện thoại. Công nghệ thông minh này được
ứng dụng trong khách sạn, biến khách sạn trở nên đặc biệt. Khách sạn sẽ mang đến
cho khách hàng trải nghiệm thoải mái như ở nhà của họ.
c) Điều khiển từ xa qua thiết bị di động

Điều khiển các thiết bị từ xa thông qua di động đã được tích hợp phần mềm
quản lý các thiết bị. Đối với khách sạn được lắp đặt các thiết bị thơng minh, thì sẽ
trang bị table trong phòng để điều khiển. Tablet sẽ được cài đặt ứng dụng tích hợp
phần mềm điều khiển. Khách hàng sẽ trải nghiệm ngay những tiện ích cơng nghệ tuyệt
vời trong kỳ nghỉ dưỡng của họ.
d) Điều khiển bằng giọng nói
Tích hợp các cơng cụ điều khiển bằng giọng nói trong phịng khách sạn thông
minh. Một số thiết bị điều khiển giọng nói từ xa tích hợp như loa thơng minh Amazon
Alexa, Google Assistant,... Người dùng ra lệnh bật tắt thiết bị thơng qua giọng nói. Ví
dụ khách hàng có thể điều khiển mở tivi, chuyển kênh phát sóng. Mang lại sự tiện nghi
và thoải mái nhất cho khách hàng.
e) Thực tế ảo tăng cường
Thực tế ảo là một trong những điểm mới nổi bật trong ngành kinh doanh khách
sạn. Ứng dụng trong q trình khách hàng đặt phịng. Khi họ có thể trải nghiệm trực
quan khách sạn họ muốn đặt, ngay cả khi họ khơng ở đó. Mang lại trải nghiệm thực tế,
để dễ dàng lựa chọn phòng lưu trú phù hợp.
Ngồi ra, thực tế ảo tăng cường cịn giúp khách tìm kiếm các điểm tham qua gần đó.
15


Xác định điểm ăn uống vui chơi ở khoảng cách bao nhiêu so với khách sạn. Khi đó họ
có thể chủ động di chuyển và lựa chọn cho mình một địa điểm phù hợp.
f) Xác nhận sinh trắc học trong vận hành khách sạn
Sinh trắc học là công nghệ nhận diện, xác thực bảo mật thơng qua những thuộc
tính vật lý riêng độc nhất của mỗi người như vân tay, khuôn mặt,.... Đối với công nghệ
mới này được ứng dụng trong khách sạn để hỗ trợ xác nhận thông tin một cách nhanh
chóng và tất thì. Khách hàng đăng ký thông tin và lưu trữ vân tay hay khuôn mặt vào
hệ thống khách sạn. Điều này giảm thiểu thời gian rất nhiều trong khâu check in/
check out. Hệ thống thiết lập sẽ lưu trữ thông tin khách hàng cho quy trình chăm sóc
khách hàng lần sau.

3.2. Giao thức được áp dụng cho công nghệ ứng dụng Iot cho khách sạn
3.2.1. Ứng dụng của HTTP
Giao thức HTTP được sử dụng để khởi động World Wide Web để truyền dữ liệu
dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh và video từ Server đến trình duyệt web của
người dùng và ngược lại. HTTP hiện là nền tảng truyền dữ liệu của ứng dụng duyệt
web ngày nay và được sử dụng rộng rãi trong hệ thống Internet of Things. Mặc dù giao
thức Http có nhiều nhược điểm trong việc truyền dữ liệu và không phù hợp bằng các
giao thức tối ưu khác như MQTT, CoAP, AMQP sử dụng cho IoT, nhưng giao thức
này vẫn phổ biến trong lĩnh vực nhà thông minh cũng như việc sử dụng nhiều trong bộ
vi điều khiển và vi xử lý tiên tiến.
Ví dụ, các hệ thống dựa trên thế hệ Raspberry Pi mới sử dụng giao thức http để
truyền dữ liệu. Arduino cũng sử dụng giao thức này để giao tiếp với các thiết bị khác.
Bên cạnh đó, có thêm 3 phiên bản mới của http ra đời nhằm bù đắp những nhược điểm
của phiên bản cũ và được áp dụng cho những trường hợp người điều khiển mong
muốn.
➢ Ưu và nhược điểm của giao thức HTTP
+ Ưu điểm:
Khả năng tìm kiếm: Mặc dù HTTP là một giao thức nhắn tin đơn giản, nó bao
gồm khả năng tìm kiếm cơ sở dữ liệu với một yêu cầu duy nhất. Điều này cho phép
giao thức được sử dụng để thực hiện các tìm kiếm SQL và trả về kết quả được định
16


dạng thuận tiện trong tài liệu HTML.
Dễ lập trình: HTTP được mã hóa dưới dạng văn bản thuần túy và do đó dễ theo
dõi và triển khai hơn các giao thức sử dụng mã yêu cầu tra cứu. Dữ liệu được định
dạng dưới dạng dịng văn bản chứ khơng phải dưới dạng chuỗi biến hoặc trường;
Bảo mật: HTTP 1.0 tải xuống từng tệp qua một kết nối độc lập và sau đó đóng kết nối.
Vì vậy, điều này làm giảm đáng kể nguy cơ bị đánh chặn trong quá trình truyền.
+ Nhược điểm:

