MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chương 1...............................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................3
1.1 Lịch sử về phương pháp gây mê tĩnh mạch:.............................................3
1.1.1 Định nghĩa:.............................................................................................3
1.1.2 Lịch sử về thuốc gây mê tĩnh mạch:.....................................................3
1.1.3 Các phương pháp gây mê tĩnh mạch chính:...........................................4
1.2 Giới thiệu về thuốc mê Propofol:....................................................................4
1.2.1 Giới thiệu Propofol:......................................................................................4
1.2.2 Dược động học:............................................................................................4
1.2.3 Dược lực học:.........................................................................................5
1.2.4 Chỉ định và chống chỉ định của Propofol...............................................5
1.3 Thuận lợi và không thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:...............................6
1.3.1 Thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:...........................................................6
1.3.2 Không thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:................................................6
1.4 Sơ lược giải phẫu đường tiêu hóa:...................................................................6
1.5 Nội soi tiêu hóa:.............................................................................................7
1.5.1 Định nghĩa:...................................................................................................7
1.5.2 Phương pháp tiến hành:..........................................................................7
1.6 Các nghiên cứu ứng dụng của Propofol trong thủ thuật:.................................8
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................10
2.1. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................10
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn:..................................................................................10
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:..............................................................................10
2.2 Phương Pháp nghiên cứu:.......................................................................10
2.2.1 Chọn mẫu và cỡ mẫu:...........................................................................10
2.2.2 Thời gian nghiên cứu:..........................................................................10
2.3 Phương tiện nghiên cứu:................................................................................10
2.4 Phương pháp tiến hành:.................................................................................11
2.4.1 Phương pháp gây mê:.................................................................................11
2.4.2 Chỉ tiêu nghiên cứu:.............................................................................11
2.5 Các thông số đánh giá kết quả nghiên cứu:...................................................12
2.5.1 Độ mê được đánh giá bằng thang điểm PRST của Evans tại các thời điểm
nghiên cứu T0, T1, T2, T3, T4............................................................................12
2.5.2 Tác dụng không mong muốn:...............................................................12
2.5.3 Đánh giá mức độ an thần khi hồi tỉnh theo thang điểm OAA/S..........12
* Đánh giá mức độ khó chịu của bệnh nhân sau khi soi đại tràng gây mê bằng
mức độ đau: (hỏi khi bệnh nhân tỉnh hoàn toàn).................................................13
2.5.4 Theo dõi huyết động :...........................................................................14
2.5.5 Theo dõi tần số thở:..............................................................................14
Chương 3.............................................................................................................15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................15
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân:.........................................................................15
3.2 Đánh giá kết quả của phương pháp gây mê:.................................................17
3.3. Sự thay đổi về hơ hấp, tuần hồn tại các thời điểm......................................18
Nhận xét: sau khi soi gây mê 100 % bệnh nhân sẽ lựa chọn lần sau.................19
3.5. Đánh giá kết quả của phương pháp nội soi tiêu hóa gây mê........................19
Chương 4.............................................................................................................21
BÀN LUẬN.......................................................................................................21
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân....................................................................21
4.1.1. Đặc điểm về giới, tuổi, bệnh lý liên quan..................................................21
4.1.2. Đặc điểm về cân nặng và các bệnh lý liên quan........................................21
4.3. Đánh giá tính an tồn của phương pháp gây mê..........................................23
4.3.1. Sự thay đổi về mạch và huyết áp...............................................................23
4.3.2. Sự thay đổi tần số thở và độ bão hòa oxy máu..........................................23
Trong các tác dụng khơng mong muốn của nhóm nghiên cứu chúng tơi gặp 1
bệnh nhân có tác dụng khơng mong muốn là mạch chậm mạch <55l/p (BN soi
đại tràng, bệnh nhân 74 tuổi), sau đó xử trí bằng atropine 0,5mg bệnh nhân ổn
định. Khơng gặp bệnh nhân có tác dụng không mong muốn khác như buồn nôn,
trào ngược, tụt huyết áp > 30%, và khơng có bệnh nhân nào phải ngừng soi.
