Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 ở Hà Nội hiện nay Khảo sát khu vực quận Đống Đa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.54 KB, 32 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HỌC KỲ: I

NĂM HỌC: 2020-2021

Giảng viên: Th.S Hồng Văn Thảo
Mã lớp: CT6011(N05)
Nhóm Sinh viên: Nguyễn Thanh Mai
Nguyễn Thị Thu Giang
Nguyễn Thị Minh Hà


Nguyễn Thị Huyền Trang
Nguyễn Thị Cẩm Vân
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020

BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
Nhiệm vụ
Thơng tin Chương 1

Người thực hiện
Minh Hà

Thông tin Chương 2 (Mục 2.1, 2.2)

Thu Giang



Thông tin Chương 2 (Mục 2.4, 2.5)

Cẩm Vân

Thông tin Chương 3

Huyền Trang

Thơng tin Chương 4

Thanh Mai

Trình bày Powerpoint

Thanh Mai

Trình bày Word

Mai, Giang, Hà

Thuyết trình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................6
a: Tính cấp thiết của đề tài ...................................................
...............................................................................................6
b: Lịch sử nghiên cứu ...........................................................
...............................................................................................7

c: Mục đích nghiên cứu.........................................................
...............................................................................................8
d: Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................
...............................................................................................10
e: Phạm vi nhiên cứu.............................................................
...............................................................................................10
f: Phương pháp nghiên cứu...................................................
...............................................................................................10
g: Bố cục đề tài......................................................................
...............................................................................................


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XU HƯỚNG LỰA
CHỌN NGHIỆP...............................................................................11
Khái niệm
1.1.1 Xu hướng................................................................................11
1.1.2 Xu hướng nghề nghiệp............................................................11
1.2 Vai trò của xu hướng nghề nghiệp
1.2.1 Định hướng rõ tương lai..........................................................12
1.2.2 Hiểu biết hơn về các khối ngành, các ngành nghề trong xã hội.12
1.2.3 Giảm bớt lãng phí nguồn nhân lực và chi phí đào tạo do chuyển đổi
ngành nghề..............................................................................14
1.2.4 Giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội....................................14
Đặc trưng của học sinh ở địa bàn quận Đống Đa
1.2.5 Lực học thực tế........................................................................15
1.2.6 Điều kiện kinh tế.....................................................................15
1.2.7 Đời sống văn hóa.....................................................................15
1.2.8 Đời sống tinh thần...................................................................15
1.1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN NGHỀ
NGHIỆP CỦA HỌC SINH Ở QUẬN ĐỐNG ĐA.........................16
2.1 Khái quát lựa chọn xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở VN
hiện nay.............................................................................................16
2.1.1 Tỉ lệ thi đại học của học sinh cả nước ................................16
2.1.2 Tỉ lệ học nghề của học sinh cả nước...................................17
2.2 Khái quát lựa chọn xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở
quận Đống Đa...................................................................................17
2.2.1 Tỉ lệ thi đại học của học sinh quận Đống ...........................17
2.2.2 Tỉ lệ học nghề của học sinh quận Đống Đa.........................18
2.3 Những ngành nghề cơ bản của học sinh quận Đống Đa...18
2.3.1 Nhóm ngành Khoa học tự nhiên ........................................18
2.3.2 Nhóm ngành Khoa học xã hội............................................19
2.3.3 Nhóm ngành Khoa học kĩ thuật..........................................20
2.3.4 Nhóm ngành Nghệ thuật.....................................................21


2.3.5 Nhóm ngành Kinh tế..........................................................22
2.4 Thực trạng định hướng nghề nghiệp của nhà trường đối với
học sinh.............................................................................................22
2.4.1 Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp ngoại khóa...............22
2.4.2 Hiệu quả của các hoạt động hướng nghiệp.........................23
2.4.3 Thách thức, thiếu sót, khuyết điểm còn yếu trong hoạt động
hướng nghiệp của nhà trường...........................................................25
2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến sự quyết định lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh......................................................................................26
2.5.1 Xu hướng chạy theo các ngành “hot” trên thị trường..........26
2.5.2 Sợ hãi sự dè bỉu của xã hội.................................................26
2.5.3 Lựa chọn theo sự áp đặt của cha mẹ và thầy cô..................27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH.27

3.1 Đối với học sinh trên địa bàn nghiên cứu...........................28
3.2 Đối với gia đình.....................................................................29
3.2.1 Cha mẹ phải là những tấm gương về tinh thần tận tụy và có
trách nhiệm với cơng việc trong cuộc sống hằng ngày.....................29
3.2.2 Gia đình phải là một tập thể đồn kết, nhất trí về mục tiêu và
phương pháp giáo dục hướng nghiệp cho con..................................29
3.2.3 Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT phải
được thể hiện ở việc biết phát huy truyền thống nghề nghiệp của gia
đình.................................................................................................. 29
3.3 Đối với nhà trường................................................................30
3.4 Đối với xã hội.........................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN...............................................................32

MỞ ĐẦU


a. Tính cấp thiết của đề tài:
Kiến thức đa dạng:
Khơng phải một cách cổ hủ khi nói rằng việc học ở trường đại
học thực sự sẽ giúp ta có một kho kiến thức khổng lồ. Tùy thuộc vào
trường bạn thuộc khối ngành tự nhiên hay xã hội mà sẽ có những mơn
riêng biệt nhưng về cơ bản sẽ có những mơn chung như Triết học, chính
trị học, Nhà nước pháp luật hay nhánh bên kia như toán cao cấp, xác
xuất thống kê,… Nhiều người nói rằng những mơn như triết hay tốn cao
cấp khơng có hữu ích gì cho cuộc sống nhưng phát ngôn như thế là quá
nông cạn. Chúng ta đi học không chỉ để lấy thêm kiến thức mà còn để
mở mang thế giới quan, rèn luyện tư duy logic hay học cách phản biện.
Những người dạy bạn trong những trường đại học ai cũng có hơn bạn từ
vài năm đến vài chục năm học hành, rèn luyện, có thể quan điểm của bạn
khác họ nhưng họ sẽ biết cách gợi mở và giúp bạn đưa ra những câu trả

lời cho vấn đề của bạn.
Đại học là một xã hội thu nhỏ:
Bất kì một trường đại học nào cũng giống một xã hội thu nhỏ, có
đủ hầu hết các loại người từ khắp các vùng miền của đất nước. Ở mơi
trường đại học, bạn có thể có những trường hợp, những tình huống mà
bên ngồi rất khó có thể gặp được giúp ta rèn luyện bản thân sự cứng
cáp, trưởng thành hơn để sau này đủ sức đương đầu với những khó khăn
bên ngồi xã hội.
Đại học mang lại cho chúng ta những mối quan hệ:
Bởi vì đại học như một xã hội thu nhỏ với số sinh viên giao
động trung bình từ 5000 đến 7000 sinh viên cùng với hàng trăm giảng
viên thì đại học dễ dàng giúp cho ta có những mối quan hệ dễ hơn rất
nhiều so với xã hội bên ngoài. Việc gặp gỡ nhiều người ở nhiều lĩnh vực
khiến sự liên kết giữa những bạn trẻ tăng cao. Việc quen biết nhiều người
ở nhiều lĩnh vực sau này cũng sẽ giúp bạn rất nhiều trong công việc cũng
như cuộc sống hàng ngày.
Đại học là một khoảng thời gian đáng nhớ:


