Chương 1:
Câu 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ
• Tiền là bất cứ phương tiện nào được chấp nhận làm phương tiện trao đổi với mọi hàng
hóa, dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế.
Tiền xuất hiện trong q trình trao đổi gián tiếp.
• Chức năng của tiền tệ :
+ Chức năng trao đổi ( là chức năng quan trọng nhất)
+ Phương tiện cất trữ
+ Thước đo giá trị.
Câu 2: Khối tiền :
Tại các nước phát triển phép đo tổng lượng tiền được ngân hàng trung ương cơng bố thơng
thương gồm 3 khối tiền chính đó là:
• Khối M1 bao gồm:
+ Tiền pháp định
+ Tiền gửi khơng kì hạn hay tiền gửi thanh tốn có thể phát hành séc
+ séc du lịch.
• Khối M2 bao gồm:
+ M1
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại nhỏ .
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Các chứng từ nợ ngắn hạn.
+ Tiền gửi thị trường tiền tệ ngắn hạn …
• Khối tiền M3 bao gồm:
+ M2
+ Các loại tiền gửi có kì hạn loại lớn
+ Các chứng từ nợ, tiền gửi thị trường tiền tệ dài hạn
Ngoài ra phép đo cuối cùng về tổng lượng tiền mà ở Anh gọi là khối M4 còn ở Mỹ và
các nước phát triển khác gọi là khối L bao gồm :
+ M3
+ Các loại tiền theo nghĩa rộng hơn đó là các loại chứng khốn, chứng từ có giá có
khả năng hốn chuyển trên thị trường tài chính.
Câu 3: Các hình thái của tiền tệ ưu và nhược điểm của từng loại:
Tiền tệ hàng hóa : phi kim và kim loại.
+ Ưu điểm: Khơng gây tình trạng lạm phát
+ Nhược điểm :
Khó phân chia theo tỉ lệ trao đổi
Khó bảo quản, dễ hư hỏng
Khó vận chuyển
Tính khơng đồng chất giữa các vùng miện làm cảm trở việc trao đổi .
Tín tệ : kim loại, tiền giấy .
+ Ưu điểm:
Dễ dàng mang theo trong người,
dễ cất trữ,
việc in thuận lợi cho việc phân chia tỉ lệ
+ Nhược điểm:
Tiền giấy dễ bị rách ,
tiền xu dễ bị rơi rớt.
Bút tệ: Tiền ghi sổ , tiền gửi ngân hàng
+ Ưu điểm :
Có thể dữ số lượng lớn mà khơng tốn diện tích ,
khơng dễ bị rách hoặc rơi rớt
Việc thanh toán diễn ra dễ dàng thuận tiện
+ Nhược điểm :
Lỗ hổng bảo mật là một vấn đề đáng được quan tâm
Tiền điện tử
+ Ưu điểm :
Khơng bị lạm phát
Khơng bị kiểm sốt
Tránh được rủi ro như mất , rơi, rớt .
Tiết kiệm lãng phí từ chi phí in, vận chuyển … như các loại tiền khác.
+ Nhược điểm:
Nghi vấn pháp lý : ở một số nước tiền điện tử bị cấn và đặt ngồi vịng
pháp luật
Tính biến động cao
Mức độ cơng nhận ở các nước cịn hạn chế đối với tiền điện tử.
Rủi ro mất key.
Câu 4: Điều kiện để hàng hóa trở thành tiền tệ:
- Dễ được tiêu chuẩn hóa xác nhận giá trị
- Phải được chấp nhận rộng rãi
- Dễ dàng phân chia theo tỉ lệ
- Dễ dàng vận chuyển
- Dễ dàng bảo quản
Câu 5: Cung tiền và cầu tiền
- Cung tiền tệ :
Khái niệm: Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu sản
xuất, lưu thơng hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của nền kinh tế xã hội
Mức cung tiền tệ là toàn thể khối tiền đã được cung cấp cho nền kinh tế trong một thời kì
được xác định. Mức cung tiền đã cung ứng cho nền kinh tế tạo thành khối tiền
- Đặc trưng của cung tiền :
+ Là lượng tiền được cung ứng vào lưu thông tại một thời điểm nhất định
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu cất trữ và giao dịch của công chúng
+ Được cấu thành bởi các công cụ có tính lỏng cao
+ Được kiểm sốt bởi các cơ quan có thẩm quyền là nhà nước.
- Ngân hàng trung ương cung tiền qua các kênh:
+ Kênh tín dụng
+ Kênh thị trường mở
+ Kênh thị trường hối đoái
+ Kênh ngân sách
- Cầu tiền :
Khái niệm : Cầu tiền là nhu cầu về tiền tệ là số lượng tiền mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế- xã hội và các cá nhân để thảo mãn nhu cầu chi dùng của mình.
Nhu cầu tiền tệ:
+ Cầu giao dịch
+ Cầu đầu tư
+ Cầu dự phịng
+ Cầu tích trữ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền :
+ Giá trị giao dịch
+ Lãi suất tín dụng
+Tập quán dân tộc và địa phương
+ Mức thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân.
Câu 6: Quá trình cung ứng tiền của ngân hàng trung ương:
Hằng năm trên cơ sở tính tốn nhu cầu tiền trong lưu thông biểu hiện qua các các chỉ tiêu
kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số trượt giá của nền kinh tế, mức thâm hụt ngân
sách nhà nước, thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế Ngân hàng trung ương sẽ lên kế hoạch
cung ứng tiền vào lưu thơng qua các kênh chủ yếu là:
- Kênh tín dụng: được thực hiện bằng con đường Ngân hàng Trung ương cung ứng tín
dụng cho các ngân hàng thương mại qua nghiệp vụ tái chiết khấu
Kênh thị trường mở: là kênh điều tiết tiền tệ được sử dụng thường xuyên và hiệu quả
nhất tại các nước công nghiệp phát triển. Nơi mà thị trường chứng từ có giá tồn tại và
hoạt động hiệu quả. Trên kênh thị trường mở, ngân hàng Trung ương sẽ mua vào hoặc
bán ra các tín phiếu kho bạc để thay đổi cung ứng tiền trong lưu thơng .