Theo tác giả Trịnh Xuân Trường[11] gặp 10% bệnh nhân suy hơ hấp SpO2 <
95%, khơng có bệnh nhân nào mạch chậm.........................................................24
4.5. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................24
KẾT LUẬN.........................................................................................................25
KIẾN NGHỊ........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................28
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BN: Bệnh nhân
- N: Số bệnh nhân
- ASA: Phân loại tình trạng lâm sàng theo hội Gây mê hồi sức Mỹ (American
Society of Anesthesoligist)
- SpO2: Độ bão hòa oxy máu mao mạch (Saturation pulse oxygen)
- VAS: Thang điểm hình đồng dạng đánh giá độ đau (Visual Analog Scale
- GMHS: Gây mê hồi sức
- TDCN: Thăm dò chức năng
- MOOAS: Modified Observer’s Assessment of Alertness/Sedation
- PRST: Systolic blood Pressure, Heart Rate, Sweating, Tear
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đánh giá độ mê theo thang điểm PRST của Evans:
Bảng 2: Đánh giá độ an thần bằng bảng điểm OAA/S
Bảng 3:Thang điểm VAS
Bảng 3.1: Đặc điểm về giới
Bảng 3.2: Đặc điểm về nhóm tuổi bệnh nhân
Bảng 3.3: Cân nặng trung bình bệnh nhân
Bảng 3.4: Các bệnh lý liên quan dến soi đường tiêu hóa
Bảng 3.5: Thời gian khởi mê, thời gian gây mê, thời gian tỉnh, thời gian
nội soi
Bảng 3.6: Liều lượng của Propofol khi gây mê
Bảng 3.7: Đánh giá mức độ an thần
Bảng 3.8: Sự thay đổi về mạch, huyết áp tại các thời điểm
Bảng 3.9: Sự thay đổi về hô hấp tại các thời điểm
Bảng 3.10: Tác dụng không mong muốn
Bảng 3.11. Lựa chọn nội soi gây mê
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ khó chịu của bệnh nhân
Bảng 3.13. Kết quả của phương pháp nội soi
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hài lòng của Bệnh nhân
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển và tiến bộ không ngừng của gây mê hồi sức, trong những
năm gần đây gây mê tĩnh mạch đã được áp dụng rộng rãi khơng chỉ trong phịng
mổ mà cịn được thực hiện tại phòng khám của các cơ sở điều trị[7]. Trên thế
giới, gây mê tĩnh mạch được chỉ định trong những thủ thuật tại phịng khám đã
đem lại sự an tồn và cảm giác thoải mái cho bệnh nhân, giúp tránh được những
tác dụng khơng mong muốn. Có rất nhiều loại thuốc được sử dụng trong gây mê
tĩnh mạch, trong đó phải kể đến Propofol là thuốc mê có tác dụng khởi mê
nhanh, thời gian bán thải ngắn, ít ảnh hưởng đến huyết động và hô hấp và ngày
càng được sử dụng rộng rãi cho gây mê ngồi phịng mổ[10].
Nội soi tiêu hóa là phương pháp thăm dị chức năng về hình thái ngày càng
được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán và can thiệp các bệnh lý đường tiêu hóa.
Phương pháp này được tiến hành phổ biến thường quy tại các bệnh viện, phịng
khám, và nội soi tiêu hóa dần thay thế cho các phương pháp kinh điển để khảo
sát đường tiêu hóa. Với cách tiến hành, nội soi tiêu hóa là đưa một ống mềm sợi
cáp quang có gắn camera vào trong đường tiêu hóa để đánh giá bằng hình ảnh
và có thể cắt polip, cắt hớt niêm mạc, tiêm cầm máu, thắt tĩnh mạch thực quản,
sinh thiết giải phẫu bệnh và làm mơ bệnh chẩn đốn.. Khi tiến hành nội soi bệnh
nhân thường có cảm giác buồn nơn, chướng bụng ,đau tức, khó chịu, sợ hãi…
Cá biệt một số bệnh nhân phải dừng soi vì kích thích, khơng hợp tác. Từ đó dễ
xảy ra các biến chứng: co thắt thanh quản, thủng đại tràng ... Bác sỹ phải làm
nhanh nên dễ bỏ xót tổn thương và khơng khảo sát hết do vậy làm ảnh hưởng
đến chẩn đoán và điều trị[1].
Ở Việt Nam, gây mê tĩnh mạch bằng propofol cho các thủ thuật được áp
dụng ở một số bệnh viện: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
Ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện quân y 103 [4].[5]. [11]…Nhằm mục
tiêu làm giảm các phản ứng không mong muốn của bệnh nhân và nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh, mang lại nhiều hiệu quả hơn cho chuyên mơn
chẩn đốn và điều trị. Gây mê tĩnh mạch bằng propofol cho thủ thuật nội soi tiêu
hóa đã được thực hiện
tại nhiều bệnh viện. Tại Bệnh viện đa khoa
Tỉnh ......................., phương pháp gây mê tĩnh mạch bằng propofol để nội soi
2
tiêu hóa đã được áp dụng triển khai nhưng cịn ít và chưa thường xuyên, công
tác tư vấn cho người bệnh về những ưu việt của gây mê nội soi cịn hạn chế.
Tại ....................... chưa có cơng trình nghiên cứu nào về phương pháp này. Vì
vậy chúng tơi thực hiện đề tài nghiên cứu:” Đánh giá kết quả của phương
pháp gây mê tĩnh mạch bằng Propofol cho nội soi tiêu hóa”. Với hai mục
tiêu:
1/ Đánh giá kết quả của thuốc mê tĩnh mạch Propofol trong nội soi tiêu hóa.
2/ Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi nội soi tiêu hóa có
gây mê.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử về phương pháp gây mê tĩnh mạch:
1.1.1 Định nghĩa:
Gây mê tĩnh mạch là một loại gây mê toàn thân, bằng cách dùng thuốc mê,
thuốc ngủ, thuốc an thần tiêm qua đường tĩnh mạch. Dẫn đến tình trạng mê có
phục hồi trên lâm sàng. Bệnh nhân tự thở với khí trời hay oxy khơng có lẫn
thuốc mê bốc hơi.
Trong gây mê tĩnh mạch chỉ sử dụng một loại thuốc mê đường tĩnh mạch
gọi là gây mê đơn thuần. Nếu phối hợp nhiều loại thuốc mê tĩnh mạch với nhau
hoặc thuốc mê tĩnh mạch với các thuốc giảm đau, an thần thì gọi là gây mê tĩnh
mạch phối hợp. Gây mê nội soi tiêu hóa bằng propofol thường được áp dụng
phổ biến do tính ưu việt và phù hợp với thủ thuật [3].
