7
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ KIM NGỌC
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG
“GIỚI THIỆU CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
TRONG VẬT LÝ HỌC” THEO HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ
Đà Nẵng – Năm 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ KIM NGỌC
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG
“GIỚI THIỆU CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
TRONG VẬT LÝ HỌC” THEO HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ngành: Lý luận và PPDH Bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC CHẤT
Đà Nẵng – Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng cơng bố trong bất kỳ một
cơng trình nào khác.
Họ tên tác giả
Võ Thị Kim Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của rất nhiều người và các đơn vị cơ quan. Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý thầy cô giáo khoa Vật
lí trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Ngọc Chất - người
đã tận tình hướng dẫn cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 1 năm 2019
Họ tên tác giả
Võ Thị Kim Ngọc
TOM TAT DE TAI
TEN DE TAI: THIET KE VA TO CHUC D�Y HQC N<)I DUNG "GIOI
THI)J:U cAc LiNH Vl/C NGHIEN cuu TRONG V�T Li HQC THEO HUONG
BOI DUONG NANG Ll/C Tl/ HQC CUA HQC SINH.
Nganh: Ly lu�n va PPDH B9 mon V�t li
HQ ten h9c vien: Vo Thi Kim Ng9c
Nguai huong dfui khoa h9c: TS Trfui Ng9c Chfrt
Ca so dao t�o: Tmang D� h9c Su Phi;un - D� h9c Da Nililg
Nhfrng kit qua chinh cua luin van
- Lu� van da phan tich, nghien cuu va lam ro cac ca so ly lu�n ctia b6i duong NLTH cho HS trong
DHVL nhu: khai ni�m ve nang Ive, cfru true va bi€u hi�n hanh vi ctia NLTH ... Khao sat thvc tr�g dua ra
m9t s6 bi�n phap b6i duong NLTH ctia h9c sinh trong DHVL va xay dlJllg bang Rubric. De xufrt duqc
quy trinh t6 chuc d�y h9c theo hu6'ng b6i du5'ng NLTH bing cac phuang phap di,iy h9c hi�n d�i.
- Lu� van da thiit ki tai li�u h9c �P "Gi6'i thi�u cac linh vvc nghien cuu trong v�t Ii h9c" dµa tren
nhfrng yeu d.u, chruln ID\lC tieu ctia chuang trinh GDPT m6'i hi�n hanh. Dua ra quy trinh t6 chuc di,iy h9c
kiin thuc trong tai li�u theo dung cac bu6'c trong quy trinh da de xufrt va m9t s6 phiiu h9c �p. Tiin hanh
thvc nghi�m su phi,im va thu th�p, phan tich, xu li s6 li�u d€ c6 duqc kit qua.
Kit qua TNSP cho thfry gia thuyit khoa h9c ma de tai dua ra ban d�u la dung diln, bu6'c d�u khing
dinh qua vi�c tim hi€u tai li�u tµ h9c "Gi6'i thi�u cac linh VlJC nghien cuu trong v�t Ii h9c" bkg cac
PPDH hi�n d�i thi se g6p phfui b6i du5'ng NLTH cho HS, nang cao hi�u qua DHVL.
Y nghia kboa hQc va th\l'c ti�n cua luin van
- G6p phfui lam phong phu them ca so li l�n ve vi�c tim hi€u tai li�u "Gi6'i thi�u cac linh VIJC
nghien cuu trong v�t li h9c" theo huong b6i duong NLTH cho h9c sinh. Kit qua nghien cuu ctia de tai
hoan toan c6 th€ v� d\lng d€ DHVL cac chti de huong nghi�p cho chuang trinh GDPT m6'i o cac truang
THPT hi�n nay va la tai li�u tham khao hfru ich cho cac GV trong di,iy h9c mon V�t li o cac truang.
Hu6ng nghien CU'U tiip theo cua di tai
I-
- Mo r9ng phi,im vi nghien cuu cho cac linh vvc con l�i ctia v�t li h9c, cac phfui khac trong chuang
trinh v�t ly THPT, cung nhu cac mon h9c khac. Nghien cuu, 16ng ghep nhieu nang l\fC khac vao dS phat
tri€n d6ng thai cho HS trong di,iy h9c v�t ly n6i rieng va trong di,iy h9c n6i chung.
Tu kh6a: Nang lµc tµ h9c;- d�y h9c hi�n di,ii,v�t li thien�van, linh VlJC nghien�cuu-. Xac nhin cua giao vien hmrng din
'
I.