Khoảng thời gian học đại học luôn là một khoảng thời gian mà
sau này khi nghĩ lại ta sẽ thấy nó hay ho, vui nhộn và ý nghĩa như nào,
nó là lúc mà chúng ta đang hừng hực tuổi trẻ để tham gia các hoạt động,
các chương trình để phát triển bản thân, để nâng cao kỹ năng sống, kỹ
năng làm việc sau này.
b. Lịch sử nghiên cứu
Học đại học hay học nghề là sự trăn trở rất nhiều năm của các
em học sinh cũng như các bậc cha mẹ, chọn hướng đi nào mà tỉ lệ sinh
viên thất nghiệp hoặc làm trái ngành ngày càng tăng cao như hiện nay?
Hãy theo đuổi đam mê và xem xét về năng lực của bản thân, khả năng tài
chính của gia đình khi chọn cho mình một hướng đi trong tương lai, cho

dù đó là con đường đại học hay là học nghề.
Chọn học nghề hay là học đại học là một câu hỏi không hề dễ để
giải đáp cho các bậc phụ huynh và học sinh hiện nay. Trong khi nhiều
người cho rằng đại học là tấm bằng danh giá, giúp nâng cao giá trị của
bản thân và là cánh cửa bước vào tương lai thì thực tế cho thấy tỉ lệ thất
nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp lại đang gia tăng.
Đại học là con đường dẫn đến thành cơng, chúng ta khơng phủ
nhận điều đó nhưng thực tế nó khơng phải là con đường thành cơng duy
nhất, sẽ cịn có những con đường khác tốt hơn nếu bạn biết đam mê, mục
tiêu của bản thân và vạch ra đúng lộ trình trong tương lai của mình.
Trong bối cảnh hội nhập xã hội hiện nay, khi các nhà đầu tư nước
ngồi đua nhau rót tiền vào Việt Nam với những dự án khủng, để phát
triển những cơng trình này họ ln ưu tiên tìm kiếm cho cơng ty những
nhân tài có năng lực làm việc và kỹ năng thực tiện cơng việc hơn là một
tấm bằng đỏ chót mà khơng vững vàng về những kỹ năng trong cơng
việc. Có rất nhiều người trẻ học đại học ra nhưng không làm được việc
gì nhưng cũng có nhiều người khơng đi học đại học nhưng vẫn có thể
thành cơng.
Trên thực tế, hầu hết chương trình đào tạo ở các trường đại học,
cao đẳng chưa chú trọng nhiều đến thực hành nên việc sinh viên gánh


chịu hậu quả là thất nghiệp sau khi ra trường cũng không phải là việc quá
xa lạ. Mặc dù lý thuyết là một nền tảng, là cơ sở để bạn có thể làm việc
một cách khoa học nhưng nếu kiến thức chỉ là những thứ nằm trên giấy
thì ắt hẳn khơng bao giờ có thể thành cơng. Muốn thành cơng bạn phải
làm nhiều, hiểu nhiều, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết và thực
hành.
Nếu nói học đại học chỉ mới chú trọng lý thuyết mà chưa quan
tâm quá nhiều thực hành thì các trung tâm học nghề lại giải quyết được

vấn đề đó. Bạn có thể đi thẳng vào chương trình học mà khơng cần phải
trải qua chương trình học đại cương khơ khan, có thể được thực hành và
học lý thuyết song song để bạn nắm vững kiến thức và vận dụng ngay
vào thực tiễn nhưng bài học lý thuyết.
c. Mục đích nghiên cứu
Tăng cơ hội việc làm:
Nhiều người cho rằng công việc của họ không cần sử dụng đến
những kiến thức được học tại đại học, nhưng sự thật là để có được cơng
việc đó thì yếu tố cần là một tấm bằng đại học.
Các nhà tuyển dụng ln u cầu những người có năng lực làm
việc cho những vị trí tốt nên họ khó lịng mà lựa chọn một người trẻ tuổi
chưa có kinh nghiệm và chẳng có gì để chứng minh trình độ. Tấm bằng
đại học như một bằng chứng đảm bảo rằng bạn có nền tảng kiến thức và
kỹ năng cần thiết đáp ứng được u cầu của cơng việc.
Có thể có thu nhập cao hơn:
Một trong những lý do quan trọng và rõ ràng nhất của việc học
đại học là tăng tiềm năng thu nhập của bạn. Điều này khơng có gì khó
giải thích: khi bạn có bằng đại học, bạn sẽ có nhiều cơ hội để có được
một việc làm tốt để có thu nhập cao hơn.
Ngoài ra, ở nhiều nơi làm việc như các cơ quan nhà nước, cùng
một vị trí như nhau, số năm kinh nghiệm như nhau thì những người có
bằng cấp cao hơn sẽ được hưởng mức lương cao hơn.
Tạo dựng các mối quan hệ:


Những mối quan hệ với bạn bè hay thậm chí là các giáo sư mà bạn
có được trong trường đại học có thể giúp ích cho bạn trong tương lai. Từ
những mối quan hệ đó, bạn có thể mở ra nhiều cơ hội việc làm, lựa chọn
đầu tư, và quan trọng hơn cả là tình bạn tuyệt vời sẽ theo bạn trong suốt
cuộc đời.