1.1.2 Lịch sử về thuốc gây mê tĩnh mạch:
- Năm 1855 thuốc mê tĩnh mạch được pha chế và sử dụng trong gây mê bắt
nguồn từ phát minh của Alexander Wood.
- Năm 1903 tổng hợp ra Barbiturate bởi Fischer và Von Mering.
- Năm 1932 Volwiler và Tabem tổng hợp ra Thiopental và sử dụng vào năm
1934
- Năm 1962 Ketamin được tổng hợp bởi Stevens và sử dụng vào lâm sàng
năm 1965 đến năm 1970 áp dụng rộng rãi trong gây mê.
- Năm 1964 Etomidat được tổng hợp và đưa vào sử dụng trong gây mê
từ 1972
- Một sự phát triển lớn trong lĩnh vực gây mê đó là thuốc mê tĩnh mạch mới
Propofol được tổng hợp và đưa vào sử dụng năm 1989, với những tác dụng ít
ảnh hưởng đến huyết động và tính chất đào thải nhanh trong thời gian ngắn, ít
tác dụng phụ, bệnh nhân phục hồi hoàn toàn sau khi hết thuốc mê đã phát triển
cho gây mê ngoại trú, gây mê phòng khám [3].
4
1.1.3 Các phương pháp gây mê tĩnh mạch chính:
- Phương pháp gây mê đơn thuần bằng Thiopeltan: ngay từ 1935 Lundy
đã giới thiệu phương pháp này khi Thiopeltan được Volwiler và Tabern tổng hợp
từ năm 1932. Nhưng hiện tại Thiolpeltan khơng cịn được áp dụng trong lâm
sàng do thuốc có nhiều nhược điểm và hiện nay có nhiều thuốc ưu việt hơn.
- Phương pháp gây mê đơn thuần bằng Ketamin (gây mê phân ly): Thuận
lợi nổi bật là có thể áp dụng với các trường hợp huyết áp thấp, có tác dụng ngủ
nông, giảm đau bề mặt tốt (do tác dụng lên cả 3 vùng giảm đau). Nhưng dùng
đơn thuần ít được áp dụng do một số nhược điểm không ổn định huyết động,
tăng tiết, kích thích và gây ảo giác.
- Phương pháp gây mê phối hợp thuốc giảm đau an thần: kết hợp thuốc
giảm đau Fentanyl với các thuốc an thần như: Midazolam, Seduxen,…thuộc
nhóm an thần kinh benzodiazepin. Tác dụng giảm đau tốt, nhưng tác dụng ức
chế trung tâm hơ hấp có thể gây ngưng thở.
- Phương pháp gây mê đơn thuần với Propofol: là thuốc tác dụng nhanh
gây ngủ có phục hồi trên lâm sàng. Ít ảnh hưởng đến huyết động ít gây ngừng
thở. Hiện tại đang được áp dụng rộng rãi với gây mê ngoại trú và phòng khám.
1.2 Giới thiệu về thuốc mê Propofol:
1.2.1 Giới thiệu Propofol:
Propofol là dạng nhũ tương đẳng trương có cơng thức hóa học (2,6diisopropyphenol), pH 6 – 8 là thuốc mê tác dụng ngắn, gây ngủ nhanh, êm dịu
với khởi phát tác dụng khoảng 30 - 40 giây sau khi tiêm tĩnh mạch. Sự hồi tỉnh
sau mê thường nhanh[3].
1.2.2 Dược động học:
- Hấp thụ: thuốc chỉ sử dụng theo đường tĩnh mạch
- Phân bố: sau khi được tiêm vào tĩnh mạch, thuốc được phân bố tới các cơ
quan được nhiều máu nuôi dưỡng như tim, não, phổi.
- Thuốc gắn nhanh vào protein huyết tương, đặc biệt là albumin với tỉ lệ 98
-99%, dễ ngấm vào hồng cầu khi nồng độ huyết tương ổn định.
- Chuyển hóa và thải trừ: Propofol chuyển hóa rất nhanh, chủ yếu ở gan và
một phần ở phổi. Các sản phẩm chuyển hóa tan trong nước nên đào thải qua
5
đường nước tiểu. chuyển hóa khơng bị thay đổi trên những bệnh nhân xơ gan và
suy thận.
1.2.3 Dược lực học:
* Tác dụng trên thần kinh trung ương:
- Propofol chủ yếu gây ngủ, làm mất tri giác nhanh và ngắn, êm dịu và
hiệu quả. Thời gian khởi mê nhanh, ở người lớn tuổi liều khởi mê giảm. Ở trẻ
em và người nghiện rượu liều khởi mê tăng hơn. Tác dụng Propofol làm co các
động mạch máu não và giảm dòng máu tới não nên giảm áp lực nội sọ.
- Propofol làm giảm huyết áp động mạch trung bình tuy nhiên vẫn duy trì
được sự điều chỉnh lưu lượng máu não thay đổi theo huyết áp động mạch.