TS. Tran Ng(}c Chat
-
N�
Vo Thi Kim Ng(}C
Name of thesis: DESIGNING AND ORGANIZING CONTENT TEACHING
"INTRODUCING RESEARCH AREAS IN PHYSICS" TOWARDS FOSTERING
STUDENTS' SELF-STUDY ABILITIES.
Major: Reasoning and methods of teaching physics
Full name ofMaster student: Vo Thi Kim Ngoc
Supervisors: PhD Tran Ngoc Chat
Training institution: The University ofDa Nang - University of Science and Education
The main results of the thesis
-The the thesthies have analyzed, studied and clarified the theeic basis of self-study capacity
training for students in teaching such as: the concept of capacity, structure and behavior expression of
self-study capacity. The reality survey offered a number ofmeasures to foster students' self-study abilities
in teaching and building rubric boards. Proposed teaching process towards self-study by modem teaching
methods.
-The theory has designed the learning material "Introduction to research fields in physics" based on
the requirements and objective standards of the current new general education program. Set out the
process of organizing knowledge teaching in the document in accordance with the steps in the proposed
process and some study vouchers. Conduct pedagogical experiments and collect, analyze and process data
to get results.
-The results of pedagogical experiments show that the scientific hypothesis that the topic initially
proposed is correct, initially affirmed by learning the self-study material "Introducing the fields of
research in physics" by modem teaching methods will contribute to fostering self-study capacity for
students., improve the effectiveness of physical teaching.
Scientific and practical significance of the thesis
- Contributing to enriching the rationale for learning the material "Introduction to research areas in
physics" towards fostering self-study capacity for students. The research results of the topic can be
applied to teach career orientation topics for the new general education program in high schools today and
is a useful reference for teachers in teaching Physics in schools.
The development direction of the dissertations
- Expand the scope of research for the remaining areas of physics, other parts of the high school
>--- - - --- physics-program,-as-well-as other-subjects.-Research,-integrate-many-other-abilities-to-develop-11--- - - �
simultaneously for students in physical teaching in particular and in teaching in general.
Keywords: Ability to self-study, modem teaching, a astronomical physics, field ofstudy.
Supervior's confirmation
Student
Ph.D.Tran Ngoc Chat
Vo Thi Kim Ngoc
,.
v
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................................ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
8. Dự kiến kết quả đạt được .................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG “GIỚI THIỆU CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
TRONG VẬT LÍ HỌC” THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH ...........................................................................................................7
1.1. Giới thiệu chương trình giáo dục phổ thơng mới ..................................................... 7
1.1.1. Sơ lược về chương trình GDPT mới ............................................................. 7
1.1.2. Giới thiệu chương trình GDPT mới mơn Vật lí............................................ 9
1.1.3. Nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lý học” – trong
chuyên đề 10.1 “Vật lí trong một số ngành nghề”, trong chương trình GDPT mới ..... 14
1.2. Tổng quan về Vật lí học ......................................................................................... 16
1.2.1. Vật lí học là gì? ........................................................................................... 16
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của VLH ................................................................. 16
1.2.3. Khái quát các lĩnh vực nghiên cứu của VLH ............................................. 17
1.3. Năng lực tự học ...................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 18
1.3.2. Cấu trúc và biểu hiện hành vi của năng lực tự học. .................................... 20
1.4. Một số phương pháp, hình thức tổ chức, kỹ thuật dạy học hiện đại trong dạy học
Vật lí ở trường THPT .................................................................................................... 25
1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học vât lí ở trường THPT
....................................................................................................................................... 25
vi
1.4.2. Lớp học đảo ngược ..................................................................................... 31
1.5. Thực trạng dạy học tự học về các kiến thức liên quan đến nội dung thiên văn học
ở THPT hiện nay. .......................................................................................................... 34
1.5.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 34
1.5.2. Phương pháp điều tra .................................................................................. 34
1.5.3. Phiếu điều tra .............................................................................................. 34
1.5.4. Kết quả điều tra ........................................................................................... 34
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 38
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG “GIỚI THIỆU
CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU TRONG VẬT LÍ HỌC” THEO HƯỚNG BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH .................................................39