- kênh thị trường hối đối: được thực hiện qua sự can thiệp của ngân hàng Trung ương
trên thị trường này vừa tham gia điều tiết giá vàng, ngoại tệ vừa góp phần thay đổi
lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Kênh ngân sách: được thực hiện qua việc ngân hàng Trung ương cho ngân sách nhà
nước vay
Qua các kênh trên, ngân hàng Trung ương sẽ trực tiếp làm thay đổi bộ phận thiết yếu
trong của quá trình cung ứng tiền và cơ số tiền tệ (M.B) cơ số tiền tệ cịn được gọi là
tiền có quyền lực cao bao gồm: tổng số tiền mặt đang lưu hành + tổng lượng tiền dự
trữ trong hệ thống ngân hàng. Và để biết được lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu
đối với một thay đổi đả cho của cơ số tiền tệ thì phải xác định biến số m gọi là số nhân
tiền . Số nhân tiền phụ thuộc vào nhiều nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức rò rỉ
tiền mặt từ ngân hàng ra lưu thông ,tỷ lệ tiền dự trữ quá mức tại ngân hàng thương
mại… vì vậy số tiền cịn lại được gọi là bội số tiền gởi, Nếu được tiền gửi gia tăng sẽ
góp phần mở rộng cơ số tiền tệ . Do đó, nếu gọi M là lượng tiền cung ứng thì mối liên
hệ giữa M với cơ số tiền tệ (MB) và số nhân tiền (m) sẽ là:
M = m x MB
Vấn đề điều tiết cung ứng của ngân hàng Trung ương ln có quan hệ hữu cơ với điều
tiết kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của chính sách tiền tệ trong những giai
đoạn và cung ứng tiền phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Câu 7: Chứng minh tác động tiêu của lạm phát đối với nền kinh tế
a. Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất:
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu
đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động
đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn địnhvà thực dương thì lãi
suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu
quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
b. Lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau
qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa khơng thay đổi thì làm cho
thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản khơng có lãi mà nó cịn làm
hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các
khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh
nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm
phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn khơng tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm
phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất
nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của
dân chúng đối với Chính phủ ...
c. Lạm phát ảnh hưởng đến phân phối thu nhập khơng bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giửm xuấng, người đi vay sẽ có lợi trong
việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế,
đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ
vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối
nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt
cao hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ
thậm chí khơng mua nổi những hàng hố tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ
đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể
gây những rối loạn tong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa
người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát ảnh hưởng đến nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng
những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trần trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng
sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong
nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngồi tính trên cá khoản nợ.
Câu 8:Liên hệ thực tế khi không dùng tiền mặt trong thanh tốn :
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng qua các phương tiện khác
khơng phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị tương đương.
Thực trạng sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay
Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, TTKDTM tại Việt Nam đã và đang có những chuyển
biến ban đầu đáng ghi nhận, đặc biệt là từ năm 2018 đến nay.Tính đến nay, số lượng giao
dịch tài chính qua kênh internet đạt hơn 200 triệu giao dịch, giá trị hơn 10 triệu tỷ đồng (tăng
51,8% so với cùng kỳ năm 2018). Số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa của thẻ
ngân hàng tiếp tục tăng; nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ ngân hàng để sử
dụng thanh tốn hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, các ngân hàng cũng không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ, độ an toàn, bảo mật trong thanh tốn thẻ. TTKDTM vớ i nhiều tiện ích
đãngày càng phát tri ển mạnh mẽ và phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, tiền mặt vẫn đang chiếm
ưu thế, tới gần 80% giao dịch, tức là tỷ lệ TTKDTM mới chỉ chiếm khoảng hơn 20%, thấp so
với mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra là đến năm 2020 này, tỷ lệ TTKDTM phải chiếm hơn
30% trên tổng giá trị thanh toán thương mại trong tiêu dùng tại Việt Nam. Theo đó , việc thúc
đẩy TTKDTM trong nền kinh tế cịn gặp những trở ngại do thói quen , tâm lý c ủa người dân,
cơ sở hạ tầng và sự kết nối, tích hơpp̣ gi ữa đơn vị cung ứng dịch vu p̣vớ i các hệ thống thanh
toán tạo cơ sở để triển khai các sản phẩm, dịch vu p̣thanh tốn cịn nhiều h ạn chế. Sự thiếu
đồng bộ giữa các trung gian thanh toán và các đơn vị cung ứng hàng hóa , dịch vu p̣cũng đang
là rào cản khiến cho người tiêu dùng chưa sử dụng hình thức TTKDTM. Bên cạnh đó , mặc
dù số lươṇg người trưởng thành tại Việt Nam có tài kho ản ngân hàng đãtăng mạnh (từ
khoảng 30% năm 2015 lên trên 60% năm 2019) song tại các khu vực vùng sâu , vùng xa thì
điều ki ện tiếp cận với dịch vu p̣ngân hàng của người dân vâñ còn khá hạn chế.
Trên thực tế
Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu dùng, người
bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền kinh tế. Cụ thể:
Đối với cá nhân
- Nhanh chóng, an tồn: Nhanh chóng thanh tốn cho các giao dịch có giá trị lớn, các
giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; an tồn vì tránh
được các rủi ro vật lý như rách, mất góc khơng thể sử dụng.
- Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh tốn, nhất là khi phải trả các khoản lớn, số lẻ.
- Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như ngân
hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ ngân hàng, các chương trình
khuyến mãi sẽ được người bán liên tục “tung” ra thị trường để khuyến khích tiêu dùng.
Đối với tổng thể kinh tế
- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm hay bảo quản
tiền.
- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động trực tiếp tới lạm
phá
Chương 2
Câu 1: Bản chất và chức năng của tài chính :
Bản chất: Bản chất bên trong của tài chính là các mối quan hệ về kinh tế nảy sinh trong
quá trình vận động của các nguồn tài chính
Các mối quan hệ về kinh tế bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với doanh nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa nhà nước với dân cư
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với dân cư
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ dân cư, doanh nghiệp,nhà nước.
- Quan hệ kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Tài chính thể hiện ra bên ngồi là các hoạt động thu chi bằng tiền của các chủ thể trong xã
hội. Nõ phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính của xã hội gắn liền với quas trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Chức năng của tài chính:
Gồm 2 chức năng : chức năng phân phối và chức năng giám đốc
Chức năng phân phối:
Phân phối trong tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các ngồn tài chính đại diện cho
những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho
những mục đích khác nhau
Đặc điểm của chức năng phân phối:
+ Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị
+ Diễn ra thường xuyên, liên tục.