- Thuốc khơng có tác dụng giảm đau
* Tác dụng trên tim mạch:
- Propofol gây giảm huyết áp động mạch trung bình khi khởi mê nhưng ít
gây tụt huyết áp khi tiêm liều nhắc lại, hay truyền tĩnh mạch liên tục.
- Propofol ít làm thay đổi tần số tim, đơi khi có nhịp chậm xoang người
lớn tuổi.
- Khơng có loạn nhịp tim, ức chế cơ tim vừa phải.
- Giảm sức cản thành mạch ngoại vi.
* Tác dụng trên hô hấp:
- Gây ức chế hô hấp phụ thuộc liều.
- Giảm thể tích khí lưu thơng và thơng khí phút.
- Thuốc khơng có tác dụng trên trương lực phế quản, giãn cơ trơn phế
quản, không gây co thắt phế quản và giải phóng histamine.
* Tác dụng khơng mong muốn:
- Thuốc có thể gây đau khi tiêm tĩnh mạch nhanh, có thể làm giảm đau
bằng cách pha thêm lidocain 1%(20-50mg) hoặc pha lẫn với propofol.
- Propofol ít gây ra buồn nơn, nơn, đau đầu.
- Tác dụng kích thích: co cứng, co giật có thể xuất hiện, thường ở giai
đoạn hồi tỉnh,
- Khi dùng thuốc hiếm gặp nấc.
1.2.4 Chỉ định và chống chỉ định của Propofol
* Chỉ định:
- Propofol là thuốc mê tĩnh mạch dùng khi khởi mê, duy trì mê.
- An thần cho bệnh nhân thở máy hồi sức đặc biệt
- An thần cho các thủ thuật, gây mê ngoại trú, phòng khám
* Chống chỉ định:
- Bệnh nhân nhạy cảm với Propofol.
- Không sử dụng thuốc khi thiếu phương tiện hồi sức,
6
- Khơng dùng với những bệnh nhân có bệnh động kinh chưa kiểm sốt,
phụ nữ có thai.
1.3 Thuận lợi và không thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:
1.3.1 Thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:
- Không cần những dụng cụ đặc biệt: máy mê hơ hấp, bình khí mê,….
- Khơng gây ơ nhiễm mơi trường, khơng phải hít các khí độc, khơng gây
cháy nổ trong phịng mổ.
- Hoạt động được ở ngồi phịng mổ nên áp dụng với các thủ thuật phịng
khám[10].
1.3.2 Khơng thuận lợi của gây mê tĩnh mạch:
- Suy nhược hơ hấp, tuần hồn. Do vậy cần có phương tiện hỗ trợ hơ hấp,
tuần hồn.
- Có thể xảy ra quá liều do sự nhạy cảm của bệnh nhân.
- Dị ứng thuốc: nổi mề đay, mẩn đỏ, sốt ác tính….
- Gây mê tĩnh mạch chỉ dùng cho phẫu thuật ngắn, đơn giản…những phẫu
thuật kéo dài, phức tạp phải phổi hợp với thuốc mê bốc hơi, thuốc giãn cơ [10].
1.4 Sơ lược giải phẫu đường tiêu hóa:
+ Đường tiêu hóa trên gồm miệng, hầu,thực quản, dạ dày, tá tràng. Vùng
hầu, thanh quản là vùng có rất nhiều phản xạ: nuốt, nơn, co thắt thanh quản, khí
quản, ho sặc, kích thích, xuất tiết…
- Miệng là phần đầu mở rộng của đường tiêu hóa
- Thực quản là ống nối với họng ở trên và dạ dày ở dưới, thực quản có 2
chỗ thắt hẹp gọi là eo.
- Dạ dày dài 25cm, rộng 12cm, có 2 lỗ tâm vị thơng với thực quản và môn
vị thông với tá tràng.
- Tá tràng là phần đầu của ruột non.
+ Đường tiêu hóa dưới gồm: đại tràng, trực tràng, ống hậu mơn.
- Đại tràng: nhìn tồn bộ khung đại tràng có hình chữ U ngược, được chia
thành: Manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng
sigma, trực tràng và ống hậu môn. Có ba chỗ gấp khúc là: đại tràng góc gan, đại
tràng góc lách, đại tràng sigma. Những vị trí này thường khó khăn trong việc
đưa đèn soi đi qua. Bệnh nhân thường cảm thấy đau và khó chịu khi đèn soi đi
qua các vị trí này. [2].
7
- Đại tràng Sigma: là đoạn kế tiếp của đại tràng xuống thay đổi về độ dài từ
13 – 60cm. Đại tràng Sigma nằm trong tiểu khung, đoạn cuối chạy cong lên và
gập góc. Chính vì vậy khó khăn cho việc đưa đèn soi qua đây.
- Đại tràng xuống: bắt đầu từ góc lách chạy xuống dưới để tiếp vào đại tràng
sigma. Do gập góc ở góc lách làm cho đèn soi đi qua vị trí này khó khăn hơn.
- Đại tràng ngang: từ góc gan đến góc lách dài khoảng 45cm nằm võng
xuống và đi qua phần giữa ổ bụng ở góc lách nó gấp một góc nhọn rồi chạy
xuống dưới để đổ vào đại tràng xuống.
- Đại tràng lên: nối tiếp từ hồi manh tràng đi lên tới mặt dưới gan thì đại
tràng quặt ngang tạo một góc, là đại tràng phải hay gọi là đại tràng góc gan. [2].