Khám phá ra nhiều khả năng của bản thân:
Những mơn học ở trung học khiến bạn khó biết được bản thân
thực sự thích gì và thế mạnh của bạn là gì nhưng những mơn chun
ngành và các câu lạc bộ tại đại học có thể giúp bạn hiểu được những điều
đó.
Việc học đại học có thể giúp bạn nhận ra bạn không phù hợp với
chuyên ngành bạn lựa chọn ban đầu, hoặc việc tham gia các câu lạc bộ
trong trường đại học giúp bạn phát hiện khả năng của bạn trong một lĩnh
vực chuyên môn khác. Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc định
hướng cơng việc tương lai của bạn.
Rèn luyện kỹ năng:
Tại trường đại học, bạn sẽ có cơ hội học tập và rèn luyện nhiều kỹ
năng mềm như đàm phán, thuyết trình, giao tiếp, làm việc nhóm,...
Thành thạo những kỹ năng này sẽ khơng chỉ giúp ích trong cơng
việc của bạn như kiếm được cơng việc tốt, có thêm các cơ hội thăng tiến
nghề nghiệp mà cịn mang lại lợi ích cho cuộc sống của bạn, giúp bạn cải
thiện mối quan hệ với đồng nghiệp, bạn bè và các thành viên trong gia
đình.
Phát triển tư duy phản biện:
Nhiều sinh viên sau khi ra trường lại lựa chọn công việc trái với
chuyên ngành học và cho rằng quãng thời gian học đại học là lãng phí.
Đây là một sai lầm lớn bởi trường đại học khơng chỉ dạy cho bạn kiến
thức mà cịn dạy bạn cách tư duy.
Những cuộc tranh luận trên lớp và những bài tập dạng mở sẽ cho
bạn một cái nhìn bao quát hơn khi xem xét một vấn đề ở nhiều khía cạnh
khác nhau và điều này sẽ kích thích bạn nảy sinh các ý tưởng mới. Tư


duy phản biện sẽ theo bạn suốt cuộc đời và giúp bạn giải quyết cơng việc
một cách khách quan, tồn diện hơn.

Học cách tự học:
Bẩm sinh, hầu hết con người có xu hướng lười biếng hoặc gặp
khó khăn khi tự mình bắt đầu một cơng việc mà khơng có áp lực nên số
lượng người “tự học thành tài” thường không nhiều. Do đó, bước chân
vào đại học sẽ tạo cho bạn áp lực để học hành.
Hơn nữa, việc học tại trường đại học khác với các cấp dưới, sinh
viên phải tự nghiên cứu là chính. Nhờ đó, bạn sẽ hình thành được thói
quen tự học.
d. ĐTNC: Quan niệm bằng cấp
KTNC: Giới trẻ Hà Nội
e. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại khu vực quận Đống Đa
Thời gian: năm 2020
f. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp bảng hỏi

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XU
HƯỚNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP
1.1

Khái niệm


Xu hướng
Xu hướng là sự hướng tới một mục tiêu, một đối tượng nào đó.

Đó là hệ thống các nhân tố thúc đẩy bên trong qui định tính tích cực của
con người trong hoạt động của mình. Xu hướng cịn được hiểu như là sự
theo đuổi, bắt kịp theo 1 trào lưu nào đó, mọi người thường cùng nhau
làm theo và từ đó xu hướng cũng đã có ảnh hưởng rất nhiều đến cuôc
sống thực tế, đến cộng đồng, xã hội cả về mặt tích cực và tiêu cực. Và vì
là xu hướng, nên ít nhiều độ dài của xu hướng sẽ thay đổi theo thời gian
từ ngắn hạn, tủng hạn đến dài hạn.
1.1.2 Xu hướng nghề nghiệp
Xu hướng nghề nghiệp là khả năng mở rộng, phát triển, khả năng
được số đông xã hội lựa chọn và theo đuổi của một nghề nào đó ngay
trong thời điểm hiện tại và trong cả tương lai gần sắp tới. Xu hướng
nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định rất
lớn đến việc chọn ngành nghề để theo đuổi sau này của tất cả mọi người.
Việc hiểu rõ bản chất của xu hướng nghề nghiệp là gì và nó có
tác động thế nào đến mục tiêu cuộc đời sẽ giúp bạn định hướng rõ hơn
nghề nghiệp sau này của bản thân, giúp bạn bước ban đầu lúc chọn
ngành, chọn trường để học, giúp bạn lập kế hoạch dài hạn, tiết kiệm
được thời gian, công sức của bản thân và gia đình.
Đặc biệt, khơng phải chỉ mỗi đối tượng học sinh, sinh viên quan tâm
đến xu hướng nghề nghiệp mà cịn rất nhiều đối tượng, nhóm người khác
cũng để ý đến những biến đổi của xu hướng nghề hiện nay. Bằng nhiều
cách mà bạn có thể nhận thấy xu hướng nghề nghiệp phổ biến hiện nay.
Thông qua điểm chuẩn xét tuyển của các trường đại học, hồ sơ dự thi, số
lượng tìm việc làm cũng như số người thất nghiệp sau khi ra trường của
nhóm ngành/nghề đó
1.2
Vai trị của xu hướng nghề nghiệp
Nhắc đến xu hướng người ta sẽ thường nghĩ ngay đến những cái
mới mẻ, được ưa chuộng bởi thị hiếu đám đông. Tuy nhiên lại không dài
lâu. Nhưng nếu vì vậy mà bạn cho rằng khơng cần quan tâm đến xu

hướng nghề nghiệp thì rất khơng nên. Việc lựa chọn nghề nghiệp rất
quan trọng vì cơng việc là một phần quan trọng của cuộc sống. Nó giúp
ta cảm thấy mình có ích, thu nhập ni sống bản thân, gia đình và đóng
góp cho cộng đồng, xã hội. Chọn nghề sai lầm là đặt cho mình một
tương lai khơng thật sự vững chắc và gây ra những hậu quả tiêu cực như
1.1.1


thất nghiệp, khơng phát triển được. Bên cạnh đó, sự phát triển của xã hội
đã kéo theo sự đa dạng hóa ngành nghề, nghề nghiệp, tạo ra nhiều việc
làm,cơ hội cho thanh niên lựa chọn. Việc tiếp cận những thông tin về
nghề nghiệp đối với thanh niên hiện nay lại rất dễ dàng, nhanh chóng và
thuận tiện. Chúng ta có thể tự ý thức năng lực, trình độ của bản thân và
nhu cầu của xã hội để vạch ra những nghề nghiệp mới. Tuy nhiên, xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu địi hỏi càng cao. Bên cạnh đó, tư duy
và quan niệm của những người trẻ hiện nay cũng mắc rất nhiều hạn chế,
việc lựa chọn nghề nghiệp theo số đông, hướng đến danh tiếng và thu
nhập của công việc mà không cân nhắc khả năng của bản thân dẫn đến
việc chọn khơng đúng nghề nghiệp, lãng phí thời gian, tiền bạc, cơng
sức. Và để có thể đi đến những lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, mỗi cá
nhân thanh niên cần phải ý thức rõ ràng về thực lực và nguyện vọng của
chính mình, cân nhắc kỹ càng trước những lựa chọn, phải biết nhìn ra
những hướng đi để mở cánh của tương lai của chính mình.
1.2.1
Định hướng rõ tương lai
Để chọn đúng nghề phù hợp với mình có rất nhiều yếu tố tác
động, trong đó có yếu tố về khả năng bản thân, khả năng gia đình,….Tuy
nhiên đó mới chỉ là những yếu tố chủ quan mà thôi. Những yếu tố khách
quan từ xã hội sẽ tác động không nhỏ đến quyết định của bạn sau này khi
chọn ngành chọn nghề. Tham khảo xu hướng nghề nghiệp sẽ có thể làm