Phân phối bao gồm : Phân phối lần đầu và phân phối lại
- Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được
thực hiện đối với quá trình vận động của nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay
sử dụng chúng theo những mục đích đã định
Câu 2: Nêu bản chất và chức năng của nguồn lực tài chính ?
Nguồn lực tài chính bao gồm tồn bộ các nguồn quỹ của doanh nghiệp, dùng để chi trả cho
các khoản đầu tư, vốn, tài trợ, duy trì các hoạt động hiện tại của cơng ty.
-
Nguồn lực tài chính là một bộ phận quan trọng của nguồn lực vật chất – một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, đứng bên cạnh các nguồn lực khác là nguồn
nhân lực và nguồn lực vơ hình.
Chức năng của nguồn lực tài chính:
Đầu tiên, nguồn lực tài chính giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, nguồn lực tài chính doanh nghiệp là yếu tố kích thích đầu tư.
Thứ ba, nguồn lực tài chính mạnh thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
Thứ tư, nguồn lực tài chính giúp nâng cao giáo dục, công nghệ, kinh tế quốc gia.
Câu 3: Chứng minh tài chính cơng là khâu chủ đạo, tài chính doanh nghiệp là khâu cơ
sở
Câu 4: Vai trị của hệ thống tài chính đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Nhà nước vận dụng các chính sách tài chính nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế:
- Sử dụng các cơng cụ tài chính vào việc khai thác các nguồn vốn ở trong nước và từ
nước ngoài để đầu tư cho phát triển kinh tế
- Sử dụng các cơng cụ tài chính nhằm kích hoạt động kinh doanh có hiệu quả cua các
thành phần kinh tế
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách của chính phủ cho các mục đích kinh tế và xã hội
trong điều kiệm kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Sử dụng mạnh mẽ các cơng cụ tài chính trung gian để khơi dậy các nguồn vốn đáp ứng
cho yêu cầu đầu tư, kinh doanh trong khu vực kinh tế.
Chương 3
Câu 1: So Sánh Thuế Trực thu và Thuế gián thu
1. Giống nhau:
Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội;
- Người nộp thuế đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho Nhà nước mà khơng
thể khước từ hoặc trì hỗn.
2. Khác nhau:
Thuế gián thu
Khái niệm
Tiền thuế
Là loại thuế thu gián tiếp thơng
qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Trong thuế gián thu đối tượng
nộp thuế không phải là người
chịu thuế, người gánh thuế là
người tiêu dùng
Được cấu thành trong giá
cả hàng hóa, dịch vụ
Thuế trực thu
Là loại thuế thu trực tiếp vào
đối tượng nộp thuế, người có
nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là
người chịu thuế
Tiền thuế không được cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch
vụ
Phương thức điều
tiết
Nhà nước điều tiết gián tiếp
thông qua giá cả của hàng hóa,
dịch vụ
Nhà nước điều tiết trực tiếp
thu nhập của người chịu thuế
Bản chất
Trong thuế gián thu, đối
tượng nộp thuế và người
chịu thuế là khác nhau
Đối tượng nộp thuế và người
chịu thuế là một
Các loại thuế
Bao gồm:
Thuế xuất nhập khẩu;
Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Thuế giá trị gia tăng.
Bao gồm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thuế thu nhập cá nhân;
Thuế nhà đất, tài nguyên
Phạm vi tác động
rất rộng rãi
tương đối hẹp
Việc thu thuế
Ưu điểm
Nhược điểm
Tương đối dễ dàng hơn vì ít
Việc thu thuế tương đối khó
gặp sự phản ứng của người chịu khăn vì tâm lý phản ứng với thuế
thuế
của người tiêu dùng
Dễ thu thuế vì đối tượng
nộp thuế khơng phải là
người chịu thuế
Đảm bảo công bằng tỉnh hội
cho việc điều tiết thu nhập vì
Nhà nước hiểu rõ và cá biệt hóa
được
người chịu thuế
- Tỷ trọng tiền thuế gián thu
trên thu nhập của người nghèo lại
cao hơn người giàu => Đây là
tính khơng cơng bằng của thuế
Khó thu thuế, người nộp thuế
gián thu;
thường có cảm giác gánh nặng
khi phải trích một phần lợi ích
- Nhà nước khơng cá biệt hóa của bản thân cho Nhà nước
được người chịu thuế nên khó
khăn trong việc thực hiện chính
sách miễn giảm về thuế.
Câu 2: Để tăng NSNN ta nên tăng Thuế Gián thu vì:
Thuế Trực thu là Là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp nhân
khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Khi tăng thuế trực thu sẽ làm gây nên
tâm lý bất mãn từ người dân bởi họ phải gánh chịu số tiền thuế quá nhiều và sẽ xảy ra nhiêu
tiêu cực như trốn thuế,... Mặt khác, Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ trên thị trường và được ấn định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ nên khi tăng
thuế sẽ không làm ảnh hưởng quá nhiều đến tâm lý của người dân. Bên cạnh đó, thuế gián thu
với những ưu điểm như dễ thu, có năng suất thu lớn, các chính sách thuế gián thu về cơ bản
đã đảm bảo được tính rõ ràng, minh bạch, khả thi, nâng cao tính hiệu lực và ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế nên sẽ hỗ trợ được nhà nước hơn rất nhiều trong việc tăng
ngân sách nhà nước. Do đó, để tăng ngân sách nhà nước ta nên tăng thuế gián thu.
Câu 3: Thuế đóng vai trị quan trọng, nó được ví như là dịng máu của nền kinh
tế đối với 1 quốc gia. Bởi:
Thứ nhất, Thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà
nước. Các chính sách về thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại nguồn cung cho ngân
sách nhà nước, mà cao hơn còn góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản
lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, khởi nghiệp, góp phần tích cực thúc
đẩy điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
Thứ hai, Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai
mặt: Kích thích và hạn chế. Thơng qua thuế, nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính
sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu
kỳ kinh tế - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều tiết
phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc việc trợ cấp hoặc cung
cấp hàng hố cơng cộng. Từ nguồn Thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế
TNDN),...
Thuế là nguồn thu trong nước bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa dịch
vụ …nên tạo sự chủ động trong thu NSNN, nó là nguồn thu bền vững, tăng sự tự chủ của
NSNN, khơng bị lệ thuộc bên ngồi.
Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, kìm
hãm, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng tỉnh hội. Một khía cạnh nữa của
chính sách thuế là nhằm điều chỉnh thu nhập, đó là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như:
Thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với rượu bia, thuốc lá...), thuế Giá trị gia tăng (Thuế GTGT).
Từ những vai trị của thuế ở trên, chúng ta có thể thấy, khi sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh thu nhập, mức thuế nên xây dựng hợp lý, tránh tình trạng điều tiết, can thiệp quá lớn
vào cung-cầu làm giảm động lực thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp và giảm khả năng
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Câu 4: Thực trạng nguồn thu của NSNN ở Việt Nam? Các giải pháp bồi dưỡng
nguồn thu thuế
Năm 2019: Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố,
trong 11 tháng năm 2019 (tính đến 15/11/2019), tổng thu ngân sách nhà nước ước tính đạt
1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn năm, tổng chi ngân sách nhà nước ước tính đạt
1.211,1 nghìn tỷ đồng, bằng 74,1% dự toán năm. Cụ thể, về thu ngân sách nhà nước, tính từ
đầu năm đến thời điểm 15/11/2019 ước tính đạt 1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn
năm. Trong đó, thu nội địa đạt 1.051,2 nghìn tỷ đồng, bằng 89,6%; Thu từ dầu thơ 49,5 nghìn
tỷ đồng, bằng 111,1%; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 194,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 102,8%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 142,5 nghìn tỷ đồng,
bằng 80,2% dự tốn năm; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu
thơ) 178,3 nghìn tỷ đồng, bằng 83,4%; Thu thuế cơng, thương nghiệp và dịch vụ ngồi nNhà
nước 204,7 nghìn tỷ đồng, bằng 84,8%; Thu thuế thu nhập cá nhân 97,8 nghìn tỷ đồng,
bằng 86,4%; Thu thuế bảo vệ mơi trường 50,8 nghìn tỷ đồng, bằng 73,6%; Thu tiền sử dụng
đất 115,3 nghìn tỷ đồng, bằng 128,1%.
Năm 2020 Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2020 ước đạt 1.507,1 nghìn tỷ đồng, bằng
98% dự tốn; tỷ lệ động viên vào NSNN đạt khoảng 23,9% GDP, huy động từ thuế và phí đạt
khoảng 19,1% GDP. Theo phân cấp quản lý, thu ngân sách trung ương bằng khoảng 90%,
giảm khoảng 89 nghìn tỷ đồng so dự tốn; thu ngân sách địa phương đạt 108,6%, vượt 56,8
nghìn tỷ đồng so dự tốn.
Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu thuế:
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác quản lý thu;
chống thất thu, chống chuyển giá; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý chặt
chẽ hồn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
-Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính, tổ chức đối thoại doanh nghiệp (DN),
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của DN, cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ vốn cho dân
cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà nước và phải sữa đổi, bổ sung
chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính sách thuế
quá nặng khơng những làm mất lịng tin của nhân dân vào nhà nước mà cịn giảm động lực
sáng tạo và tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN
Các nguồn thu NSNN bao gồm:
+Thu từ thuế, phí, lệ phí:
Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Phí và lệ phí là khoản thu do nhà nước quy định có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính
đối giá, nói một cách dễ hiểu, người dân phải trả tiền cho những dịch vụ được hưởng từ nhà
nước. Hình thức phí và lệ phí có tính chất pháp lý thấp hơn nhiều so với thuế. Cụ thể, phí gắn
với việc thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư đối với các dịch vụ cơng cộng hữu hình,
cịn lệ phí gắn với việc thụ những lợi ích trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý
cho các cá nhân và pháp nhân.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: Thu nhập từ vốn góp của nhà nước
vào các cơ sở kinh tế, thu tiền vay của nhà nước, tiền thu hồi vốn của các cơ sở kinh tế.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động
của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hay cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản thu này
mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các
nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở
hữu nhà nước.
+ Thu từ vay nợ hay viện trợ không hồn lại: (như phát hành cơng trái, trái phiếu chính
phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…)
+ Thu khác: phạt, tịch thu, tịch biên: Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng
của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định...
Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN:
+ Một là, Nhà nước trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc
gia tăng thu co ngân sách, cần phải dành kinh phí thoả đáng để ni dưỡng, tái tạo và phát
triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá huỷ tài sản, tài nguyên vì mục đích
trước mắt.
+ Hai là, Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ vốn
cho dân cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà nước và phải sữa đổi,
bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính
sách thuế q nặng khơng những làm mất lịng tin của nhân dân vào nhà nước mà còn giảm
động lực sáng tạo và tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
+ Ba là, Vay dân cư để bù đắp thiếu hụt ngân sách cần đựoc đặt trên cơ sở thu nhập và
mức sống của dân vì tiết kiệm trong dân cư có mức độ nhất định. Nếu nhà nước vay quá lớn,
dân sẽ không cải thiện được mức sống, không còn khả năng tự đầu tư phát triển.
+ Bốn là, Dùng NSNN để đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên
những gành những lĩnh vực quan trọng, then chốt không những định hướng phát triển kinh tế
- xã hội mà cịn tạo ra nguồn tài chính. Đồng thời, nhà nước còn phải chú trọng đầu tư vào
con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí, phát triển khoa học và chăm lo sức khỏe để có một
đội ngũ lao động có tay nghề cao và năng suất lao động cao
+Năm là, cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, dành vốn cho đầu tư phát triển, Nhà
nước phải tinh giảm bộ máy, cải cách bộ máy hành chính đễ tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển
Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối quan hệ giữa Chi
ĐTPT và Chi thường xuyên
Sự khác nhau cơ bản giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Tiêu chí
Khái niệm
Nội dung
chi
Tính chất
của khoản
chi
Hình
thức chi
Chi thường xuyên
Chi đầu tư phát triển
là quá trình phân bổ và sử dụng
thu nhập từ các quỹ tài chính cơng
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn
liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước về quản
lý kinh tế – xã hội.
là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở hạ
tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và
sự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ
mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội.
– Các hoạt động sự nghiệp
(kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hố thơng tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các
hoạt động sự nghiệp khác
– Quốc phòng, an ninh và trật
tự, an toàn xã hội;
– Hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, ĐCS và các TCCTXH;
– Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
– Các chương trình quốc gia;
– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Chính phủ;
– Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội;
– Hỗ trợ cho các TCXH nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật;
– Đầu tư xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội khơng có khả
năng thu hồi vốn;
– Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các
TCKT, các tổ chức tài chính của Nhà
nước;
– Góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước;
– Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
– Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật;
Là khoản chi mang tính chất
thường xuyên ổn định, mang tính
chất tiêu dùng, phạm vi tác động
ngắn hơn.
