Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học đề tài các yếu tố tâm lý ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI tài CHÍNH của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KINH tế đại học đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.22 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ TÂM
LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TÀI CHÍNH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

GVHD: Nguyễn Thành Đạt
Nhóm: 1
Thành viên nhóm:
1.

Lê Ngọc Tú Un

2.

Lê Thị Thảo Dun

3.

Ơng Thị Thảo My

4.

Trương Thị Minh Hiếu

5.

Nguyễn Thị Minh Tâm

6.



Trương Quỳnh Nga

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 04 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................................. 3
TÓM TẮT................................................................................................................................................... 4
1. GIỚI THIỆU.......................................................................................................................................... 4
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.................................. 5
2.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm hành vi quản lý tài chính:.............................................................................5
2.1.2. Khái niệm sợ bị người khác đánh giá:...........................................................................5
2.1.3. Khái niệm mặc cảm về ngoại hình:................................................................................5
2.1.4. Khái niệm tự kiểm sốt bản thân:................................................................................... 5
2.1.5. Khái niệm sự căng thẳng:................................................................................................. 6
2.1.6. Mối quan hệ giữa yếu tố tâm lý và hành vi quản lý tài chính: .................................. 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây................................................................................................ 6
3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:................................................................................................................ 9
3.1. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................................. 9
3.2. Nghiên cứu định lượng:................................................................................................................ 9
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu:.................................................................................................. 9
3.4. Nguồn dữ liệu:................................................................................................................................ 9
3.5. Mơ hình nghiên cứu:................................................................................................................... 10
3.6. Phương pháp chọn mẫu:............................................................................................................. 11
3.7. Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu:............................................................................................ 12

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................................ 14
4.1. Mẫu và quy trình.......................................................................................................................... 14
4.2. Chiến lược/ phân tích ước tính.................................................................................................. 15
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 1

TIEU LUAN MOI download :


4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha.......................................... 15
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)............................................................................... 16
a. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập.................................................................................... 16
b. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc (Biến hành vi quản lý tài chính) ..................... 17
4.2.3. Phân tích mơ hình tương quan Pearson....................................................................... 17
4.3. KẾT QUẢ..................................................................................................................................... 18
5. THẢO LUẬN...................................................................................................................................... 20
6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................................ 20
7. CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...............21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................... 22

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 2

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi.......................................................................................................................... 14

Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho tất cả người trả lời............................................................................ 15
Bảng 4.2: Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo mối quan tâm về sự đánh giá của

người khác................................................................................................................................................ 16
Bảng 4.3: Bảng câu hỏi các biến độc lập mới.................................................................................... 17
Bảng 4.4: Bảng câu hỏi biến “hành vi quản lý tài chính” mới........................................................ 17
Bảng 4.5: Mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập ............................................................... 18
Bảng 4.6: Phân tích hồi quy của mơ hình hồi quy có biến phụ thuộc là hành vi quản lý tài chính.

19

DAMH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Các yếu tố độc lập............................................................................................................... 10

TÓM TẮT
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 3

TIEU LUAN MOI download :


Để hiểu rõ hơn về cách mà sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng đưa ra các
quyết định tài chính cũng như tìm hiểu những đặc điểm tâm lý nào ảnh hưởng đến hành vi
quản lý tài chính của từng sinh viên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đưa ra các yếu tố tâm
lý mà chúng tôi cho là ảnh hưởng đến hành vi tài chính của sinh viên như " Mối quan tâm về
sự đánh giá của người khác", "Sự tự kiểm soát", " Mặc cảm về ngoại hình" và " Sự căng
thẳng". Cuộc khảo sát được tiến hành với một mẫu gồm 168 sinh viên, sau khi loại bỏ các câu
trả lời sai, thiếu sót thì chỉ cịn lại một mẫu gồm 90 sinh viên. Áp dụng thang đo Likert và mơ
hình hồi quy tuyến tính đơn giản để kiểm tra mối quan hệ giữa hành vi tài chính với các yếu tố

tâm lý mà chúng tôi đã đưa ra ở trên. Kết quả cho thấy rằng chỉ hai yếu tố thực sự ảnh hưởng
đến hành vi tài của sinh viên đó là "Sự mặc cảm về ngoại hình" và "Sự căng thẳng" . Những
sinh viên càng tự ti về ngoại hình hoặc càng căng thẳng thì lại ít tiết kiệm tiền từ mỗi lần nhận
lương (hoặc trợ cấp), cảm thấy lo lắng hơn về tài chính của mình cũng như khơng quản lý được
hành vi tài chính của mình và ngược lại.