Không phù hợp với các thiết bị nhỏ: Vì các thiết bị nhỏ, chẳng hạn như cảm
biến, khơng yêu cầu nhiều tương tác và chúng tiêu thụ rất ít năng lượng, HTTP quá
nặng nên không phù hợp cho các thiết bị này. Một yêu cầu HTTP yêu cầu tối thiểu
chín gói TCP, thậm chí nhiều hơn khi bạn xem xét mất gói do kết nối kém và tiêu đề
văn bản thuần túy có thể rất dài dịng.
Khơng được thiết kế cho giao tiếp dựa trên sự kiện: Hầu hết các ứng dụng IoT
đều dựa trên sự kiện. Các thiết bị cảm biến đo một số biến như nhiệt độ, chất lượng
khơng khí và có thể cần đưa ra các quyết định theo hướng sự kiện như tắt công tắc.
HTTP được thiết kế cho giao tiếp dựa trên phản hồi yêu cầu thay vì giao tiếp theo
hướng sự kiện. Ngồi ra, việc lập trình các hệ thống dựa trên sự kiện này sử dụng giao
thức HTTP trở thành một thách thức lớn, đặc biệt là do tài nguyên máy tính trên các
thiết bị cảm biến khơng dây có hạn.
Vấn đề thời gian thực: Sau khi yêu cầu một tài nguyên đến máy chủ, Client phải
đợi Server phản hồi, dẫn đến việc truyền dữ liệu chậm. Cảm biến IoT là các thiết bị
nhỏ với tài nguyên máy tính rất hạn chế và do đó khơng thể hoạt động đồng bộ một
cách hiệu quả. Tất cả các giao thức IoT được sử dụng rộng rãi đều dựa trên mơ hình
khơng đồng bộ.
3.2.2. HyperText Transfer Protocol (HTTP)
Khái niệm: HTTP là viết tắt của HyperText Transfer Protocol, một giao thức
ứng áp dụng cho các hệ thống thông tin siêu phương tiện phân tán, cộng tác, cho phép
người dùng giao tiếp dữ liệu trên World Wide Web. Ví dụ: http://www ……..: URL
bắt đầu bằng đoạn HTTP.
Cụ thể hơn, HTTP là một giao thức yêu cầu/phản hồi không trạng thái, nơi các
Client yêu cầu thông tin từ Server và Server sẽ phản hồi các yêu cầu này theo đó (mỗi
17


yêu cầu độc lập với yêu cầu khác). Nó cho phép tìm nạp các tài nguyên, chẳng hạn như
tài liệu HTML.


a) Dạng yêu cầu/phản hồi của HTTP
Mục đích của giao thức HTTP: HTTP được phát minh cùng với HTML để tạo
ra trình duyệt web dựa trên văn bản, tương tác đầu tiên: World Wide Web ban đầu.
Ngày nay, giao thức này vẫn là một trong những phương tiện chính để sử dụng
Internet .

b) Dữ liệu truyền qua Internet
Hoạt động của HTTP: Dữ liệu HTTP truyền trên giao thức TCP, đảm bảo độ tin
cậy của việc phân phối và chia nhỏ các yêu cầu và phản hồi dữ liệu lớn thành các phần
18


mạng có thể quản lý được.
Đây là cách nó hoạt động: lúc đầu, client gửi một gói SYN đến Server và sau đó
Server sẽ phản hồi với gói SYN-ACK để xác nhận việc nhận thành công. Tiếp theo,
Client lại gửi một gói ACK, bao gồm một thiết lập kết nối – điều này cũng thường
được gọi là bắt tay 3 bước. Ngoài ra, Client gửi một yêu cầu HTTP đến Server để tìm
tài ngun và đợi nó phản hồi một yêu cầu. Sau đó webserver sẽ xử lý yêu cầu, tìm tài
nguyên và gửi phản hồi đến Client. Nếu Client khơng u cầu thêm tài ngun, nó sẽ
gửi gói FIN để đóng kết nối TCP.
c) Ứng dụng của HTTP:
Giao thức HTTP được sử dụng để khởi động World Wide Web để truyền dữ
liệu dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh và video từ Server đến trình duyệt web của
người dùng và ngược lại. HTTP hiện là nền tảng truyền dữ liệu của ứng dụng duyệt
web ngày nay và được sử dụng rộng rãi trong hệ thống Internet of Things. Mặc dù giao
thức Http có nhiều nhược điểm trong việc truyền dữ liệu và không phù hợp bằng các
giao thức tối ưu khác như MQTT, CoAP, AMQP sử dụng cho IoT, nhưng giao thức
này vẫn phổ biến trong lĩnh vực nhà thông minh cũng như việc sử dụng nhiều trong bộ
vi điều khiển và vi xử lý tiên tiến.
Ví dụ, các hệ thống dựa trên thế hệ Raspberry Pi mới sử dụng giao thức http để