Là khoản chi khơng ổn định, là các
khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy
phát triển, phạm vi tác động lớn.
Cấp phát khơng hồn lại, chủ
yếu chi theo dự tốn.
Có khoản cấp phát hồn lại tạm ứng.
Chi theo dự tốn kinh phí hoặc cấp phát
theo lệnh chi tiền.
Nguồn
vốn chi
Dự tốn
chi
Mức độ
ưu tiên
•
•
Chỉ chi từ
Thu ngân sách từ thuế
Phí lệ phí thu trong cân đối
ngân sách
Gồm dự toán chi hằng năm
được thực hiện tương đối đều trong
các tháng, quý của năm….
•
•
•
Bao gồm:
Nguồn thu ngân sách từ thuế
Phí lệ phí thu trong cân đối ngân
sách
Nguồn vốn vay của nhà nước
Bao gồm tổng dự toán và dự tốn bố
trí hằng năm, chi thường vào thời điểm cụ
thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn
Mức độ thường xuyên
Có thể bị gián đoạn
Mối quan hệ giữa chi Thường xuyên và Chi ĐTPT:
Vì Chi Thường xuyên là khoản chi bắt buộc phải chi cho các hoạt động công cộng cũng
như hoạt động hỗ trợ phục vụ nhân dân và nhà nước, mang tính chất tiêu dùng nên sẽ hỗ trợ
cho các công tác của chi đầu tư phát triển; bởi vì Chi ĐTPT là các khoản chi lớn, mang tính
chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn.
Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải pháp khắc phục bội chi
(số liệu 2018-2020
Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) có những ảnh hưởng hết sức rộng lớn
trên tất cả các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc thâm hụt ngân sách nhà nước ở
mức độ cao và kéo dài sẽ làm cho Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân. Việc bội chi ngân sách
nhà nước sẽ khiến cho tất cả các hoạt động trong xã hội bị ảnh hưởng như:
+ Đối với nền kinh tế : Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ gây ra việc thiếu nguồn thu,
khi thiếu nguồn thu nhà nước sẽ đánh vào những khoản phải thu như thuế, lệ phí… Việc tăng
các khoản thuế, lệ phí khiến cho việc mua bán, kích cầu cũng bị tụt giảm, nền kinh tế sẽ bị
ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng nghiêm trọng
+ Đối với đời sống kinh tế- xã hội : Đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh hưởng không
hề nhỏ khi năm ngân sách đó của nhà nước xuất hiện việc bội chi ngân sách. Nền kinh tế bị
ảnh hưởng sẽ là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của người dân bị kéo theo. Việc mua
bán, giao dịch trong đời sống bị trì trệ, cuộc sống thiếu thốn, từ đó kéo theo sự tụt giảm của
những ngành khác như vui chơi giải trí, du lịch, văn hóa giáo dục cũng từ đó mà tụt giảm…
Các biện pháp sau để giảm bội chi ngân sách:
* Giải pháp mang tính tình thế
+ Vay nợ trong và ngoài nước để xử lý bội chi
+ Phát hành tiền giấy để bù chi
Các giải pháp tình thế trên đều có tính 2 mặt:
Phát hành tiền giấy để chi tiêu vượt quá yêu cầu của lưu thông tiền tệ sẽ nảy sinh cầu lớn hơn
cung, giá cả hàng hóa sẽ tăng cao, lạm phát sẽ xảy ra.
Vay nợ trong nước và nước ngồi có thể trách được phát hành tiền giấy nhưng sẽ phải trả nợ,
đòi hỏi phải tính tốn và quản lý sử dụng hiệu quả tiền vay. Đặc biệt là đối với các khoản nợ
từ nước ngồi dễ gây mất uy tín quốc gia, tăng sự phụ thuộc vào bên cho vay nợ và nguy có
khủng hoảng tài chính
* Giải pháp lâu dài
+ Tăng thu NSNN: Tăng nguồn thu từ thuế: muốn tăng thuế thì buộc nhà nước phải cải
cách dối với thuế như: chính sách thuế, cán bộ thuế, cơng chúng, có chiến lược phát triển
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và thành phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực và
tích luỹ cho nền kinh tế
+ Giảm chi tiêu NSNN:
- Không cắt giảm một cách tuỳ tiện, không hợp lý
- Nâng cao hiệu quả các khoản chi: tránh tình trạng tiêu cực trong chi tiêu, hoặc chi tiêu
không hợp lý.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, đơn giản, hạn chế sự lãng phí, thất thốt
trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.
Câu 6: Tác động của bội chi NSNN đến nền kinh tế? và các biện pháp để xử lí bội
chi NSNN?
Bội chi NSNN là tình trạng chi ngân sách nhà nước vượt quá thu ngân sách nhà nước
trong một năm.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
- việc tổng số thu nhỏ hơn tổng số chi, chính vì vậy việc nguồn thu của nhà nước bị
giảm sút sẽ là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc bội chi ngân sách. Các khoản thu thì giảm
xuống mà các khoản chi thì giữ ngun hoặc có xu hướng tăng lên.
- Đây là lý do đầu tiên khiến cho việc bội chi ngân sách nhà nước xuất hiện. Việc các
khoản thu ngân sách nhà nước bị giảm sút thường bắt nguồn từ các nguyên nhân như nền
kinh tế bị suy thoái do thiên tai,. dịch bệnh, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu…Nhà nước phải
chi quá nhiều vào những khoản trợ cấp xã hội do khủng hoảng kinh tế, chi cho những ngành
kinh tế chính khi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh….. nguồn thu của ngân sách nhà nước
không thể đáp ứng đủ cho những nguồn chi ở thời điểm năm ngân sách đó. Đây là nguyên
nhân chính dẫn đến việc bội chi ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, khi tình hình an ninh thế giới bất ổn, tình hình chính trị diễn ra phức tạp thì
việc sử dụng thu ngân sách nhà nước cũng gặp khó khăn. Việc chi ngân sách vào những
chính sách bảo vệ an ninh quốc gia sẽ tăng lên. Việc chi ngân sách cho an ninh tăng lên ít hay
nhiều phụ thuộc vào tình hình diễn biến có căng thẳng phức tạp hay không. Tất cả các lý do
này sẽ tác động không nhỏ tới việc thu và chi ngân sách nhà nước. Việc bội chi ngân sách nhà
nước cũng từ đó mà diễn biến phức tạp hơn.