1. GIỚI THIỆU
Một người trưởng thành thông thường sẽ phải quản lí và đưa ra các quyết định tài chính cho bản thân.
Có những người biết cách quản lí chi tiêu, có các quỹ tiết kiệm nghỉ hưu, quỹ tiết kiệm để đầu tư cho
tương lai hay để đề phòng trường hợp bất ngờ, nhưng ngược lại cũng có những người thường đưa ra
những quyết định tài chính kém hiệu quả dẫn đến chi tiêu quá mức, gây nên những khoản nợ khơng thể
chi trả và khơng có tiết kiệm cũng như đầu tư cho tương lai. Ai trong chúng ta cũng từng đưa ra những
quyết định tài chính sáng suốt hay sai lầm và cảm thấy lo lắng về các quyết định tài chính của mình.
Vậy thì đâu là nhân tố gây ảnh hưởng đến các quyết định tài chính của con người? Thu nhập, sự hiểu
biết về tài chính, tác động từ bên ngồi hay các yếu tố tâm lý? Ở bài nghiên cứu này chúng tôi tập trung
vào tìm hiểu các yếu tố tâm lí ảnh hưởng đến hành vi tài chính trong phạm vi nghiên cứu là Đại học
kinh tế - Đại học Đà Nẵng với đối tượng nghiên cứu là sinh viên của trường. Mục đích của nghiên cứu
này là tìm ra rằng liệu các yếu tố tâm lý có làm ảnh hưởng đến hành vi tài chính của sinh viên hay
khơng và cụ thể hơn đó là bốn nhân tố: mối quan tâm về sự đánh giá của người khác, sự tự kiểm soát,
mặc cảm về ngoại hình và căng thẳng. Kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần vào các tài liệu về hành
vi tài chính của sinh viên bằng cách chứng minh cũng như cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng
chi tiêu do tác

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 4

TIEU LUAN MOI download :



động tâm lí của sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà nẵng nói riêng và sinh viên tồn
thành phố nói chung.

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm hành vi quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là việc ứng dụng các nguyên tắc tài chính vào việc quản lí các vấn đề tiền
bạc cá nhân hoặc gia đình như chi tiêu, thu nhập, đầu tư, tiết kiệm…sao cho đồng tiền được sử
dụng hiệu quả nhất. Khi quản lý tài chính, cá nhân sẽ xem xét các nhu cầu của mình về tiêu
dùng, tiết kiệm, đầu tư, bảo hiểm có phù hợp với tình hình tài chính của bản thân. Quản lí tài
chính đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra cuộc sống thoải mái, an tồn và hạn chế những
rủi ro khơng đáng có từ yếu tố tiền bạc trong cuộc sống thường ngày. Nếu có thể kiểm sốt tốt
từ thu nhập đến chi tiêu và các nguồn đầu tư, tiết kiệm… thì chúng ta có thể nhanh chóng đạt
được khả năng tự do tài chính, mong muốn và có được cuộc sống thảnh thơi.
2.1.2. Khái niệm sợ bị người khác đánh giá:
Sợ bị người khác đánh giá là một triệu chứng của ám ảnh sợ xã hội, hiện tượng tâm lý quá lo
sợ xuất phát từ sự lo lắng bị người khác đánh giá về mình một cách thái quá, tiêu cực, miệt thị.
Hiện tượng này có thể ảnh hưởng lớn đến các hoạt động thường ngày nói chung và quyết định
tài chính nói riêng.
2.1.3. Khái niệm mặc cảm về ngoại hình:
Mặc cảm ngoại hình là một trạng thái tâm lý tiêu cực, trong đó con người thể hiện sự chú ý và
lo âu quá mức đến khuyết điểm nhỏ nào đó trên cơ thể mình, ví dụ: nốt ruồi trên mặt, mũi
khơng cao, mắt một mí, mặt lệch, tóc thưa, răng khơng đều,… có khi khuyết điểm đó cịn
khơng tồn tại. Căn bệnh làm suy giảm chức năng xã hội, ảnh hưởng đến cơng việc và ở một số
trường hợp nặng có thể dẫn đến tình trạng tự cách biệt bản thân khỏi xã hội.
2.1.4. Khái niệm tự kiểm soát bản thân:
Tự kiểm soát là khả năng kiểm soát được cảm xúc, hành động của mình và kiềm chế những
bốc đồng, cảm xúc, ham muốn của bản thân..
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1