bạn thay đổi suy nghĩ và quan niệm bản thân về một nghề nào đó. Ngồi
ra thì việc xem xét xu hướng nghề nghiệp hiện nay cũng sẽ giúp bạn
giảm đi khá nhiều rủi ro trong quá trình tìm việc, tìm nghề trong tương
lai.
1.2.2 Hiểu biết hơn về các khối ngành, các ngành nghề trong xã
hội
Nghề nghiệp là sự nghiệp cả đời của mỗi con người chính vì vậy
làm gì và như thế nào quyết định rất lớn đến tương lai cuộc sống của
bạn. Chính vì vậy cần biết trước về xu hướng nghề nghiệp tương lai để
có hướng đi đúng đắn cho bản thân mình. Việc lựa chọn đúng nghề
nghiệp sẽ giúp chúng ta hiểu biết hơn về các khối ngành, nghề trong xã
hội.
Ngành Marketing: Kinh doanh luôn là một lĩnh vực không thể
thiếu trong sự phát triển của xã hội, nhờ hoạt động kinh doanh mà con
người tạo ra giá trị và trao đổi giá trị đó trên thị trường để con người trở


lên tiến bộ hơn. Và ngành marketing cũng đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần có hoạt động của đội ngũ
marketing trong doanh nghiệp. Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp
với khách hàng nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Ngành xây dựng: Nhu cầu về xây dựng cơ sở vật chất phục vụ của
con người ngày càng nâng cao. Đặc biệt nền kinh tế của đất nước càng
phát triển thì nhu cầu về nâng cao cơ sở vật chất của con người ngày cao
tăng, xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh
tế của con người ngày càng tăng như: trung tâm thương mại, chung cư,
khách sạn, khu nghỉ dưỡng, đường xá,… Đây là một ngành trong tương
lai cần rất nhiều nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu về xây dựng

của con người. Bạn có thể lựa chọn các chuyên ngành “hot” như: Kiến
trúc sư, kỹ sư xây dựng,quản lý cơng trình, kỹ sư giám sát thi công, kỹ
sư cầu đường,…
Ngành y học: Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức
khỏe của con người ngày càng cao và không bao giờ là dừng lại. Đây là
một ngành mà rất cần thiết cho con người. Nó tạo tiền đề cho sự phát
triển lâu bền của xã hội. 3/8 Ngày càng nhiều các bệnh viện được mở ra
nhằm đáp ứng nhu cầu về khám chữa sức khỏe của con người. Không chỉ
là các bệnh viện nhà nước mà cịn ngày càng có nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài nước kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở nước ta. Cơ hội
việc làm khi học ngành y là rất lớn
Các ngành công nghiệp điện tử: Sự phát triển của cơng nghệ là
mang đến những tiện ích cho con người trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc tự động hóa trong dây truyền sản xuất nhằm giúp cho việc
sản xuất được nâng cao và hiệu quả kinh tế cao hơn, năng suất chất
lượng tốt hơn
Qua đó chúng ta cần phải biết rằng, mỗi ngành nghề đều có một đặc
điểm riêng, nếu chúng ta khơng tìm hiểu kỹ mà chỉ đua theo xu hướng sẽ
gây ra rất nhiều khó khăn cho các quyết định trong tương lai, đặc biệt là
sau khi ra trường.
1.2.3 Giảm bớt lãng phí nguồn nhân lực và chi phí đào tạo do
chuyển đổi ngành nghề


Khi lựa chọn đúng nghề nghiệp và đam mê của mình, chúng ta
cịn có thể hạn chế rất nhiều chi phí cho việc học lại hay bắt đầu lại với
một ngành nghề mới. Trong khi thực tế hiện nay đã có rất nhiều người
trẻ phải nuối tiếc vì những quyết định của mình, vì đi theo đám đơng,
nghe theo lời bố mẹ mà khơng xác định được bản thân mình đang đứng ở
đâu, khơng tìm hiểu rằng u gì, thích gì, khơng dám tự tin đối mặt với

bản thân mình.
1.2.4 Giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội
Theo thống kê vừa công bố của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, tỷ lệ thất nghiệp của các nhóm trình độ ĐH và trên ĐH tăng liên
tục, cho đến quý III năm 2015, tỷ lệ cử nhân và thạc sĩ thất nghiệp
chiếm 20% (225.500 người), tăng 26.500 người so với q trước. “
Khơng có ngơi trường nào tồi, chỉ có sinh viên khơng chịu cố gắng”. Rất
nhiều sinh viên hiện nay khi chọn trường đều cố chọn những trường
thuộc top, trường hot theo phong trào, hoặc chỉ vì “cái danh”. Cũng như
có nhiều bạn chọn ngành mà bản thân khơng hề thích chỉ vì bạn bè thi
mình cũng thi, ngành đó nghe “oai”. Đó là những sai lầm vơ cùng to lớn
của một số bộ phận các bạn sinh viên hiện nay. Bạn giỏi Văn, năng động.
Nhưng bạn bè nói con gái cần nhàn hạ, bố mẹ cũng mong bạn làm kế
toán, vậy là bạn thi vào ngành kinh tế. Rồi chật vật với những con số, với
những thứ bạn khơng hề có khả năng, cũng khơng có hứng thú cố gắng,
để rồi khi ra trường bạn không đủ khả năng cạnh tranh với những người
đang đi theo đúng chun mơn và sở thích. Vậy là bạn thất nghiệp! Và
khi tỷ lệ thất nghiệp ngày càng chiếm tỷ lệ lớn cũng đồng nghĩa với việc
các loại tệ nạn xã hội sẽ gia tăng. Khi khơng có việc làm, chúng ta sẽ rất
dễ bị trầm cảm, từ đó sẽ sinh ra các suy nghĩ, các hoạt động phải kiếm ra
tiền bằng mọi cách để mưu sinh, để tổn tại.
Nhưng mọi thứ đều có thể giải quyết nếu như các bạn lựa chọn
được đúng ngành nghề phù hợp với bản thân mình và có đầy đủ các dự
kiến kế hoạch tương lai của mình.
1.3
Đặc trưng của học sinh ở địa bàn quận Đống Đa
1.3.1 Lực học thực tế
Học sinh trên địa bàn quận Đống Đa luôn luôn được học tập
trong một môi trường tốt nhất với chất lượng giáo dục luôn được cải
thiện liên tục. Qua đó, học sinh trên địa bàn Quận cũng đã đạt được