- Trực tràng và ống hậu môn là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, dài
khoảng 15 -20 cm. Trực tràng chia làm hai phần: phần trên là bóng trực tràng dài
khoảng 12 – 15 cm, phần dưới thu hẹp lại là ống hậu môn dài 3 – 5cm.
1.5 Nội soi tiêu hóa:
1.5.1 Định nghĩa:
Nội soi tiêu hóa là một thủ thuật bán xâm nhập, phương pháp thăm dò chức
năng hiện đại trong đó bác sỹ chuyên ngành thăm dị chức năng sử dụng ống
mềm có gắn camera với đường kính 0,9-1 cm để đưa vào đường tiêu hóa để
đánh giá đường tiêu hóa bằng hình thái và kiểm tra đường tiêu hóa, khi can thiệp
điều trị (thắt tĩnh mạch thực quản, tiêm cầm máu) lấy sinh thiết đánh giá tổ chức.
1.5.2 Phương pháp tiến hành:
*Chuẩn bị Bệnh Nhân:
- BN nhịn ăn trước khi soi >6h, một số trường hợp bệnh lý nhịn ăn >12h
theo chỉ định của bác sỹ chuyên ngành thăm dò chức năng.
- Với soi đại tràng BN được uống thuốc sạch đại tràng trước khi soi
- Khai thác tiền sử bệnh lý, dị ứng thuốc.
- Với bệnh nhân gây mê cần nhịn ăn uống sau khi gây mê 3-4 giờ.
*Chỉ định soi đường tiêu hóa
- Với mục đích thăm dị chức năng đánh giá:
+ Xuất huyết tiêu hóa trên.
+ Xuất huyết tiêu hóa dưới.
+ Bệnh lý viêm, loét, u đường tiêu hóa dưới với mục đích chẩn đốn độ lan
rộng, bản chất u.
8
+ Bệnh lý đường tiêu hóa dưới: rối loạn đại tiện, đi ngồi phân lỏng kéo
dài, đau bụng chưa tìm ra nguyên nhân.
+ Rà soát đối tượng nguy cơ ung thư cao: K dạ dày, polyp, K đại tràng, soi
sau phẫu thuật K đại tràng, viêm loét dạ dày đại tràng…
- Với mục đích can thiệp
+ Tiêm cầm máu
+ Thắt tĩnh mạch thực quản
+ Cắt polyp qua nội soi
+ Sinh thiết tổ chức đánh giá ung thư qua kết quả giải phẫu bệnh.
+ Cầm máu do chảy máu polyp, lấy dị vật đường tiêu hóa…
* Tiến hành:
- Bệnh nhân được nằm tư thế thuận lợi cho việc nội soi nằm nghiêng trái
hay nghiêng phải tùy vị trí của bác sỹ thăm dò chức năng và thiết kế của phòng
khám, khi soi trực tràng có tư thế riêng.
- Khi soi để đèn soi đi qua các đoạn gấp khúc thường phải bơm hơi hay hút
dịch, khi bơm hơi làm cho bụng chướng khó chịu, đau.
- Thủ thuật soi được thực hiện kéo dài từ 5-10-30 phút tùy vào tình trạng
Bn với thủ thuật làm cần chẩn đoán và sinh thiết.
*Kết quả:
- Với những thủ thuật thăm dị đánh giá thì có kết quả ngay sau khi soi
- Đánh giá về hình thể đường tiêu hóa, trạng thái viêm nhiễm, u ….
- Với những thủ thuật có giá trị chẩn đốn như lấy sinh thiết có giá trị trong
vịng 3-4 ngày
- Tiến hành cắt polyp, cầm máu khi can thiệp…
1.6 Các nghiên cứu ứng dụng của Propofol trong thủ thuật:.
Tác giả Nguyễn Quốc Kính nhận xét trên 3 nhóm thử nghiệm nội soi đại
tràng. Nhóm 1 là khơng dùng an thần, nhóm 2 dùng propofol ngắt quãng, nhóm
3 bệnh nhân tự điều khiển bolus 20mg và trơ 1 phút. Kết quả tổng liều propofol
nhóm 2 89,19 ± 45,85mg trong khi nhóm 3 là 51,49 ± 26,56mg. thời gian hồi
tỉnh nhóm 2 là 3,65 ± 2,67 phút, nhóm 3 là 1,56 ± 1,93 phút, Thời gian làm thủ
thuật rút ngắn xuống nhóm 3 là 9,37 ± 4,86 phút nhóm 2 là 10,35 ± 6,86 phút
trong khi nhóm 1 là 10,68 ± 6,16 phút và sự hài lịng của Bn nội soi là nhóm 3
cao nhất, điểm đau Bn thấp nhất. Bn muốn dùng phương pháp này cho nội soi
lần tiếp theo.
Tác giả Trần Thi Xuân Dung bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương nghiên
cứu trên 202 Bn soi thanh quản, thực quản, dùng propofol tiêm tĩnh mạch chậm
9
2 -3 mg/kg và duy trì 5 – 10 mg/kg/h bệnh nhân tự thở. Kết quả khơng có tai
biên về tim mạch, hô hấp, phẫu trường rộng thủ thuật thực hiện nhanh chóng dễ
ràng. BN tránh được các tai biến do mê NKQ, an tồn và có thể về trong ngày.