Page 5

TIEU LUAN MOI download :


2.1.5. Khái niệm sự căng thẳng:
Căng thẳng là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể
chất của người đó. Theo tâm lý học thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp lực với
cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe.
Căng thẳng tích cực giúp tăng hiệu suất vận động thể thao. Tuy nhiên với một lượng áp lực
quá nhiều có thể dẫn đến nhiều vấn đề đối với cơ thể và điều đó có thể cực kì có hại.
2.1.6. Mối quan hệ giữa yếu tố tâm lý và hành vi quản lý tài chính:
Yếu tố tâm lý và hành vi quản lý tài chính có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Thực tế
cho thấy những người có tâm trạng thoải mái, tích cực, yêu bản thân sẽ quản lý tài chính tốt.
Họ biết cách cân đo đong đếm việc chi tiền một cách hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của bản
thân. Những người luôn sợ sệt, căng thẳng và quá để tâm đến lời người khác bàn luận về mình
đa số khơng biết cách quản lý tài chính hay quản lý tài chính khơng hiệu quả, dẫn đến chi tiêu
quá tay hay chi tiêu không hợp lý khiến thâm hụt tài chính, thỏa mãn được ý kiến người khác
nhưng vơ tình mang lại stress, áp lực ln phải làm hài lịng người ngồi mà khơng quan tâm
đến cảm giác của bản thân mình.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trước đây
Trong bài tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đã chọn lọc tìm hiểu và phát triển cơng trình nghiên
cứu của mình dựa trên những nghiên cứu trước đây của các nhóm tác giả trong cũng như ngồi
nước. Cụ thể, các bài nghiên cứu:
- Nghiên cứu sự tự kiểm sốt có dự đốn được hành vi quản lý tài chính tốt không?
(“Does self-control predict financial behavior and financial well-being?” – Camilla và
cộng sự, 2017 )
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính cá nhân: bằng chứng
từ
Việt Nam (“Factors Affecting Personal Financial Management Behaviors: Evidence

from Vietnam” – Nguyen Thi Ngoc Mien, Tran Phuong Thao)
Ở bài nghiên cứu thứ nhất, tác giả đã chỉ ra rằng khả năng tự kiểm soát ảnh hưởng đến hành vi quản lý
tài chính của mọi người cũng như tình trạng tài chính được nhìn nhận một cách chủ quan của họ. Những
đối tượng tham gia được hỏi có khả năng tự kiểm soát cao, thường tiết kiệm một khoản từ tiền lương và
thu nhập, điều này cho thấy họ thường dễ dàng đối mặt với các tình huống

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 6


TIEU LUAN MOI download :


phát sinh cấp bách cũng như sẵn sàng nghỉ hưu sớm hơn. Phát hiện này phù hợp với giả thuyết
BLC và nghiên cứu trước đó ( Ameriks và cộng sự, 2007 , Biljanovska và Palligkinis, 2015 ,
Rha và cộng sự, 2006).
Ngồi việc có liên quan tích cực đến hành vi quản lý tài chính tốt, sự tự kiểm sốt cịn ảnh
hưởng đến cả hai khía cạnh của sức khoẻ tài chính (lo lắng về tài chính và sự đảm bảo tài
chính). Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng sự tự kiểm sốt có ảnh hưởng tích cực khơng
chỉ đến hành vi quản lý tài chính mà cịn đối với sức khoẻ tài chính.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng khả năng tự kiểm sốt có thể dự báo hành quản lý vi tài
chính hợp lý và tình trạng tài chính tốt. Tuy nhiên, cũng có những yếu tố phi nhận thức khác, ví dụ như
sự lạc quan và suy nghĩ có cân nhắc, có thể ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính và tình trạng tài
chính của đối tượng khảo sát. Những người trả lời lạc quan hơn chứng tỏ hành vi tài chính tốt hơn, ít lo
lắng hơn về các vấn đề tài chính, tự tin hơn về tình hình tài chính của mình và có cái nhìn lạc quan hơn
về cuộc sống. Những đối tượng khảo sát đánh giá cao trên thang đo về xem xét thận trọng có nhiều khả
năng lập kế hoạch và phân tích các vấn đề có tác động tích cực đến hành vi tài chính và nhận thức an
tồn tài chính. Tuy nhiên, nhóm tác giả vẫn chưa tìm thấy bằng chứng về việc suy nghĩ cân nhắc có ảnh
hưởng đến sự lo lắng về tài chính.