những thành tích vơ cùng đáng nể: trong kỳ thi học sinh giỏi cấp thành


phố các mơn văn hóa, có 110 học sinh lớp 9 của các trường học thuộc
quận đoạt giải, trong đó có 11 giải Nhất. Ngồi ra, học sinh của quận còn
giành 3 giải cấp quốc tế, 26 giải cấp quốc gia trong cuộc thi Sáng tạo
thanh thiếu niên nhi đồng và cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh.
1.3.2 Điều kiện kinh tế
Hầu hết học sinh các cấp trên địa bàn quận Đống Đa đều sống
trong gia đình có điều kiện kinh tế ổn định, môi trường giáo dục gia
đình được phát triển rất tốt. Bên cạnh đó vẫn cịn một số hồn cảnh
khó khăn, tuy nhiên nhiều trường học trên địa bàn quận ln có các
hình thứ khen thưởng định kỳ: học bổng, các phần quà…một phần là
để củng cố tinh thần học tập của các em, một phần là để giúp đỡ, cùng
chia sẻ phần nào khó khăn cùng các em.
1.3.3 Đời sống văn hóa
Khơng chỉ được học tập trong một môi trường giáo dục luôn
được cải thiện từng ngày, các bạn học sinh còn được tham gia vào các
hoạt động ngoại khóa tại chính trường học của mình và được tổ chức
trên đại bàn quận. Bên cạnh giờ học các bộ mơn văn hóa, nhiều trường
cịn tổ chức thêm một số buổi học về tư vấn tâm lý hay các kỹ năng
sống… Nhiều trường cịn có các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể thao,
tin học, tiếng Anh, các câu lạc bộ nghệ thuật như ca, múa, nhạc, nhảy
hiện đại, câu lạc bộ nghề nghiệp như truyền thơng... Mỗi học sinh đều có
thời khóa biểu riêng, bởi ngồi giờ học các mơn chung theo thời khóa
biểu của lớp thì trong 2 tiết học cuối mỗi ngày, mỗi học sinh được lựa
chọn mơn học ưa thích của mình. Học sinh các lớp có cơ hội mở rộng
phạm vi giao tiếp khi mỗi câu lạc bộ hội tụ đủ cả học sinh lớp 10, 11 và
12, đủ cả ban Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên. Ranh giới đơn vị

lớp khơng cịn khn cứng nên học trị kết nối tốt và đồn kết hơn.
1.3.4 Đời sống tinh thần
Trước những bài kiểm tra, bài thi cuối kì, những lần chuyển cấp
hay cao hơn là tốt nghiệp,hay chán nản vì khơng tìm ra đam mê và giá trị
của bản thân mình chắc hẳn sự mệt mỏi, căng thẳng hay chán nản đều là
thứ mà các bạn học sinh sẽ rất dễ mắc phải. Vậy nên, để giải quyết vấn
đề các trường học trên địa bàn Quận Đống Đa ln có hình thức động
viên và khen ngợi các em nhiều hơn, để các em luôn thấy tự tin vào bản


thân trong cuộc sống và phòng ngừa những áp lực stress học đường do
chính những suy nghĩ tiêu cực này gây ra.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XU HƯỚNG
LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH Ở
QUẬN ĐỐNG ĐA
2.1 Khái quát lựa chọn xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở VN
hiện nay
2.1.1 Tỉ lệ thi đại học của học sinh cả nước :
Theo thống kê của Bộ GD&ĐT về số liệu năm 2019, cả nước có
hơn 886.000 thí sinh đăng ký dự thi THPT quốc gia. Trong đó, có hơn
650.000 thí sinh xét tuyển đại học. Như vậy, có 279.001 dự thi chỉ để xét
công nhận tốt nghiệp THPT (chiếm khoảng 27,8%). ( trích số liệu từ
https://:dantri.com )
Cịn theo thống kê của bộ GD&ĐT năm nay 2020 , cả nước có
hơn 900.000 thí sinh đăng ký dự thi THPT quốc gia. Trong đó, có hơn
643.000 thí sinh xét tuyển đại học. ( con số này còn thấp hơn so với năm
trước khoảng 8000 thí sinh đăng kí xét tuyển đại học mặc dù số lượng thí
sinh tham gia kỳ thi là đơng hơn ) ( tham khảo số liệu từ
/>Trong đó , từ dữ liệu điểm thi của Bộ GD-ĐT cho thấy, Nam

Định là tỉnh dẫn đầu cả nước với mức điểm trung bình thi THPT quốc
gia năm 2019 là 5,97 điểm.Xếp ngay sau đó là Hà Nam với mức điểm
trung bình là 5,89 điểm.Đây cũng là hai địa phương dẫn đầu cả nước về
điểm trung bình thi THPT quốc gia .Xếp thứ 3 và 4 lần lượt là tỉnh Bình
Dương và Ninh Bình. Mức điểm trung bình của hai địa phương này là
5,88 và 5,85 điểm. Ngược lại , Sơn La, Hà Giang, Hịa Bình tiếp tục là 3
địa phương xếp cuối cùng của cả nước về mức điểm trung bình thi THPT
quốc gia năm 2019 với số điểm lần lượt là 4,29; 4,30; 4,70.