Tác giả Trịnh Xuân Trường và cộng sự “gây mê tĩnh mạch bằng propofol và
fentanyl cho thủ thuật chọc hút noãn” năm 2014 tại viện 103 kết quả cho thấy
bệnh nhân mê trên lâm sàng theo bảng điểm PRST đạt từ 0 – 1, so sánh giữa 2
nhóm
Nhóm 1 khời mê và duy trì mê bằng bơm tiêm điện, nhóm 2 khởi mê và duy trì
mê bằng tiêm ngắt quãng kết quả cho thấy
Thời gian thốt mê ở nhóm 1 (4,86 ± 1,04 phút) nhanh hơn so với nhóm 2
(6,1 ± 0,75 phút)
- Tổng liều propofol ở nhóm 1 (187,28 ± 24,66 mg) thấp hơn so với nhóm 2
(206,32 ± 22,43 mg)
10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân có chỉ định soi tiêu hóa tại khoa TDCN bệnh viện đa khoa
tỉnh ........................
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn:
- Bệnh nhân có chỉ định soi tiêu hóa gây mê tại bệnh viện đa khoa
tỉnh ....................... từ tháng 2/2021 đến 10/2021
- Bệnh nhân có tuổi trên 18
- Bệnh nhân có ASA I, II
- Khơng có tiền sử dị ứng thuốc propofol
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân có chống chỉ định trong gây mê tĩnh mạch
- Bệnh nhân có chống chỉ định soi tiêu hóa
- Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2 Phương Pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo phương pháp mô tả tiến cứu
2.2.1 Chọn mẫu và cỡ mẫu:
- Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu nên lựa chọn những bệnh nhân có đủ
điều kiện nghiên cứu, lấy số lượng bệnh nhân ngẫu nhiên thuận tiện trong thời gian
trên.
2.2.2 Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 2/2021 – 10/2021
- Địa điểm: Tại khoa TDCN – Bệnh viện đa khoa .......................
2.3 Phương tiện nghiên cứu:
•
Thuốc:
- Thuốc mê : Propofol 1% ống 200mg/20ml.
- Các thuốc hồi sức: Atropin. Ephedril 30mg, Adrenalin….
- Dịch truyền: Natriclorid 9%o , Dextrose 5%...
•Phương tiện nghiên cứu:
11
- Kim luồn 20G, dây truyền dịch.
- Mornitor theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, độ bão hòa oxy trong máu
mao mạch.
- Các phương tiện cấp cứu: bóng Ambu, đèn và ống đặt nội khí quản, mask
và dây thở oxy…
- Phịng nội soi tiêu hóa thường quy có máy soi đường tiêu hóa ống mềm.
2.4 Phương pháp tiến hành:
- Bác sỹ gây mê tiến hành gây mê tĩnh mạch nội soi tiêu hóa tại khoa thăm
dị chức năng bệnh viện đa khoa Tỉnh ......................., có sự tham gia của bác sỹ
TDCN.
2.4.1 Phương pháp gây mê:
- Tất cả các bệnh nhân được khám trước khi gây mê và chọn Bệnh nhân
vào nhóm nghiên cứu.
- Đánh giá các chỉ số sinh tồn mạch, huyết áp, SPO2, nhịp thở.
- Lập đường truyền ngoại vi, truyền dịch Nacl 0,9%
- Thở oxy qua mask 3 lít/phút.
- Tiêm thuốc mê: 1,5-2,5 mg/kg tiêm chậm đủ liều khi bệnh nhân mất ý
thức, mất phản xạ tiến hành nội soi tiêu hóa.
- Duy trì mê: tiêm ngắt qng tĩnh mạch bổ xung từng liều propofol
0,5mg/kg cân nặng sau 5p khi điểm PRST >= 3.
- Đánh giá độ mê dựa vào bảng đánh giá mức độ an thần bằng bảng điểm
OAAS/S từng thời điểm khi bệnh nhân đã gây mê.
- Kết thúc mê: ngừng tiêm thuốc khi soi xong, chuyển về phòng theo dõi.
Theo dõi các chỉ số sinh tồn đến khi BN tỉnh hoàn
2.4.2 Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Đặc điểm Bn: tuổi, cân nặng, giới…
- Chỉ định soi đường tiêu hóa: soi kiểm tra, lấy dị vật đường tiêu hóa, bệnh
lý polyp, đau bụng chưa rõ nguyên nhân, các bệnh lý khác của đường tiêu hóa.
- Hiệu quả cho thủ thuật đánh giá qua thời gian.
+ Thời gian khởi mê (giây): Tính từ lúc tiêm thuốc mê đến khi Bn mê,
mất phản xạ mi mắt.
+ Thời gian gây mê (phút): tính từ khi Bn mê đến khi bệnh nhân tỉnh táo
định hướng được bản thân, không gian và thời gian.
+ Thời gian thoát mê (phút): từ khi dừng soi đến khi bệnh nhân tỉnh táo
định hướng được bản thân, không gian và thời gian.
+ Thời gian nội soi (phút): tính từ khi bắt đầu soi đến khi xong thủ thuật.