Trong kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đưa ra rằng sự tự kiểm soát, lạc quan và suy nghĩ có cân
nhắc là ba yếu tố khơng liên quan đến hành vi quản lý tài chính và sức khoẻ tài chính. Dường như một
số nghiên cứu trước đây đã xem xét các cấu trúc này riêng lẻ hoặc chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của hiểu
biết về tài chính đối với hành vi tài chính có thể dẫn đến kết quả sai lệch trong nghiên cứu. Nhóm tác
giả cũng cho rằng, các nghiên cứu trong tương lai nên xem xét kỹ hơn những kỹ năng nhận thức và phi
nhận thức nào ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của con người và hạnh phúc của họ. Đây là kiến
thức rất quan trọng nếu chúng ta muốn có thể giúp mọi người đưa ra các quyết định tài chính tốt hơn và
các quyết định làm tăng phúc lợi của họ.
Ở bài nghiên cứu thứ hai, tác giả đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính cá
nhân bằng cách kiểm tra mối quan hệ giữa bốn yếu tố: thái độ tài chính cá nhân, kiến thức tài chính,
điểm kiểm sốt tâm lý và hành vi quản lý tài chính trong mẫu 307 thanh niên Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố xác nhận
được sử dụng để kiểm tra quy mô đo lường trong khi mơ hình phương trình cấu trúc được sử dụng để
đo các mối quan hệ. Các phát hiện cho thấy rằng, cả ba yếu tố chính: thái độ tài chính,

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 7

TIEU LUAN MOI download :


kiến thức tài chính và điểm kiểm sốt đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích hành vi quản lý tài
chính (giải thích 62,1% phương sai của hành vi quản lý tài chính). Thái độ tài chính và kiến thức tài
chính có liên quan tích cực khá cao đến hành vi quản lý tài chính. Vượt ngồi điểm kiểm sốt có ảnh
hưởng tiêu cực đến hành vi quản lý tài chính. Người có điểm kiểm sốt thấp có hành
vi quản lý tài chính kém hơn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thái độ tài chính, khơng phải kiến thức
tài chính hoặc khả năng tự kiểm sốt, có ảnh hưởng đáng kể đến thực tiễn quản lý tài chính. Kết quả
tương tự cũng được tìm thấy trong một số nghiên cứu như Parrotta và Johnson (1998) và Joo et al.,
(2003). Những phát hiện này có thể là điểm mấu chốt để các sáng kiến giáo dục nhận thức rõ hơn về vai

trị của thái độ tài chính đối với hành vi tài chính của thanh niên khi cung cấp các chương trình đào tạo.
Kết quả này đã cung cấp cho các bậc cha mẹ cách dự báo xu hướng quản lý tài chính của con cái họ dựa
trên cơ sở kiểm soát, kiến thức và thái độ của họ. Qua đó, họ có thể nắm bắt các vấn đề tài chính của
con mình và theo dõi hành vi quản lý tài chính của con cái ở độ tuổi đại học. Thơng qua mơ hình cấu
trúc và thử nghiệm Sobel, vị trí của vai trị trung gian của kiểm sốt đối với mối quan hệ giữa kiến thức
tài chính và hành vi tài chính đã bị bác bỏ. Hơn nữa, giả thuyết rằng kiến thức tài chính điều chỉnh mối
quan hệ giữa thái độ tài chính và hành vi tài chính khơng được ủng hộ trong nghiên cứu này. Kết quả
này không phù hợp với một số nghiên cứu khẳng định rằng thái độ - hành vi được điều chỉnh bởi kiến
thức tài chính (Baron và Kenny, 1986; Joo và Grable, 2004). Có thể giải thích rằng kiến thức tài chính
trong nghiên cứu này được đo lường bằng cách tự đánh giá của những người được hỏi và nó có thể là
sai lệch về kiến thức tài chính thực tế của họ. Đây có thể thấy là một hạn chế của nghiên cứu này và cần
được cập nhật trong các nghiên cứu sau này. Các thang đo lường trong nghiên cứu này được điều chỉnh
từ các nghiên cứu trước đó và được sử dụng để đo lường tại Việt Nam. Các phát hiện trong bài nghiên
cứu này hỗ trợ và xác thực thang đo hành vi quản lý tài chính do Xiao (2011) đề xuất. Bên cạnh đó,
thang đo quan điểm tài chính do Rajna đề xuất (2011) đã được sử dụng, nhưng cần sửa đổi nhiều để phù
hợp với dữ liệu của Việt Nam. Từ thang đo ban đầu, thái độ tài chính trở thành các biến số nhiều chiều
với bốn cấu trúc: thái độ đối với hành vi tài chính hàng ngày, thái độ đối với kế hoạch tiết kiệm, thái độ
đối với quản lý tài chính và thái độ đối với khả năng tài chính trong tương lai. Kết quả này có thể là một
tài liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu trong tương lai liên quan đến hành vi quản lý tài chính cá
nhân.