2.1. Đặc điểm, cấu trúc của nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí
học” trong chuyên đề 10.1. Vật lí trong một số ngành nghề. ........................................ 39
2.1.1. Tầm quan trọng của nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong
vật lí học” trong chuyên đề 10.1. Vật lí trong một số ngành nghề. ............................... 39
2.1.2. Cấu trúc của nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí
học”. ............................................................................................................................... 40
2.1.3. Các yêu cầu cơ bản học sinh cần đạt được khi học nội dung “Giới thiệu các
lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học”. ........................................................................... 41
2.2. Tài liệu “Giới thiệu về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học” nhằm hỗ trợ nâng
cao năng lực tự học cho học sinh. ................................................................................. 41
2.2.1. Chủ đề 1: Giới thiệu lĩnh vực nghiên cứu Vật lí thiên văn ......................... 42
2.3. Thiết kế các hoạt động học tập về nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu
trong vật lí học” nhằm giúp học sinh bộc lộ các năng lực tự học. ................................ 43
2.3.1. Các bước thiết kế tiến trình dạy học nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực
nghiên cứu trong vật lí học” nhằm giúp học sinh bộc lộ các năng lực tự học. ............. 43
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học từng bài cụ thể trong chủ đề “Giới thiệu lĩnh
vực Vật lí thiên văn” của nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí
học”. ............................................................................................................................... 46
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................53
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm....................... 53
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 53
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................. 53
3.1.3. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................ 53
3.2. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................... 54
3.2.1. . Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................. 54
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................... 54
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................. 54
3.3.1. Phân tích và đánh giá kết quả định tính ...................................................... 54
vii
3.3.2. Phân tích và đánh giá định lượng ............................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................64
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
Tên bảng biểu
Những điểm khác biệt của chương trình GDPT hiện hành và
chương trình GDPT mới
Biểu hiện cụ thể của năng lực vật lí
Yêu cầu cần đạt của các nội dung trong chuyên đề 10.1. “Vật
lí trong một số ngành nghề.
Bảng tóm tắt những ngành chính và lĩnh vực nghiên cứu
chính của Vật lí học
Cấu trúc của năng lực tự học (NLTH)
Bảng tổng hợp những việc học sinh làm trong thời gian rãnh
Bảng tổng hợp lượng thời gian học sinh dành cho việc tự học
Bảng tổng hợp đánh giá một số tiêu chí của năng lực tự học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của nội dung “Giới thiệu các lĩnh
vực nghiên cứu trong vật lí học”
Đánh giá định tính nhóm TN và ĐC
Đánh giá năng lực tự học của 10 HS qua tiết học 1
Tổng hợp số HS đạt các mức tính theo số lượng và tính theo
% ở tiết học 1
Đánh giá năng lực tự học của 10 HS qua tiết học 2
Tổng hợp số HS đạt các mức tính theo số lượng và tính theo
% ở tiết học 2
Đánh giá năng lực tự học của 10 HS qua tiết học 3
Tổng hợp số HS đạt các mức tính theo số lượng và tính theo
% ở tiết học 3
Trang
8
11
15
17
23
35
35
36
41
54
56
56
57
58
59
59
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu hình
Tên hình và sơ đồ
và sơ đồ
1.1.
Sơ đồ biểu hiện của năng lực tự học
1.2.
Sơ đồ biểu hiện của người có năng lực tự học
Sơ đồ cấu trúc nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên
2.1.
cứu trong vật lí học
3.1.
Biểu đồ đánh giá năng lực tự học ở tiết học 1
3.2.
Biểu đồ đánh giá năng lực tự học ở tiết học 2
Trang
21
22
40
56
58
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khóa XI đã chỉ ra
rằng “phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”
Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo
dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng
văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và
xã hội. Đổi mới giáo dục đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu và là xu thế mang tính
tồn cầu. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, mục tiêu giáo dục trong những năm
gần đây đã và đang dần dần thay đổi, đó là chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ
yếu sang mục tiêu hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh đặc
biệt là năng lực tự chủ, năng lực hành động và năng lực thực tiễn. Bên cạnh đó, phương
pháp giáo dục cũng được đổi mới hồn tồn theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành lịng say mê học tập, ý chí vươn lên.
Thấy rõ được tầm quan trong của việc phát triển năng lực học sinh; đặc biệt là
năng lực tự học của học sinh. Chính vì điều đó, mà giáo dục nước ta đang chuyển từ
giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực của người học, tức là từ chỗ
quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì
thơng qua việc học. Nói một cách dễ hiểu là giáo dục giúp học sinh chiếm lĩnh được cả
kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống, chứ không
hẳn đơn thuần là chỉ nắm bắt được lý thuyết suôn.