Nguyên nhân chủ quan:
- Bội chi ngân sách nhà nước hình thành do nguyên nhân chủ quan, thường xảy ra đối
với nhà nước trong năm ngân sách đó khi mà việc sử dụng nguồn ngân sách bị mất cân đối.
Việc thu ngân sách vẫn diễn ra như mọi năm ngân sách khác. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn
chi bị chênh lệch so với những năm trước đó.
- Việc phân bổ nguồn ngân sách vào các ngành sản xuất, sử dụng ngân sách cho những
chính sách đầu tư kinh tế, dự án kinh tế lớn chưa được tính tốn kỹ càng dẫn đến việc lãng
phí nguồn chi, gây thất thốt lớn đối với nguồn ngân sách nhà nước. Trong khi đó, nguồn thu
thì hạn chế khơng thể thay đổi. Bởi nguồn thu ngân sách nhà nước được lấy từ việc đóng
thuế, gây quỹ, nộp phạt trong các lĩnh vực xã hội, việc tăng những khoản thu này sẽ gây ra
hiệu ứng tiêu cực trong xã hội. Chính vì lý do này, việc khắc phục tình trạng thiếu nguồn thu
ngân sách nhà nước là vơ cùng khó. Nhà nước khơng cân đối được việc thu và chi ngân sách
sẽ là nguyên nhân chủ quan dễ gây ra tình trạng bội chi ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra các lý do bất khả kháng và bất ngờ cũng là một trong những nguyên nhân dễ
dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách nhà nước ví dụ như: việc tham ơ, tham nhũng, rút lõi từ
những chính sách đầu tư, những dự án sử dụng nguồn thu ngân sách nhà nước sẽ là một
trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến sự thất thoát nguồn thu ngân sách, việc dải ngân
của nhà nước quá lớn, nhưng trên thực tế việc áp dụng nguồn thu lại bị cắt xén dẫn đến thiếu
nguồn đầu tư, các chính sách đầu tư lại thiếu nguồn đầu tư và nhà nước lại tiếp tục dải
ngân… Tình trạng này cũng là một trong những lý do khiến việc nguồn chi cao hơn nguồn
thu và việc bội chi ngân sách nhà nước xuất hiện.
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước:
Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) có những ảnh hưởng hết sức rộng lớn
trên tất cả các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc thâm hụt ngân sách nhà nước ở
mức độ cao và kéo dài sẽ làm cho Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân. Việc bội chi ngân sách
nhà nước sẽ khiến cho tất cả các hoạt động trong xã hội bị ảnh hưởng như:
- Đối với nền kinh tế: Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ gây ra việc thiếu nguồn thu,
khi thiếu nguồn thu nhà nước sẽ đánh vào những khoản phải thu như thuế, lệ phí… Việc tăng
các khoản thuế, lệ phí khiến cho việc mua bán, kích cầu cũng bị tụt giảm, nền kinh tế sẽ bị
ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng nghiêm trọng
- Đối với đời sống kinh tế- xã hội: Đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh hưởng khơng
hề nhỏ khi năm ngân sách đó của nhà nước xuất hiện việc bội chi ngân sách. Nền kinh tế bị
ảnh hưởng sẽ là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của người dân bị kéo theo. Việc mua
bán, giao dịch trong đời sống bị trì trệ, cuộc sống thiếu thốn, từ đó kéo theo sự tụt giảm của
những ngành khác như vui chơi giải trí, du lịch, văn hóa giáo dục cũng từ đó mà tụt giảm…
Giải pháp:
Phát hành tiền
Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời và Nhà nước không cần quan tâm đến gánh nặng nợ
quốc gia
Nhược điểm:
- Nếu bị lạm dụng thì sẽ gây ra hiện tượng lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh
tế - xã hội.
- Sự công khai trước dư luận về tình trạng thiếu hụt NSNN dễ gây ảnh hưởng đến uy tín
của Nhà nước trước cơng chúng
Vay nợ của chính phủ
- Ưu điểm:
+ Tận dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên thị trường
+ Đối với những khoản vay trong nước giúp chính phủ thốt khỏi những điều kiện ràng
buộc từ các nhà tài trợ nước ngoài
+ Nhà nước có thể tranh thủ được những nguồn vốn với quy mơ lớn có lãi suất ưu đãi từ
các dịng vốn quốc tế
Nhược điểm:
+ Tạo áp lực lớn cho NSNN về tổng số nợ quốc gia
+ Giảm tổng nguồn vốn tích lũy cho nền kinh tế, suy giảm khả năng đầu tư của các thành
phần kinh tế
+ Chính phủ dễ bị tác động, đôi khi phải nhượng bộ trước những yêu cầu từ phía nhà tài
trợ
Tăng thuế và kiện tồn hệ thống thuế
- Ưu điểm: Tạo ra thế chủ động cho Nhà nước
- Nhược điểm: Việc tăng thuế qua tăng thuế suất phụ thuộc vào mức độ chịu đựng của
nền kinh tế
Giảm chi
- Ưu điểm: Khi mà các khoản cắt giảm là hợp lý, thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả của q trình kiểm sốt chi tiêu cơng
- Tiêu cực: Các khoản chi của NSNN ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng, của doanh
nghiệp gây ra phản ứng từ phía dư luận.
Chương 4:
Câu 1: So sánh vốn lưu động và vốn cố định
Tiêu chí
Khái niệm
Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài
sản ngắn hạn (TSNH) nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản ngắn hạn
Đặc trưng
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá
trình sản xuất, kinh doanh.
- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần
hồn sau khi hồn thành một quá trình sản xuất
kinh doanh
- Quá trình vận động của vốn lưu động là một
chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu
động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động
và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm thơng qua mức khấu hao,
cịn vốn lưu động chuyển tồn bộ giá trị của nó
vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh.
Tài sản lưu động
Các chỉ tiêu về tài sản lưu động như tiền và
các khoản tương đương tiền, nợ phải thu…..