Tất cả các nghiên cứu được đề cập trên, ở những mức độ và phạm vi quốc gia nghiên cứu khác
nhau, song, tất cả đều có sự liên quan đến hành vi quản lý tài chính, đã giúp nhóm chúng tơi có
kiến thức và những tư liệu cần thiết để nghiên cứu, hình thành và phát triển đề tài “Các yếu tố
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 8

TIEU LUAN MOI download :



ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính” tuy nhiên với đối tượng nghiên cứu là sinh viên Đại
học kinh tế - Đại học Đà Nẵng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính khác
ngoài những yếu tố đã được kiểm tra trong hai bài nghiên cứu trên

3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính: Nghiên cứu định lượng.
3.2. Nghiên cứu định lượng:
Phương pháp thu thập số liệu:
Nghiên cứu sơ bộ: Trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức, các cuộc khảo sát đã được thực
hiện với khoảng 50 khách hàng nhằm phát hiện ra những thiếu sót trong thiết kế bảng câu hỏi,
những nội dung còn thiếu phải bổ sung, đồng thời sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, chuyên
gia để hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát nhằm xây dựng những tiêu chí đánh giá, chỉnh
sửa, loại bỏ hay bổ sung câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định lượng. Kết quả của
bước này là xây dựng được một bảng câu hỏi chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: thơng qua phiếu khảo sát online google form và điền form giấy được
đăng lên từ ngày 14/04/2021, kết quả nhóm nghiên cứu đã thu về được 168 phản hồi, sau khi
xử lí và loại bỏ cịn lại 90 phản hồi hợp lệ để đưa vào phân tích định lượng .
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Nghiên cứu này nhằm kiểm định thang đo lường và mơ hình nghiên cứu. Các thang đo và chỉ
số sẽ được phân tích thơng quan phần mềm SPSS 22.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng
hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và Phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ sử dụng phương pháp
hồi quy tuyến tính để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi quản lý tài
chính của sinh trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
3.4. Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 9


TIEU LUAN MOI download :


- Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
- Nguồn: Câu trả lời của 90 sinh viên từ Bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
-

Phương pháp thu thập: Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn sinh viên bằng bảng câu hỏi

Dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu nhóm cần thu thập: Dữ liệu thứ cấp bên ngoài
- Nguồn dữ liệu: dữ liệu thu thập từ internet, sách, báo chí, tạp chí, các bài nghiên cứu
liên quan, mạng Internet.
- Phương pháp thu thập:
+

Tìm các mơ hình nghiên cứu, các nghiên cứu thực nghiệm có sẵn trước đây.

+

Tiến hành thu thập các thơng tin.

+

Đánh giá và lọc lấy những thông tin tốt để đưa vào bài viết của mình.

3.5. Mơ hình nghiên cứu:

Sau khi tham khảo và phân tích các bài báo nghiên cứu khoa học có liên quan trước đây cùng
với thảo luận nhóm, nhóm đã đưa ra các yếu tố nghiên cứu ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài
chính của sinh viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng.
Để đo chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Đà nẵng nhóm đưa vào nghiên cứu 4 yếu tố:
- Mối quan tâm về đánh giá của người khác
- Sự tự kiểm soát
- Sự căng thẳng
- Mặc cảm ngoại hình

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Mối quan tâm
Page 10

về sự đánh giá
của người khác

TIEU LUAN MOI download :