Từ đó ta có thể thấy được tổng quan về điểm thi trung bình của
các địa phương và thấy được tỉ lệ đỗ đạt của các thí sinh từ các địa
phương là khác nhau dựa trên những cái tên được nêu
2.1.2 Tỉ lệ học nghề của học sinh cả nước
Như đã nêu , có 279.001 dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp
THPT (chiếm khoảng 27,8% - số liệu 2019 ) và Tỉ lệ này thậm chí cịn
trở nên cao hơn trong năm 2020 ( chưa được thống kê nhưng dựa trên số
thí sinh đăng ký cao hơn và số người đăng ký xét tuyển đại học thấp
hơn).
Từ đó ta có thể thấy , học nghề hay trung cấp học nghề là một
xu hướng mới ở nước ta khi từ những năm 2017 đến nay , tỉ lệ thí sinh
đăng ký xét tuyển đại học ngày càng giảm . Có thể thấy rằng trong tâm
lý xã hội , việc học đại học khơng cịn là “ con đường duy nhất đến thành
công ” nữa mà thực tế đang chỉ ra rằng xã hội Việt Nam đang trong tình
trạng “ thừa thầy thiếu thợ ” và các bạn học sinh cũng như bậc phụ
huynh đang có xu hướng con mình trở thành một người thợ giỏi .
2.2 Khái quát lựa chọn xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở
quận Đống Đa
2.2.1 Tỉ lệ thi đại học của học sinh quận Đống Đa
Quận Đống Đa bao gồm 9 trường THPT :

1.Trường THPT Kim Liên.
2.Trường THPT Đống Đa.
3.Trường THPT Lê Quý Đôn .
4.Trường THPT Quang Trung.
5.Trường THPT Phan Huy Chú .
6.Trường THPT Bắc Hà.
7.Trường THPT Enstein.
8. Trường THPT Nguyễn Văn Huyên.
9.Trường THPT Tơ Hiến Thành.
Tổng số thí sinh dự thi kỳ THPT Quốc gia là của quận Đống Đa :
5687 thí sinh ( theo số liệu Bộ GD&ĐT năm 2019 ) – trong đó có 5147


thí sinh đăng ký xét tuyển Đại học , Cao đẳng chiếm khoảng 90,5% . Tỉ
lệ thí sinh đăng ký thi tuyển theo khối trong đó có 2 khoa chính mà được
đa số thí sinh đăng ký : Khoa học tự nhiên có 1853 thí sinh ( chiếm
32,5% ) ; Khoa học xã hội có 3129 thí sinh ( chiếm 55,1 % ) ; Các Khoa
khác chỉ chiếm 12,4 % số thí sinh đăng ký . Trên cả nước , tố lượng thí
sinh đăng ký dự thi bài tổ hợp Khoa học tự nhiên là 296.158, chiếm
32,9% tổng số thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT , tỉ lệ thí sinh
đăng ký bài thi tổ hợp Khoa học xã hội đã tăng lên 55,38%. Từ đó có thể
thấy thí sinh tham dự kì thi có xu hướng dần chuyển sang khối ngành
Khoa học xã hội để lựa chọn nhóm ngành này là nhóm ngành chính .
2.2.2 Tỉ lệ học nghề của học sinh quận Đống Đa
Tỉ lệ đăng ký của học sinh quận Đống Đa so với cả nước là
thấp hơn khá nhiều ( khoảng 9,5% ) so với cả nước (khoảng 28%) . Lý
do dẫn tới sự chênh lệch này nằm ở tư duy và mức sống thu nhập của
người dân Hà Nội ( thường là cao hơn mặt bằng chung so với những gia
đình ở tỉnh lẻ ) nên suy nghĩ và định hướng cho con đi theo con đường
học vấn Cao đẳng , Đại Học là cao hơn . Tỉ lệ học sinh đăng ký học nghề

nằm phần lớn ở các trường ngồi cơng lập như THPT Tô Hiến Thành ,
THPT Nguyễn Văn Huyên ,..
2.3 Những ngành nghề cơ bản của học sinh quận Đống Đa
2.3.1 Nhóm ngành Khoa học tự nhiên
Khái niệm :“ Khoa học tự nhiên là một trong các phân nhánh
nhỏ của ngành khoa học. Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển với
một mục đích chính đó là mơ tả, nhận thức, giải thích và tiên đốn trước
về các sự vật, quy luật và hiện tượng của thiên nhiên xảy ra xung quanh
chúng ta. Điều này để giúp cho những phát minh vĩ đại, áp dụng vào
cuộc sống của con người trên mọi lĩnh vực đời sống.”
Bản chất của ngành khoa học là sự tìm tịi và nghiên cứu kết hợp
cùng sự thôngminh và sáng tạo phù hợp với những người ưa thích sự tìm
tịi khám phá và sự mới mẻ .
Nhóm ngành Khoa học tự nhiên bao gồm những ngành như :
1. Ngành khoa học Sinh học
2.Ngành khoa học công nghệ Sinh học


3.Ngành khoa học môi trường
4.Khoa học ngành hải dương học
5.Ngành khoa học vật liệu
Những địa điểm đào tạo các chuyên ngành của khoa học tự nhiên
uy tín và chất lượng nhất:
- Đại học khoa học xã hội và nhân văn
- Đại học khoa học và tự nhiên (Hà Nội), Đại học Quốc Gia Hà Nội
- Đại học khoa học và tự nhiên (Hồ chí Minh)
- Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đại học Nơng nghiệp Hà Nội
2.3.2 Nhóm ngành Khoa học xã hội
Khái niệm : Xã hội học là một trong các ngành khoa học

nghiên cứu về các quy luật, tính quy luật và sự vận hành, biến đổi mối
quan hệ, sự tác động qua lại giữa con người với xã hội. Đây có thể coi là
học thuyết được đưa ra nhằm giải thích các hành vi và cơ chế hoạt động
của con người có tác động qua lại với xã hội. Và có thể thấy rằng từ các
hoạt động nghiên cứu hoạt động hành vi của các cá nhân mà ta giải thích
được sẽ có giúp ích ta rất nhiều trong các lĩnh vực cũng như giúp chúng
ta làm việc hiệu quả hơn. Khi tham gia đào tạo về ngành xã hội học bạn
sẽ được tiếp cận cụ thể với các góc cạnh kiến thức về con người, về xã
hội và cả kiến thức liên quan đến xã hội.
Khi tham gia đào tạo bạn sẽ có cái nhìn nhận tổng quát về các
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Kiến thức trong ngành xã hội học là vô cùng rộng và khi tham
gia đào tạo kiến thức học được sẽ được phân chia theo các lĩnh vực
chuyên ngành mà bạn theo đuổi. Nếu chọn đào tạo kiến thức theo lĩnh
vực thì sẽ đem về cho bản thân một số kiến thức về: logic học, các vấn
đề môi trường hiện nay gắn với phát triển kinh tế – xã hội, các phương
pháp được ứng dụng vào việc thu thập và xử lý thông tin khoa học xã
hội, các kiến thức nhập mơn về kinh tế học.
Nhóm ngành Khoa học xã hội có thể kể đến như :