Biều hiện
Thể hiện
trên BCTC
Vốn cố định
Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản
cố định (TSCĐ). Các loại tài sản này là những
tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài
qua rất nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp
- Vốn cố định luân chuyển qua nhiều kì
sản xuất kinh doanh của DN do TSCĐ và các
khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất kinh doanh của DN
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất
khinh doanh của doạnh nghiệp, bộ phận vốn
cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm
2 phần. Một bộ phận vốn cố định tương ứng
với giá trị hao mòn của TSCĐ được dịch
chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành
sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận
giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi
khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ
phận còn lại của vốn cố định dưới hình thức
giá trị cịn lại của TSCĐ
Tài sản cố định
Chỉ tiêu tài sản cố định
Câu 2: Trình bày khái quát cơ cấu vốn của DN
Khái niệm: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho doanh nghiệp. • Cơ cấu vốn khơng xem xét đến nợ
ngắn hạn vì đặc điểm của nguồn vốn này mang tính ngắn hạn, tạm thời, hầu như chỉ bổ sung
cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ cấu vốn:
- Được cấu thành bởi vốn dài hạn, ổn định của doanh nghiệp
- Có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
- Khơng có cơ cấu vốn tối ưu chung cho tất cả doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
Chính sách thuế TNDN.
Khả năng tài chính (huy động vốn).
Quan điểm của nhà quản trị tài chính.
Rủi ro trong kd
Câu 3: Các biện pháp quản lý và nâng cao sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
- Quản lý vốn cố định
Do có đặc điểm trên nên việc thực hiện quản lý vốn cố định cần phải thực hiện trên 2
phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và quản lý giá trị.
+ Quản lý về mặt hiện vật:
Để quản lý tốt về mặt hiện vật yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành phân loại TSCĐ theo
những tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu
quả hơn (Như theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo tình hình sử dụng, hay
theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ, căn cứ vào quyền sở hữu Tài sản cố định).
* Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ được hình thành do doanh nghiệp đi mua
+ TSCĐ được hình thành do đi thuê
* Căn cứ vào tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ đang sử dụng
+ TSCĐ dự trữ
+ TSCĐ chờ thanh lý
+ Quản lý về mặt giá trị: thực chất là quản lý quỹ khấu hao
Để thu hồi vốn cố định người ta sử dụng biện pháp khấu hao tức là giữ lại phần giá trị hao
mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào trong giá thành sản phẩm. số tiền giữ lại hình thành nên
quỹ khấu hao.
Để quản lý tốt quỹ khấu hao: cần phải liên tục đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách
thường xuyên, chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn
Cần phải xác định, lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo tồn vốn đồng thời phản ánh chính xác hao mịn của TSCĐ. (Có các phương
pháp khấu hao như : Khấu hao đều, khấu hao nhanh, khấu hao theo sản lượng)
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
+ Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tăng khối lượng sản phẩm, thanh lý tài sản
không dùng, đưa tài sản chưa sử dụng vào sử dụng
+ Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân
- Quản lý và bảo toàn VLĐ
Từ những đặc điểm trên, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cần tập trung vào các vấn
đề sau:
* Phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau:
+ Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
→ Vốn bằng tiền: Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán.
→ Vốn vật tư hàng hoá: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
+ Nếu căn cứ vào vai trò của VLĐ được chia thành:
→ VLĐ ở khâu dự trữ: Nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế
→ VLĐ ở khâu sản xuất: Sản phẩm dở dang, bán sản phẩm, chi phí trả trước
→ VLĐ ở khâu lưu thơng: Thành phẩm hàng hố, các khoản ký cược, các khoản tạm ứng
trong thanh toán
Sau khi phân loại xong đưa ra cách thức quản lý làm sao Cho hiệu quả
* Cách thức quản lý từng tài sản
- Quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngày các doanh
nghiệp phải duy trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục đích:
+ Thoả mãn nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu, giao dịch
+ Thực hiện các hoạt động đầu tư
+ Dự phịng để đối phó với trường hợp phát sinh dột xuất mà các doanh nghiệp khơng
lường trước
Doanh nghiệp cần có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn bằng tiền phục vụ
cho kinh doanh hàng tháng, hàng tuần.
- Quản lý các khoản phải thu:
Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, và do vậy
ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu số vốn này bị chiếm
dụng ở mức độ lớn doanh nghiệp sẽ thiếu vốn bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Vì thế, doanh nghiệp phải có biện pháp để giảm thấp hệ số chiếm dụng vốn, rút ngắn kỳ
thu tiền bình quân trên cơ sở áp dụng các phương thức thanh tốn sao cho có lợi nhất cho
doanh nghiệp đồng thời linh hoạt trong đàm phán để thu hồi nợ một cách nhanh nhất
- Quản lý hàng tồn kho: Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hố tồn kho mà có biện
pháp quản lý cho thích hợp:
+ Đối với nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng hoá:
Doanh nghiệp phải thường xuyên dự trữ những yếu tố này ở mức tối thiểu cần thiết tương
ứng với quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp. do đó, doanh nghiệp ln phải có một lượng
vốn cần thiết tương ứng với quy mô nhất định.
+ Đối với thành phẩm:
Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ số tồn kho thành phẩm, khả
năng chi trả của người mua, giám sát người chi trả không đúng hạn để đẩy tốc độ lưu chuyển
vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu chuyển vốn của toàn doanh nghiệp nói chung.
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
+ Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
+ Áp dụng các biện pháp bảo toàn VLĐ
+ Thường xun phấn tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Câu 4: So sánh vốn chủ và vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Vốn ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra
để thành lập và duy trì hd ban đầu của
doanh nghiệp
Tài trợ nội bộ: Phần lợi nhuận
không chưa cổ tức cho cổ đông mà để
đầu tư.
Phát hành cổ phiếu người sở hữu
là cổ đơng và có giấy chứng nhận.
Vốn vay
Tín dụng thương mại, quan hệ sx giữa sx
và hh ( quan hệ sản xuất bán chịu ) doanh
nghiệp bán chịu nguyên vật liệu máy móc.
Tín dụng ngân hàng q trình vay nợ
doanh nghiệp với ngân hàng.
Tín dụng thu mua: quan hệ tài chính với
doanh nghiệp về cho th mua máy móc và
thiết bị
Câu 5: So sánh 2 kênh phát hành: Cổ phiếu- Trái phiếu
Cổ phiếu
Bản chất
Chứng chỉ hoặc bút toán ghi nhận
quyền sở hữu đối với một phần vốn điều
lệ công ty.