Hành vi quản lý tài
chính của sinh viên
trường Đại học Kinh
Tế - Đại học Đà Nẵng

Mặc cảm về
ngoại hình

Sự tự kiểm


soát

Biểu đồ 1: Các yếu tố độc lập

3.6. Phương pháp chọn mẫu:

Sự căng
Khung lấy mẫu: Mọi người là sinh viên trường thẳngĐạihọc Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Phương pháp lấy mẫu: Đối tượng điều tra rất đa dạng về độ tuổi, giới tính, thu nhập...nên việc
xác định tổng thể là khó khăn. Do vậy, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản, lấy mẫu tiện lợi
Xác định kích thước mẫu: 90 người
Các thành viên thực tế của mẫu: Không xác định
3.7. Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu:
Mã hóa câu hỏi:
STT BIẾN CẦN MÃ HĨA

BIẾN MÃ HĨA

I. Hành vi quản lý tài chính
1

So sánh giá của các shop khi mua một sản phẩm hoặc dịch
vụ

2

Thanh tốn tất cả các hóa đơn đúng hạn


3

Giữ các hóa đơn hàng tháng của bạn (tiền điện, nước, nhà
trọ)

4

Mọi thứ chi tiêu nằm trong ngân sách hoặc kế hoạch chi tiêu
của bạn

5

Tiết kiệm tiền từ mỗi lần nhận lương (tiền chu cấp)

6

Tiết kiệm cho mục tiêu dài hạn như ô tô, giáo dục, nhà, vv

7

Mua trái phiếu, cổ phiếu hoặc quỹ tương hỗ

8

Sử dụng app theo dõi chi tiêu hàng tháng

9

Gửi tiền ngân hàng


10

Chỉ chi tiêu cho những thứ cần thiết (ăn uống, sinh hoạt hàng

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1


TIEU LUAN MOI download :


ngày)
II. Mối quan tâm về sự đáng giá của người khác
1 Tôi nghĩ rằng tôi quá quan tâm đến những gì người khác ĐGCNK1
nghĩ về tơi
2

Tơi thường sợ người khác nhận ra khuyết điểm của mình

3

Tơi sợ rằng người khác sẽ không tán thành tôi

4

Tôi lo lắng về ý kiến của người khác về tơi

5

Khi tơi đang nói chuyện với ai đó, tơi lo lắng khơng biết họ
nghĩ gì về mình


6

Tơi thường lo lắng rằng tơi sẽ nói hoặc làm điều gì đó sai

7

Tơi cảm thấy xấu hổ mỗi khi nghĩ về sai lầm của mình trước
đám đơng trong q khứ

III. Sự tự kiểm sốt
1

Tơi gặp khó khăn trong việc bỏ những thói quen xấu

2

Tơi dễ bị phân tâm

3

Tơi khơng giỏi chống lại sự cám dỗ

4

Tôi làm những điều cảm thấy tốt trong thời điểm này nhưng
sau này sẽ hối tiếc

5


Tôi thường hành động mà không suy nghĩ thấu đáo tất cả các
lựa chọn thay thế

IV.

Mặc cảm về ngoại hình

1

Tơi so sánh khuyết điểm trên cơ thể của mình với người khác

2

Tơi khơng hài lịng với ngoại hình của mình

3

Tơi có ý định phẫu thuật thẩm mỹ

4

Tơi phán xét và đánh giá người khác

5

Tôi theo dõi rất nhiều người nổi tiếng khác trên mạng xã hội
như facebook, Instargram
V. Sự căng thẳng

1


Lo lắng và căng thẳng

2

Suy nghĩ về những điều mà bạn phải hồn thành

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

TIEU LUAN MOI download :


3 Khó khăn chồng chất khó khăn khiến bạn khơng thể vượt CT3
qua
4

Gặp khó khăn trong việc tập trung

CT4

Bảng 3.1: Bảng câu hỏi
Để đo lường hành vi tài chính, mối quan tâm về sự đánh giá của người khác, mặc cảm về ngoại
hình. Chúng tơi sử dụng thang đo tần suất từ 1 (Không bao giờ) đến 5 (Rất thường xuyên). Để
đo lường sự tự kiểm soát, sự căng thẳng. Chúng tôi sử dụng thang đo mức độ đồng ý từ 1
(Hồn tồn khơng đồng ý) đến 5 ( hồn tồn đồng ý).