12
- Liều lượng propofol khởi mê, tổng liều dùng propofol dùng trong gây mê,
liều duy trì mê…
2.5 Các thơng số đánh giá kết quả nghiên cứu:
2.5.1 Độ mê được đánh giá bằng thang điểm PRST của Evans tại các
thời điểm nghiên cứu T0, T1, T2, T3, T4.
Bảng 2: Đánh giá độ mê theo thang điểm PRST của Evans:
Thông số
Giá trị
< mức nền + 15
< mức nền + 30
> mức nền + 30
< mức nền + 15
< mức nền + 30
> mức nền + 30
Khơng có
Sờ thấy ẩm ướt
Chảy thành giọt
Mắt ướt bình thường
Ướt nhiều
Chảy nước mắt, mí mắt nhắm
HATT (mmHg)
Tần số tim(l/ph)
Mồ hôi
Nước mắt
Điểm
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
2.5.2 Tác dụng không mong muốn:
Nôn, buồn nôn, nấc, trào ngược dựa vào các dấu hiệu lâm sàng biểu hiện trên
bệnh nhân sau khi soi.
2.5.3 Đánh giá mức độ an thần khi hồi tỉnh theo thang điểm OAA/S
Bảng 3: Đánh giá mức độ an thần bằng bảng điểm OAA/S
Đáp ứng
Đáp ứng nhanh
khi gọi tên
Đáp ứng chậm khi
gọi tên
Diễn đạt
Thể hiện
bằng lời nói
bằng vẻ mặt
Bình thường
Bình thường
Hơi chậm
Hơi thư giãn
Mắt
Mở mắt, nhìn
Điểm
5
nhanh nhẹn
(Tỉnh)
Sụp mi nhẹ hoặc
4
nhìn thờ ơ
13
Đáp ứng khi gọi
Nói rời rạc khơng
tên thật to và/hoặc ăn khớp hoặc nói
nhiều lần gọi
Đáp ứng chỉ sau
rất chậm
Chỉ nói vài từ có
khi vỗ gọi
thể hiểu được
Khơng đáp ứng
(-)
Rất thư giãn
kèm trễ hàm
Sụp mi rõ
(>1/2 mắt) và
nhìn thờ ơ
(-)
(-)
(-)
(-)
3
2
1
(ngủ)
Bảng 4: Thang điểm VAS (Visual Analog Scale):
* Đánh giá mức độ khó chịu của bệnh nhân sau khi soi đại tràng gây mê
bằng mức độ đau: (hỏi khi bệnh nhân tỉnh hồn tồn)
Có 3 mức độ:
+ Mức độ 1: VAS =< 2 điểm
+ Mức độ 2: 3 điểm =< VAS =< 6 điểm
+ Mức độ 3: VAS >=7 điểm
* Đánh giá kết quả nội soi tiêu hóa gây mê dựa vào kết quả
+ Tốt: Bn khơng có sự thay đổi về huyết áp, hô hấp, thủ thuật làm thuận
lợi.
+ Trung bình: Bệnh nhân vẫn tiến hành soi được nhưng có tác dụng không
mong muốn.
+Xấu: Bệnh nhân phải ngừng soi cấp cứu không nội soi được.
* Đánh giá mức độ hài lịng của bệnh nhân theo Terheggen
- 0 Rất khơng hài lịng:
- 1 Khơng hài lịng
- 2 Hài lịng
- 3 Rất hài lòng
14
2.5.4 Theo dõi huyết động :
- Theo dõi huyết áp: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp
trung bình. Huyết áp tâm thu giảm trên 30% so với huyết áp ban đầu là tụt huyết
áp. Huyết áp tâm thu < 90mmHg là biểu hiện của tụt huyết áp, khi có biểu hiện
tụt huyết áp thì nâng huyết áp bằng Ephedrin, tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch
chứa 3mg/ml ephedrin, dùng 3-6mg (liều đơn tối đa 9mg), nhắc lại nếu cần mỗi
3-4 phút, tổng liều tối đa lag 30mg.
- Theo dõi nhịp tim, khi nhịp tim dưới 55l/p là chậm nhịp tim xử lý tiêm
Atropin 0,5mg tĩnh mạch.
2.5.5 Theo dõi tần số thở:
Theo dõi tần số thở, bão hòa oxy trong máu mao mạch khi SPO2 <90%
biểu hiện suy hơ hấp dừng soi, hỗ trợ hơ hấp bằng bóp bóng ambu với oxy
100%. Đánh giá mức độ ức chế hơ hấp theo Aubrun F
- Độ 0: thở đều bình thường và tần số > 10 lần/phút.
- Độ 1: thở ngáy và tần số > 10 lần/phút.
- Độ 2: thở không đều, tắc nghẽn, co kéo hoặc tần số < 10 lần/phút.
- Độ 3: thở ngắt quãng hoặc ngừng thở.
Các thời điểm nghiên cứu:
- T0 trước khi gây mê,
- T1 sau khi gây mê
- T2 Trong khi soi có gây mê
- T3 Khi hổi tỉnh
- T4 Là bệnh nhân tỉnh hoàn toàn.