Việc phát triển năng lực cho người học đặc biệt là năng lực tự học là vô cùng cần
thiết. Nhưng đối với hiện trạng giáo dục như ngày nay, thì vẫn cịn lối dạy học cũ là
quan trọng việc nhồi nhét kiến thức, truyền thụ, dạy chay chưa thực sự chú trọng đến
năng lực tự học cho người học. Mơn Vật lí là một trong những mơn khoa học thực
nghiệm vì vậy có nhiều điều kiện để phát huy khả năng tự học của học sinh. Để đạt được
kết quả đó, giáo viên phải biết kết hợp các hình thức tổ chức, các phương pháp dạy học
với các phương tiện dạy học một cách hợp lý.
Theo như chúng tơi được biết, trong chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn
Vật lí (Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã phân biệt rõ 2 giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp
10 đến lớp 12). Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ
2
thơng), Vật lí là mơn thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện
vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Bên cạnh một số môn học và hoạt động
giáo dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn những môn học và chuyên đề học tập phù
hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình. Chương trình mơn Vật
lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các
vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công
nghệ. Chuyên đề học tập sẽ gồm những nội dung giúp học sinh có những định hướng
nghề nghiệp, bước đầu nhận biết được đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ
tích cực với mơn học. Cũng chính vì những điều trên, mà chúng tơi đã chọn nội dung
“Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học” trong chuyên đề 10.1 “Vật lí trong
một số ngành nghề” - chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Vật lí để nghiên cứu và
xây dựng một nội dung học hoàn toàn mới dựa trên kiến thức nền tảng đã trang bị cho
học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản. Với nội dung này, học sinh hồn tồn có cơ hội
tìm tịi, tự lực tìm hiểu những đối tượng nghiên cứu trong vật lí học; liệt kê được một vài
mơ hình lí thuyết đơn giản; một số phương pháp thực nghiệm của các lĩnh vực nghiên
cứu chính trong vật lí hiện đại: Vật lý vật chất ngưng tụ (Vật lý chất rắn); Vật lí nguyên
tử, phân tử và quang học; Vật lí năng lượng cao và vật lí hạt nhân; Vật lí thiên văn.
Chúng tơi cho rằng với nội dung học “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí
học” sẽ là một nội dung học tập thú vị phát triển được năng lực tự học của người học,
học sinh là người làm chủ hoàn tồn trong việc nghiên cứu tìm tịi khám phá các lĩnh
vực nghiên cứu, đồng thời khơi dậy những hứng thú sở trường của bản thân đối với môn
học vật lý, định hướng được nghề nghiệp rõ ràng trong tương lai.
Vì những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy học nội
dung “giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lý học” theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học của học sinh”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vật lý học – với tên gốc xuất phát từ tiếng hy lạp “physis” nghĩa là tự nhiên - là
ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về các tính chất tổng quát của vật chất, những qui
luật vận động phổ biến của vật chất trên các lĩnh vực cơ học, nhiệt học, điện từ học,
quang học và cấu trúc phân tử, nguyên tử. Vì vậy, mà chúng ta có thể thấy rằng các
lĩnh vực nghiên cứu trong vật lý học phát triển mạnh mẽ từ thời đại cổ điển cho đến
ngày nay.
Theo như chúng tơi tìm hiểu, những lĩnh vực nghiên cứu trong vật lý học từ thời
đại cổ điển cho đến hiện nay có thể chia thành một số lĩnh vực chính như sau: Cơ học
cổ điển; cơ học lượng tử; cơ học tương đối; cơ học chất lưu; Cơ học thiên thể; Vật lý
vật chất ngưng tụ (Vật lý chất rắn); Điện từ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang
học; Vật lí năng lượng cao và vật lí hạt nhân; Vật lí thiên văn; Điện hạt nhân. Đã có rất
nhiều nhà bác học nghiên cứu chuyên sâu trong các lĩnh vực vật lí học này như: Albert
3
Einstein (1879 – 1955), Enrico Fermi (1901 – 1954), Lev Landau (1908 – 1968 ),… Sau
đây là nội dung tổng quan của một vài lĩnh vực nghiên cứu.