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tơi đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng cách điền form online và điền form giấy được
đăng lên từ ngày 09/04/2021 và kết thúc vào ngày 18/04/2021. Trong tổng số 168 mẫu sau khi
loại bỏ những câu trả lời sai, thiếu sót còn lại 90 mẫu. Đặc điểm của mẫu được thể hiện trong

bảng 1.
4.1. Mẫu và quy trình
Giới tính
Nam
Nữ
Khác
Total
Thu nhập hàng tháng
Từ 0 đến dưới 2 triệu
Từ 2 đến dưới 5 triệu
Từ 5 triệu trở lên
Total
Sinh viên năm ?
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1


TIEU LUAN MOI download :


Total
Đang ở cùng?
Gia đình
Ở trọ
Total


Trong tổng số 90 sinh viên được khảo sát bao gồm 53 nữ (chiếm tỉ lệ cao nhất), 31 nam và 6
giới tính khác. Tỉ lệ sinh viên có thu nhập từ 2 triệu đến dưới 5 triệu là cao nhất (47 người) và
sinh viên có thu nhập từ 5 triệu trở lên chiếm tỉ lệ thấp nhất (13 người), điều này cho thấy đa
số sinh viên đều có mức thu nhập thấp. Phần lớn sinh viên tham gia bài khảo sát là sinh viên
năm 3 (48 người), số lượng còn lại là sinh viên năm 1, 2, 4 tham gia khảo sát gần bằng nhau.
Hơn một nửa số sinh viên hiện đang ở trọ ( 61,1% ) và số còn lại là sống cùng gia đình..
4.2. Chiến lược/ phân tích ước tính
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's

N

Alpha

Items

,927

7

of

Item-Total Statistics

1. Tơi nghĩ rằng tơi q quan tâm đến những gì
người khác nghĩ về tôi.
2. Tôi thường sợ người khác nhận ra khuyết
điểm của mình
3. Tơi sợ rằng người khác sẽ khơng tán thành tơi.


Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1


TIEU LUAN MOI download :


4. Tôi lo lắng về ý kiến của người khác về tơi.
5. Khi tơi đang nói chuyện với ai đó, tơi lo lắng
khơng biết họ nghĩ gì về mình.
6. Tơi thường lo lắng rằng tơi sẽ nói hoặc làm
điều gì đó sai.
7. Tơi cảm thấy xấu hổ mỗi khi nghĩ về sai lầm
của mình trước đám đơng trong q khứ.

Bảng 4.3: Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo mối quan tâm về sự đánh
giá của người khác.
Kết quả Cronbach's alpha (CA) của các thang đo thành phần của mối quan tâm về sự đánh giá
của người khác với Cronbach's alpha là 0,927 và CA của các biến quan sát đều nhỏ hơn CA
của ĐGCNK. Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total
Correlation) đều cao hơn mức cho phép (>0,3). Như vậy các bước quan sát này được sử dụng
cho bước phân tích tiếp theo.
Kết quả cũng tương tự như vậy với các thang đo về các thành phần của sự mặc cảm về ngoại
hình với Cronbach's alpha là 0,817; thang đo thành phần của sự căng thẳng với Cronbach's
alpha là 0,665; thang đo về các thành phần của sự tự kiểm soát với Cronbach's alpha là 0,824;
thang đo về các thành phần của hành vi quản lý tài chính với Cronbach's alpha là 0,855.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Mơ hình nghiên cứu ban đầu có 5 nhóm nhân tố với 21 yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng đến các
hành vi tài chính của sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
a. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập

Vậy sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố, từ 21 biến thành 16 biến quan sát được gom lại
thành 4 nhân tố. Bảng phân nhóm và đặt tên cho 4 nhân tố nhóm được tạo ra như sau:
Tên nhóm

Biến
Tơi nghĩ rằng tơi q quan tâm đến những gì người khác nghĩ về tơi

Mối quan tâm

Tôi thường sợ người khác nhận ra khuyết điểm của mình

đến sự đánh
giá của người

Tơi sợ rằng người khác sẽ không tán thành tôi
Tôi lo lắng về ý kiến của người khác về tơi

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 15


TIEU LUAN MOI download :
Khi tơi đang nói chuyện với ai đó, tơi lo lắng khơng biết họ nghĩ gì về
khác

mình Tơi thường lo lắng rằng tơi sẽ nói hoặc làm điều gì đó sai
Tơi cảm thấy xấu hổ mỗi khi nghĩ về sai lầm của mình trước đám đơng trong q khứ
Tơi gặp khó khăn trong việc bỏ những thói quen xấu
Tơi khơng giỏi chống lại sự cám dỗ


Sự tự kiểm
sốt

Tơi làm những điều cảm thấy tốt trong thời điểm này nhưng sau này sẽ hối tiếc
Tôi thường hành động mà không suy nghĩ thấu đáo tất cả các lựa chọn thay thế
Tơi khơng hài lịng với ngoại hình của mình
Tơi có ý định phẫu thuật thẩm mỹ