Về chủ thể có
thẩm quyền
phát hành
chỉ có Cơng ty cổ phần có quyền
phát hành cả cổ phiếu. Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn khơng có quyền phát
hành cổ phiếu.
Tư cách sở
hữu
Người sở hữu cổ phiếu được gọi
là cổ đông của công ty cổ phần
Trái phiếu
Chứng chỉ ghi nhận nợ của
một tổ chức phát hành và
quyền sở hữu với một phần vốn
vay của sở hữu.
công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn đều có
quyền phát hành trái phiếu.
Người sở hữu trái phiếu
không phải là thành viên hay
cổ đông của công ty, họ trở
thành chủ nợ của công ty.
Quyền của
chủ sở hữu
Người sở hữu cổ phiếu của công ty
cổ phần trở thành cổ đông của công ty và
tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ,
họ có những quyền khác nhau trong cơng
ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ
phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi
là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không
ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của cơng ty. họ có quyền tham gia
vào việc quản lý và điều hành hoạt động
của công ty, tham gia biểu quyết các vấn
đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức
và cổ đông ưu đãi hồn lại khơng được
dự họp Đại hội đồng cổ đơng và biểu
quyết các vấn đề của công ty.
Thời gian sở
hữu
Không có thời hạn cụ thể, nó phụ
thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở
hữu cổ phiếu.
Hệ quả của
việc phát hành
Kết quả của việc phát hành cổ phiếu
sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ
phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của
các cổ đông hiện hữu.
Người sở hữu trái phiếu do
công ty phát hành được trả lãi
định kì, lãi suất ổn định, khơng
phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của cơng ty.
Có một thời gian nhất định
được ghi trong trái phiếu
Kết quả của việc phát hành
trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay,
nghĩa vụ trả nợ của công ty
nhưng không làm thay đổi cơ
cấu cổ phần của các cổ đơng
hiện hữu.
Câu 6: So sánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu
Giống :
-Các ngân hàng muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng những u cầu
đảm bảo an tồn tín dụng ngân hàng, cũng như doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để
huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phep phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả một khoản chi phí cho nguồn vốn huy động, đó là tiền
lại tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Đều có thẻ chia thanh nhiều loại dựa trên thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng
như huy động vốn bằng trái phiếu cho cơng chúng.
Khác:
Tín dụng ngân hàng
Phát hành trái phiếu
-Có sự kiểm sốt của ngân hàng đối
-Các nhà đầu tư mua trái phiếu không
với mục đích và tình hình sử dụng vốn có quyền kiểm sốt đối với vốn mà doanh
vay
nghiệp đi vay.
-Khối lượng tín dụng lớn
-món vay được chia nhỏ ho nhiều nhà
-Phạm vi mở rộng cho mọi ngành đầu tư
,lĩnh vực nhờ yêu câu đảm bảo khơng
-do có nhiều u cầu để phát hành trái
quá phức tạp đối với phát hành trái phiếu, được quy định thành luật, nên việc
phiếu.
phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp
hơn so với tín dụng ngân hàng.
Câu 7: Ưu điểm của từng loại vốn vay-vốn chủ
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+ Vốn góp ban đầu:
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu khác nhau đối với doanh nghiệp nhà
nước thì vốn ban đầu do nhà nước cấp, doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp bỏ ra,
doanh nghiệp cổ phần do các cổ đơng đóng góp, cơng ty liên doanh thì do các bên bỏ vốn ra
đóng góp. Nguồn vốn vày là bộ phận hết sức quan trọng tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế: Nguồn vốn này phụ thuộc vào quy mơ của
lợi nhuận. Loại vốn này có ưu điểm là giảm được chi phí, giảm bớt đựoc sự phụ thuộc vào
bên ngoài
+ Nguồn vốn bổ sung từ việc kết nạp thành viên mới: nguồn vốn này chủ động trong đầu
tư dài hạn, không bị áp lực về thời gian sử dụng vốn, tạo ra năng lực tài chính an toàn.
+ Nếu phát hành thêm cổ phiếu
Ưu điểm:
+ Tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng cơng ty khơng có tính chất pháp lý phải trả khoản
tiền chi phí cho việc sử dụng vốn,
+ Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngồi nhưng doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ
phải hoàn trả theo kỳ hạn cố định.
+ Làm hệ số nợ của cơng ty giảm từ đó tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của
cơng ty.
Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu có ưu điểm:
Doanh nghiệp có thể chủ động đầu tư lâu dài, khơng bị áp lực về thời gian sử dụng vốn,
tạo ra năng lực tài chính an tồn, tạo ra khả năng thu hút các nguồn vốn khác
Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Đây là một kênh vốn quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ưu điểm như
sau:
Ưu điểm:
- Nhanh chóng làm tăng vốn kinh doanh theo mong muốn, yêu cầu, đáp ứng một cách kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
chuyên nghiệp
- Lãi suất đi vay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, nên khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp được lợi một phần.
- Các ngân hàng không chi phối trực tiếp đến sự quản lý và điều hành kinh doanh của
doanh nghiệp.
Được hình thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau, đây là một
phương thức tài trợ rê, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó cịn tạo ra khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, khi tín dụng
thương mại vượt q giới hạn an tồn thì rủi ro sẽ cao.
- Phát hành trái phiếu:
Ưu điểm :
+ Lợi tức của trái phiếu là cố định cho nên nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt thì khơng cần phải chia lợi nhuận cho người nắm giữ trái phiếu, chi phí lãi vay của
trái phiếu được tính vào chi phí lãi trước thuế => Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp
+ Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu vì độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn,
+ Khơng bị chia quyền kiểm sốt doanh nghiệp
- Các nguồn chiếm dụng hợp pháp khác như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thuế
chưa nộp, các khoản thanh toán khác… tuy nhiên phải quan tâm đến khả năng thanh tốn kịp
thời các khoản nợ khi đến hạn.
Khi có nhu cầu đầu tư, trước hết doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp. chỉ khi nguồn vốn bên trong doanh nghiệp khơng đủ đáp ứng thì mới huy động bổ
sung nguồn vốn từ bên ngoài.
Nếu dựa vào q trình tuần hồn của vốn, có thể chia thành 2 loại đó là vốn cố định và
vốn lưu động
Câu 8: Câu 8: So sánh chi phí và giá thành