Vật lý vật chất ngưng tụ là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật
lý vĩ mơ của vật chất. Vật lý vật chất ngưng tụ là một trong những ngành lớn nhất của
vật lý học hiện nay. Về mặt lịch sử, ngành này bắt đầu trưởng thành từ ngành vật lí
trạng thái rắn, và hiện nay được các nhà khoa học coi là chủ đề chính của vật lí vật
chất ngưng tụ. Hay về lĩnh vực nghiên cứu Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học
nghiên cứu tương tác giữa vật chất –vật chất và ánh sáng –vật chất trên cấp độ nguyên
tử và phân tử. Còn trong lĩnh vực nghiên cứu Vật lí năng lượng cao và vật lí hạt nhân,
thì đây là một ngành được biết đến với những ứng dụng phổ biến như là năng lượng hạt
nhân sinh ra trong các lò phản ứng hạt nhân và cơng nghệ vũ khí ngun tử, nó cũng
xuất hiện trong những ngành khác như xạ trị ung thư trong y học hạt nhân, chụp cộng
hưởng từ cấy ghép ion trong khoa học vật liệu, phương pháp xác định niên đại bằng
các nguyên tố phóng xạ trong địa chất và khảo cổ học, nghiên cứu tạo ra các nguyên tố
siêu urani và đảo bền những nguyên tố này. Cuối cùng là lĩnh vực thiên văn, nổi tiếng
với lý thuyết vụ nổ big bang, cùng nhiều khám phá mới xuất phát từ việc thu thập dữ
liệu và phân tích vụ nổ do những kính thiên văn khơng gian gửi về. Qua đó, chúng tơi
nhận thấy là đã có rất nhiều nhà bác học, nhà vật lí học nghiên cứu các lĩnh vực trên
nhưng vẫn chưa có một cơng trình, bài báo hay tạp chí nào nghiên cứu chuyên sâu về
năng lực tự học, tự tìm tịi của học sinh về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học.
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một khái niệm được đề cập rất sớm thường
được hiểu đến với ý nghĩa là người học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động học
tập của mình. Khái niệm NLTH là khả năng người học thực hiện các hoạt động tự học.
Trong nền giáo dục cổ xưa, ý tưởng dạy học coi trọng người học và trao quyền tự
chủ cho người học được chú ý đến từ thời cổ đại như Phương Tây cổ đại có phương
pháp giảng dạy của Heraclitus (530 - 475 TCN), Socrate (Hy Lạp, 469 - 390 TCN),
Aristote (384 - 322 TCN) nhằm mục đích phát hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để
người học tự tìm ra kết luận. Khẩu hiệu dạy học của ơng là “Mục đích của giáo dục là
làm cho con người tự nhận ra chính mình giữa đám đơng” Đầu thế kỉ XIX xuất hiện
nhiều nghiên cứu về NLTH những nghiên cứu này thường tập trung mơ tả q trình tự
học điển hình là nhà giáo dục Mỹ John Dewey. Tác giả cho rằng HS tự học là HS chủ
động và tích cực hoạt động, học thơng qua cách làm trong quá trìn h tự học HS vẫn
tương tác với GV nhưng ở khía cạnh GV phải làm chủ được hoạt động giảng dạy của
mình quan sát được những biểu hiện nhận thức của trị chứ khơng đơn thuần là việc
truyền đạt tri thức theo kiểu thầy giảng trò nghe. Người học tự hoạt động để hiểu biết
tri thức.
Ở Anh vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến khích
hoạt động tự quản của học sinh. Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy
học thử nghiệm GV hướng dẫn HS cách học, HS độc lập làm việc theo nhịp độ riêng
4
phù hợp với nhận thức của mình. Ở Việt Nam, Bộ GD-ĐT biên soạn “Tài liệu tập huấn
cán bộ quản lí, GV cốt cán về PPDH và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học”
Ở nước ta, thời gian qua cũng có nhiều luận văn nghiên cứu khoa học về năng
lực tự học như:
Dạy học vật lí ở trường phổ thơng theo định hướng phát triển hoạt động học tích
cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học’’. Phạm Hữu Tòng (2004). “Tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông”. Nguyễn Đức
Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng (1999). Lý luận dạy học vật lý- NXB ĐHSP Hà Nội
(2005). Mơ hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học lên lớp” Ngơ Thị Thu Dung Tạp chí giáo dục (3) tr 21 - 22. Luận văn Thạc sĩ của Lương Thị Dung (2013) ĐHSP
Thái Nguyên với đề tài “Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh qua
dạy học nhóm khi dạy chương Chất Khí Vật lí 10”. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học
giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên cao học quan tâm tới việc nghiên cứu hướng
dẫn học sinh cách tự học như luận văn Thạc sĩ tác giả Nguyễn Thị Tân (ĐHSP Hà Nội
2-2011) với đề tài “Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương Động học chất
điểm - Vật lí 10 nâng cao”, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Cương
(ĐHSP Hà Nội - 2010) với đề tài “Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương
Dịng điện xoay chiều - Vật lí 12 nâng cao”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế một số hoạt động học tập trong nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên
cứu trong vật lí học” theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số hoạt động học tập trong nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực
nghiên cứu trong vật lí học” theo các phương pháp dạy học hiện đại thì khi tổ chức dạy
học nội dung này theo thiết kế đó sẽ bồi dưỡng được năng lực tự học của học sinh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí
- Thực trang sách giáo khoa
- Các tài liệu giới thiệu về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học
- Cấu trúc năng lực tự học
- Lí luận về bồi dưỡng năng lực tự học
- Thực trạng giáo viên phổ thông và học sinh
- Thực trạng sự dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
- Các phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học hiện đại
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí học”, trong chuyên đề
10.1 “Vật lí trong một số ngành nghề” nhằm hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học
sinh.