Mặc cảm về

Tơi phán xét và đánh giá người khác

ngoại hình

Tơi theo dõi rất nhiều người nổi tiếng khác trên mạng xã hội như Facebook,
Instagram Suy nghĩ về những điều mà bạn phải hồn thành Gặp khó khăn trong việc
tập trung

Sự căng thẳng

Bảng 4.4: Bảng câu hỏi các biến độc lập mới.
b. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc (Biến hành vi quản lý tài chính)
Vậy sau q trình thực hiện phân tích nhân tố, từ 10 biến thành 6 biến quan sát. Bảng câu hỏi
biến “hành vi quản lý tài chính” được chỉnh sửa lại như sau:
Biến

Tên nhóm

Mọi thứ chi tiêu nằm trong ngân sách hoặc kế hoạch chi tiêu của

bạn Tiết kiệm tiền từ mỗi lần nhận lương (tiền chu cấp)
Tiết kiệm cho mục tiêu dài hạn như ô tô, giáo dục, nhà,
vv Mua trái phiếu, cổ phiếu hoặc quỹ tương hỗ

Hành vi quản

lý tài chính

Gửi tiền ngân hàng
Chỉ chi tiêu cho những thứ cần thiết (ăn uống, sinh hoạt hàng ngày)
Bảng 4.5: Bảng câu hỏi biến “hành vi quản lý tài chính” mới.
4.2.3. Phân tích mơ hình tương quan Pearson
Mơ hình hồi quy đơn giản có dạng như sau:

Y i=β 0 ++β1 DGCNK i+ β 2 TKS i +β3 MCNH i+β4 CT i +ε
Trong đó Y là các biến phụ thuộc hành vi quản lý tài chính. ĐGCNK là thước đo mối quan tâm về
những đánh giá của người khác, TKS là thước đo sự tự kiểm soát, MCNH là thước đo sự mặc

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 16


TIEU LUAN MOI download :


cảm về ngoại hình, CT là thước đo sự căng thẳng và i là chỉ số cho các cá nhân trong mẫu của
chúng tôi. Cuối cùng βo là hằng số hồi quy, βi là trọng số hồi quy, ε là sai số. Phân tích tương
quan:


Đánh giá của người khác

Tự kiểm sốt

Mặc cảm ngoại hình

Căng thẳng

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng 4.6: Mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập.
Bảng trên cho thấy mối tương quan giữa 4 biến độc lập là mối quan tâm về những đánh giá
của người khác, sự tự kiểm soát, mặc cảm về ngoại hình và sự căng thẳng. Các biến này đều có
Sig. < 0.05 cho nên chúng ta có thể nói rằng các biến độc lập này có tương quan với nhau. Tuy
nhiên, các mối tương quan không đủ cao (đều dưới 0.7) để gây ra các vấn đề đa cộng tuyến
trong các hồi quy.
4.3. KẾT QUẢ.
Phân tích hồi quy:
Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 17


TIEU LUAN MOI download :


Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập (biến thuyết
minh) quy định các biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) như thế nào. Mơ hình phân tích
hồi quy sẽ mơ tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự đoán được giá trị của biến phụ
thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập.

Áp dụng phân tích hồi quy vào mơ hình, tiến hành phân tích hồi quy với 4 nhân tố độc lập đã
được kiểm định hệ số tương quan và biến phụ thuộc. Phương pháp phân tích được chọn là
phương pháp đưa vào một lượt.
Coefficientsa

Model
1 (Constant)

Đánh giá của người
khác
Tự kiểm sốt

Mặc cảm
hình
Căng thẳng

a. Dependent Variable: Hành vi quản lý tài chính

Bảng 4.7: Phân tích hồi quy của mơ hình hồi quy có biến phụ thuộc là hành vi quản lý tài
chính.
Trong kết quả trên, nếu sig. <= 0,05 tương đương với độ tin cậy 95% và |t| > 2 thì nhân tố đó được
chấp nhận, có nghĩa là nó có sự tác động đến sự hành vi quản lý tài chính. Kết quả hồi quy cho thấy có
2 nhân tố thỏa mãn điều kiện là: MCNH, CT. Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng:
(1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì giá trị của hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa (B) phụ thuộc vào thang đo nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động
của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mơ hình được. Hệ số

Phương pháp nghiên cứu_Nhóm 1

Page 18



×