1. Nhóm kinh doanh quản lý
2. Nhóm nghiên cứu, tư vấn
3. Nhóm dịch vụ phục vụ con người
4. Nhóm hành chính cơng
5. Giáo dục và đào tạo
6. Quan hệ cơng chúng
Những địa điểm đào tạo các chuyên ngành của khoa học xã hội
uy tín và chất lượng :

1.Đại học khoa học xã hội và nhân văn
2.Đại học Sư Phạm Hà Nội
3.Học viện báo chí và tun truyền
2.3.3 Nhóm ngành Khoa học kĩ thuật
Ngành kỹ thuật là một trong các ngành trọng điểm của nước ta
hiện nay. Luôn nhận được sự quan tâm đông đảo của học sinh và các bậc
phụ huynh với lượt truy cập tìm hiểu về ngành nghề này là rất lớn. Sức
ảnh hưởng của ngành kỹ thuật vô cùng to lớn không chỉ thể hiện qua các
mùa tuyển sinh mà còn trong vấn đề tuyển dụng, việc làm.
Nghề kỹ thuật là nhóm nghề đang phát triển mạnh mẽ và ln có
nhu cầu tuyển dụng trong top cao nhất. Việt nam và các nước đang phát
triển nói chung bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và so
với các nước phát triển chúng ta đi sau họ rất nhiều. Khối ngành khoa
học là lĩnh vực tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuẩt. Người làm việc
về kỹ thuật có nhiệm vụ vận dụng khoa học kỹ thuật, kỹ thuật công nghệ
và quản lý kỹ thuật vào các cơng đoạn của q trình sản xuất thậm chí
làtham gia cả vào q trình kinh doanh bán hàng với việc ứng dụng các
phần mêm kỹ thuật.
Cơ hội việc làm với ngành kỹ thuật:
- Nhóm ngành kỹ thuật cơ khí với hai nhóm ngành nhỏ là ngành cơng
nghệ chế tạo máy và ngành khoa học vật liệu
- Nhóm ngành kỹ thuật xây dựng gồm các ngành nhỏ sau: ngành cơng
nghiệp kỹ thuật xây dựng; ngành xây dựng cơng trình
- Nhóm ngành giao thơng vận tải


- Nhóm ngành kỹ thuật thủy lợi gồm ngành cơng nghệ kỹ thuật cấp
thốt nước; ngành kỹ thuật mơi trường nước; ngành kỹ thuật bờ biển; …
- Nhóm ngành Kỹ sư điện có các ngành sau: Cơng nghệ kỹ thuật
điện; Điện dân dụng và công nghiệp; Nhiệt điện; Kỹ thuật thủy điện và

năng lượng tái tạo; Hệ thống điện; Thiết bị điện; Quản lý năng lương;
Quản lý hệ thống điện.
- Nhóm ngành việc làm điện điện tử - viễn thơng
- Nhóm ngành tự động hóa
Những cơ sở đào tạo khối ngành Khoa học kĩ thuật chất lượng
cao:
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Học viện Kỹ thuật Quân sự
- Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
- Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh
- Trường Đại học Kỹ thuật Cơng nghiệp, Đại học Thái Nguyên
2.3.4 Nhóm ngành Nghệ thuật
Khái niệm : Ngành nghệ thuật sáng tạo và thiết kế là ngành học
mà sinh viên khi theo đuổi sẽ được làm quen và trau dồi những kiến thức
phù hợp, thực tế với công việc sau này trong nhiều các khía cạnh đa dạng
khác nhau liên quan tới nghệ thuật và thiết kế như: âm nhạc, mỹ thuật,
sân khấu điện ảnh, múa, thiết kế thời trang,…Những bạn có năng khiếu
về nghệ thuật và có đam mê thường lựa chọn ngành nghệ thuật sáng tạo
và thiết kế.
Nhóm ngành nghệ thuật bao gồm những lĩnh vực như :
1. Âm nhạc
2. Mỹ thuật
3. Sân khấu điện ảnh
4. Thiết kế
5. Biên đạo
Những trường đại học đào tạo ngành nghệ thuật sáng tạo và thiết
kế nổi tiếng:



1. Đại học Sân khấu điện ảnh
2. Đại học Mỹ thuật
3. Học viên Âm nhạc
2.3.5 Nhóm ngành Kinh tế
Giới thiệu : Khi theo học kinh tế quốc tế, các sinh viên sẽ được
đào tạo các kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh, cách giải quyết
tranh chấp thương mại, các chính sách đối ngoại đang được hiện hành,
nghiên cứu phương pháp mở rộng quy mô kinh tế sang thị trường nước
ngoài, các yếu tố phát triển nền kinh tế trong xu hướng hiện tại và tổng
quan vấn đề hội nhập kinh tế thời đại mới.
Theo đó, sinh viên cịn được trang bị về kiến thức luật quốc tế,
quản trị nguồn nhân lực quốc tế, môi trường kinh tế quốc tế, hoạt động
xuất nhập khẩu, phân tích thị trường, kĩ năng giao tiếp tiếng Anh thương
mại, đàm phán quốc tế và một số nghiệp vụ khác như thực hiện thanh
toán quốc tế, bảo hiểm ngoại thương,…
Những công việc liên quan đến nhóm ngành Kinh tế :
- Nhân viên xuất khẩu
- Chuyên gia hoạch định tài chính quốc tế
- Chuyên gia marketing quốc tế
-Chuyên gia tư vấn đầu tư quốc tế
-Chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng
-Chuyên gia xúc tiến thương mại
2.4 Thực trạng định hướng nghề nghiệp của nhà trường đối với
học sinh
2.4.1 Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp ngoại khóa
Giáo dục hướng nghiệp là 1 bộ phận của giáo dục tồn diện, cung
cấp cho học sinh những thơng tin về thị thường lao động, tính chất của
các ngành nghề trong xã hội. Trên cơ sở hiểu biết và dựa vào hoàn cảnh,
năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân học sinh để lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với bản thân.



Quản lý hiệu quả giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp nhà trường phổ
thông:
1.

2.

3.
4.

5.

Xây dựng được bộ máy giáo dục hướng nghiệp hợp lý, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên có đủ năng lực thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp của nhà trường.
Dựa trên khung chương trình chung, xây dựng được nội dung
chương trình giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điển nhu cầu
nhân lực của từng địa phương.
Tạo được một bầu khơng khí “hướng nghiệp”, kết nối cán bộ quản
lý giáo dục với các tác nhân hướng nghiệp và học sinh
Huy động và phát huy được mọi nguồn lực trong và ngoài nhà
trường phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để đạt mục tiêu giáo dục hướng nghiệp.
Hỗ trợ và tạo động lực cho các tác nhân tham gia giáo dục hướng
nghiệp, phát huy tối đa sự sáng tạo của từng tác nhân khi giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh. Thường xuyên thu thập các thông tin
về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp từ
các tác nhân tham gia giáo dục hướng nghiệp để từ đó ra quyết
định và có biện pháp điều chỉnh kịp thời để nhà trường không

chệch khỏi mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, tiến tới
nâng ca hiệu quả của hoạt động này.