15
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân:
Bảng 3.1. Đặc điểm về giới
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
N
11
19
30
Tỷ lệ %
36,7
63,3
100
16
Nhận xét: Nghiên cứu có 30 bệnh nhân.Trong đó nữ có 19 chiếm 63,3%, nam 11
chiếm 36.7%
Bảng 3.2. Đặc điểm nhóm tuổi bệnh nhân
Tuổi
N
Tỷ lệ %
18- 44
7
23,3
45- 60
12
40
> 60
11
36,7
Tổng
30
100
Nhận xét: Nghiên cứu có 30 bệnh nhân chia ra 3 nhóm tuổi:
- Nhóm tuổi 18 – 44 tuổi lao động gặp 7 bệnh nhân chiếm 23,3%
- Nhóm tuổi 45 – 60 tuổi trung niên gặp 12 bệnh nhân chiếm 40%
- Nhóm tuổi trên 60 gặp 11 trường hợp chiếm 36,7%
Bảng 3.3 Cân nặng trung bình bệnh nhân
55.5 ±7.57
Min - Max
45 - 74
Nhận xét: Cân nặng trung bình 55,5kg. BN nặng nhất 74kg và nhẹ nhất là
Cân nặng(kg)
X ± SD
45kg.
Bảng 3.4. Các bệnh lý liên quan đến soi đường tiêu hóa
Chỉ định soi đại tràng
N
Tỷ lệ %
Viêm dạ dày-tá tràng
3
10
Viêm loét đại tràng
2
6.7
Bệnh lý polyp
9
30
Đau bụng chưa rõ nguyên nhân
15
50
Đi ngoài phân máu
1
3.3
Tổng
30
100
Nhận xét: Trong 30 bệnh nhân có 15 bệnh nhân đau bụng chưa rõ nguyên
nhân soi kiểm tra chiếm 50%. Nhóm gặp ít là 1 bệnh nhân đi ngồi phân máu
chiếm 3.3%.
17
3.2 Đánh giá kết quả của phương pháp gây mê:
Bảng 3.5. Thời gian khởi mê, gây mê, thời gian tỉnh, thời gian nội soi
Thời gian khởi mê
(Giây)
Thời gian gây mê
(phút)
Thời gian tỉnh
(phút)
Thời gian nội soi
X ± SD
48.83 ± 7.1
30-70
X ± SD
19.73± 4,51
6-40
X ± SD
4.43± 2.14
1-10
X ± SD
15.3 ± 3.97
2-38
Min- Max
Min- Max
Min- Max
Min- Max
(phút)
Nhận xét:
Thời gian khởi mê ngắn nhất 30 giây lâu nhất là 70 giây
Thời gian hồi tỉnh nhanh nhất 1phút muộn nhất 10phút
Thời gian nội soi nhanh nhất là 2 phút, lâu nhất là 38 phút
Thời gian gây mê nhanh nhất là 6 phút, lâu nhất là 40 phút
Bảng 3.6. Liều lượng của propofol dùng khi gây mê
Liều khởi mê (mg)
Liều duy trì mê (mg)
Tổng liều
X ± SD
97.58 ± 10.05
Min- Max
60- 140
X ± SD
40.33 ± 6.45
Min- Max
0-150
X ± SD
142 ± 12.12
Min- Max
100- 250
dùng trong mê(mg)
Nhận xét: Liều thuốc khởi mê cao nhất 140mg
Duy trì mê cao nhất 150mg do thời gian soi lâu
Bảng 3.7 Đánh giá mức độ an thần
Độ an thần
Độ 0(%)
Độ 1(%)
T1
23(76,7)
7(23,3%)
T2
6(20%)
24(80%)
T3
20(66,7%)
10(33,3%)
Độ 2(%)
0
0
0
18
Tổng
30(100%)
30(100%)
30(100%)
Nhận xét: 30 bệnh nhân có mức độ mê độ 0,1 tại các thời điểm có an thần.
3.3. Sự thay đổi về hơ hấp, tuần hồn tại các thời điểm
T0
Mạch
( X ± SD)
HATT
( X ± SD)
HATTr (
X ± SD)
HATB (
X ± SD)
T1
Thời điểm
T2
T3
T4
77.10±12.31
76.10±11.04
73.89±10.23
74.97±9.23
76.40±9.10
124.86±12.84
107.89±11.50
108.94±12.37
112.32±11.21
116.08±9.46
74.13±12.20
64.63±10.90
65.83±9.53
72.08±9.11
77.19±7.84
95.76±15.02
80.03±12.31
80.22±10.7
83.95±10.49
89.01±10.86
Bảng 3.8. Sự thay đổi về mạch và huyết áp tại các thời điểm
Nhận xét:
Mạch khơng có sự thay đổi giữa các thời điểm
Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương thay đổi,nhưng khơng có bệnh
nhân nào phải dùng ephedril.
Bảng 3.9. Sự thay đổi về hô hấp tại các thời điểm
T0
Tần số thở
( X ± SD )
SpO2
T1
Thời điểm
T2
19.78±0.72 17.78±0.81 17.89±0.8
T3
T4
18.70±0.85 19.81±0.87
98,75±0.91 99.33±0.76 99.63±0.57 99.49±0.64 99.06±0.87
( X ± SD )
Nhận xét: Tần số thở thay đổi các thời điểm khác nhau
Độ bão hòa oxy qua các thời điểm không thay đổi
3.4 Tác dụng không mong muốn và lựa chọn gây mê
Bảng 3.10. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn
Nôn , buồn nôn
n
0
Tỷ lệ %
0