truyền dữ liệu. Arduino cũng sử dụng giao thức này để giao tiếp với các thiết bị khác.
Bên cạnh đó, có thêm 3 phiên bản mới của http ra đời nhằm bù đắp những nhược điểm
của phiên bản cũ và được áp dụng cho những trường hợp người điều khiển mong
muốn.
d) Ưu và nhược điểm của giao thức HTTP
+ Ưu điểm:
Khả năng tìm kiếm: Mặc dù HTTP là một giao thức nhắn tin đơn giản, nó bao
gồm khả năng tìm kiếm cơ sở dữ liệu với một yêu cầu duy nhất. Điều này cho phép
giao thức được sử dụng để thực hiện các tìm kiếm SQL và trả về kết quả được định
dạng thuận tiện trong tài liệu HTML.
Dễ lập trình: HTTP được mã hóa dưới dạng văn bản thuần túy và do đó dễ theo
dõi và triển khai hơn các giao thức sử dụng mã yêu cầu tra cứu. Dữ liệu được định
dạng dưới dạng dịng văn bản chứ khơng phải dưới dạng chuỗi biến hoặc trường;
19


Bảo mật: HTTP 1.0 tải xuống từng tệp qua một kết nối độc lập và sau đó đóng kết nối.
Vì vậy, điều này làm giảm đáng kể nguy cơ bị đánh chặn trong q trình truyền.
+ Nhược điểm
Khơng phù hợp với các thiết bị nhỏ: Vì các thiết bị nhỏ, chẳng hạn như cảm
biến, không yêu cầu nhiều tương tác và chúng tiêu thụ rất ít năng lượng, HTTP quá
nặng nên không phù hợp cho các thiết bị này. Một u cầu HTTP u cầu tối thiểu
chín gói TCP, thậm chí nhiều hơn khi bạn xem xét mất gói do kết nối kém và tiêu đề
văn bản thuần túy có thể rất dài dịng.
Khơng được thiết kế cho giao tiếp dựa trên sự kiện: Hầu hết các ứng dụng IoT
đều dựa trên sự kiện. Các thiết bị cảm biến đo một số biến như nhiệt độ, chất lượng
khơng khí và có thể cần đưa ra các quyết định theo hướng sự kiện như tắt công tắc.
HTTP được thiết kế cho giao tiếp dựa trên phản hồi yêu cầu thay vì giao tiếp theo
hướng sự kiện. Ngồi ra, việc lập trình các hệ thống dựa trên sự kiện này sử dụng giao
thức HTTP trở thành một thách thức lớn, đặc biệt là do tài nguyên máy tính trên các

thiết bị cảm biến khơng dây có hạn.
Vấn đề thời gian thực: Sau khi yêu cầu một tài nguyên đến máy chủ, Client phải
đợi Server phản hồi, dẫn đến việc truyền dữ liệu chậm. Cảm biến IoT là các thiết bị
nhỏ với tài ngun máy tính rất hạn chế và do đó khơng thể hoạt động đồng bộ một
cách hiệu quả. Tất cả các giao thức IoT được sử dụng rộng rãi đều dựa trên mơ hình
khơng đồng bộ.

20


CHƯƠNG 4: DEMO - ỨNG DỤNG IOT VÀO VIỆC CÁ NHÂN HĨA PHỊNG
NGHỈ TRONG KHÁCH SẠN CHO KHÁCH HÀNG
Bài tốn: Khi đi du lịch, căn phòng nghỉ ở khách sạn sẽ được thơng minh hóa. Tất cả
các thiết bị trong nhà như quạt, điều hịa, đèn phịng, đóng, mở cửa,… đều được điều
chỉnh thơng qua thiết bị máy tính để phòng, laptop hoặc điện thoại cá nhân của khách
hàng. Chỉ qua một thiết bị, ngồi tại chỗ hoặc ở nơi xa cũng có thể điều khiển các thiết
bị theo ý mình, khơng gây lãng phí khi qn tắt.
Dùng Cisco Packet Tracer để mơ phỏng hệ thống phịng khách sạn thơng minh

Để theo dõi và điểu khiển các thiết bị thông minh, ta có thể điều khiển thơng qua Web
hoặc IOT Monitor:

21


+ Qua Web Brower:

22



+ Qua IOT Motitor:

23


Khi nhiệt độ trong phòng trên mức 20 độ, quạt sẽ tự động quay ở mức Low.

24


×