Mặt khác, quản lý giáo dục hướng nghiệp cịn phải góp phần làm cho
giáo dục hướng nghiệp hiệu quả hơn, từ đó đạt được mục tiêu cụ thể về
giáo dục hướng nghiệp như sau:
1.

2.

3.
4.

Học sinh có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích
ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống
và làm việc.
Học sinh hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có
năng lực ứng xử (đạo đức, lương tâm, nghề nghiệp, tác phong làm
việc, kỉ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý
thức cơng dân,…) và tính năng động, tự lực cao.
Học sinh học để làm người Việt Nam trong thời kì hội nhập, học để
có nghề, có việc làm hiệu quả.
Nhân lực phải có cơ cấu, trình độ ngành nghề và vùng miền hợp lí.

2.4.2 Hiệu quả của các hoạt động hướng nghiệp


Đối với giáo dục: giáo dục hướng nghiệp là 1 bộ phận của công
tác giáo dục. Đây là công tác điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh,
điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp cho các em theo xu thế nhu cầu lao

động xã hội và sự phân công lao động xã hội. Thực tế cho thấy sự lựa
chọn nghề nghiệp 1 cách tự phát của thanh thiếu niên khi phù hợp với
hướng sản xuất , nhu cầu lao động của xã hội nên xảy ra tình trạng mất
cân đối hiện nay “thừa thầy, thiếu thợ”. Do đó, tác dụng của giáo dục
trong quá trinh hướng nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của
xã hội, giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh lựa chọn nghề trên cơ sở
phù hợp với nguyện vọng của bản thân phù hợp với điều kiện hồn cảnh
gia đình mình và phù hợp với nhu cầu xã hội.
Đối với kinh tế: giáo dục hướng nghiệp luôn hướng vào việc sử
dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước từ đó nâng cao
năng suất lao động xã hội đồng thời đưa thanh thiếu niên vào đúng vị trí
lao động nghề nghiệp giúp họ phát huy hết năng lực sở trường lao động,
phát triển cao hứng thú nghề nghiệp làm tăng khả năng sáng tạo trong
lao động. Đây là việc làm có ý nghĩa trong cơng tác giáo dục hướng
nghiệp từ đó biến nghề nghiệp khơng chỉ là nơi kiếm sống đơn thuần mà
còn là nơi giúp cá nhân thể hiện nhân cách, phát triển tài năng , hết mình
cống hiến sức lực và trí tuệ cho cơng cuộc xây dựng tổ chức, phân bố lại
lực lượng lao động trong xã hội, chun mơn hóa, tiềm năng lao động trẻ
tuổi.
Đối với học sinh:
1.
2.
3.
4.
5.

Phát hiện sớm thiên hướng và những khả năng tiềm ẩn của học
sinh.
Tránh mắc những sai lầm cơ bản trong việc lựa chọn nghề
nghiệp.

Phát huy được hết thế mạnh của bản thân.
Giúp học sinh hiểu rõ thị trường lao động và thế giới nghề
nghiệp.
Tạo cơ hội cho học sinh có những trái nghiệm nghề thực tế
trước khi đưa ra quyết định lựa chọn : học đại học hay học
nghề?


Nhận xét: là phụ huynh có con ở độ tuổi học cấp 3 ai cũng có
những băn khoăn lo lắng mỗi khi nghĩ về nghề nghiệp mà con cái mình
sẽ lựa chọn trong tương lai.
Với nhưng học sinh có cá tính mạnh, bộc lộ thiên hướng và sở
thích cá nhân từ sớm, chúng ta sẽ có thuận lợi hơn trong việc tìm ra lĩnh
vực nghề nghiệp phù hợp với mình. Nhưng với những học sinh ít bộc lộ
thiên hướng và có xu hướng sống khép kín thì việc tìm ra sở thích nghề
nghiệp sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Ở các quốc gia có nền giáo dục phát
triển như Mỹ, việc giáo dục hướng nghiệp được nhà trường chú trọng từ
rất sớm nhằm giúp học sinh bộc lộ phát triển khả năng của bản thân và
có những định hướng cho mình ngay từ đầu. Và khi bước vào các trường
THPT đều có đội ngũ giáo viên hướng nghiệp riêng. Họ khơng dạy bất kì
mơn học cụ thể nào mà chỉ chuyên tâm vào công việc tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh. Nhiệm vụ của họ là cung cấp thông tin và giải đấp
mọi thắc mắc về các lĩnh vực nghề mà học sinh quan tâm; hướng dẫn
học sinh tra cứu và giúp họ tiếp cận những nguồn thông tin tin cậy,
khuyến khích học sinh tìm hiểu về những điều mình thật sự thích làm,
những gì bản thân họ muốn có trải nghiệm hoặc khám phá ra giá trị sống
mà họ hướng tới. Qúa trình làm việc với giáo viên giúp học sinh hiểu rõ
về bản thân, khám phá ra khả năng tiềm ẩn biết được sở trường, sở đoản,
điểm mạnh, điểm yếu, các tính, đam mê và nhũng điều mình thực sự
mong muốn. Qua đó, giáo viên sẽ có nhũng gợi ý về các nhóm ngành

nghề và cơng việc cụ thể phù hợp với tính cách của học sinh.
2.4.3 Thách thức, thiếu sót, khuyết điểm cịn yếu trong hoạt động
hướng nghiệp của nhà trường
1. Các trường THPT chưa có đội ngũ cán bộ phụ trách công tác
hướng nghiệp được đài tạo bài bản, đặc biệt là ở khâu tư vấn hướng
nghiệp. Chưa có giáo viên hướng nghiệp chuyên trách, các thầy, cơ
khơng có nhiều thời gian để tìm hiểu sâu về thế giới nghề nghiệp vốn dĩ
vô cùng đa dạng và phức tạp.
2. Điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư cho hoạt động hướng
nghiệp (trong đó có tư vấn hướng nghiệp) ở phần lớn các trườngTHPT
cịn hạn chế. Nhiều trường chưa có phịng tư vấn hướng nghiệp, chưa có
nguồn tài liệu phong phú liên quan đến nghề nghiệp để có thể giới thiệu
cho học sinh.


×