5
- Thời gian: Tháng 3/2021
- Thực nghiệm sư phạm tại nhóm học thêm vật lí thầy Dũng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu chương trình GDPT mơn vật lí và sách giáo khoa nhằm đưa ra giới
hạn nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm hiểu các tài liệu giới thiệu về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật
lí học .
- Nghiên cứu lí luận về cấu trúc của năng lực tự học.
- Đề xuất cấu trúc năng lực tự học với đầy đủ các thành tố và tất cả các biểu hiện
hành vi của năng lực tự học.
- Đề xuất các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học.
- Nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng giáo viên phổ thông và học sinh về sự hiểu biết
và hứng thú về việc tìm hiểu các lĩnh vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng giáo viên phổ thông về thực trạng tổ chức dạy
học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
- Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng học sinh phổ thông về các biểu hiện của năng
lực tự học và việc bồi dưỡng các năng lực tự học.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hơn tính khả thi và hiệu quả của việc bồi
dưỡng năng lực tự học khi dạy học chủ đề “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong
vật lí học”.
- Thiết kế các hoạt động học tập về nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu
trong vật lí học” nhằm giúp học sinh bộc lộ các năng lực tự học.
- Thiết kế các công cụ nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động
học tập đã thiết kế khi được triên khai trong thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng công cụ thơng kê tốn học nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
các hoạt động học tập đã thiết kế.
- Thiết kế các dụng cụ thí nghiệm minh họa cho các nội dung của chủ đề “Giới
thiệu về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học”.
- Thiết kế tài liệu “Giới thiệu về các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học” theo
quan điểm phù hợp với trình độ học sinh phổ thơng và khơi gợi hứng thú tự tìm tịi,
khám phá của người học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm nghiên cứu đánh giá mực độ bộc lộ các
hành vi của năng lực tự học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các tài liệu nhằm rút ra cái nhìn tổng quan chủ đề
6
- Trên cơ sở các tài liệu đã nghiên cứu, biên tập thành một tài liệu phổ thông phù
hợp và tạo hứng thú học tập cho học sinh phổ thông
7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực tự học của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học hiện
đại.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thông qua phiếu điều tra, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh, thu thập
thông tin.
- Xử lí số liệu thu được, nhằm đánh giá sơ bộ thực trạng tự học của học sinh và
khả năng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn
nghiên cứu và đưa ra biện pháp khắc phục.
7.4. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
- Thiết kế, chế tạo và thử nghiệm một số dụng cụ thí nghiệm nhằm minh họa một
số kiến thức trong chủ đề giới thiệu một số lĩnh vực nghiên cứu vật lí.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
7.5. Phương pháp thống kê tốn học
- Xử lí các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm.
8. Dự kiến kết quả đạt được
- Thông qua việc tổ chức dạy học chủ đề các kiến thức cụ thể làm sáng tỏ và cụ
thể hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học chủ đề để phát triển năng lực tự học cho
học sinh.
- Các bài học đã thiết kế có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các GV dạy học
Vật lý THPT, THCS, sinh viên các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và tổ chức dạy học nội
dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí học” theo hướng bồi dưỡng năng
lực tự học của học sinh.
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên
cứu trong vật lí học” theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC DẠY HỌC NỘI DUNG “GIỚI THIỆU CÁC LĨNH VỰC
NGHIÊN CỨU TRONG VẬT LÍ HỌC” THEO HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
1.1. Giới thiệu chương trình giáo dục phổ thơng mới
1.1.1. Sơ lược về chương trình GDPT mới
Vào ngày 27 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cơng bố chương
trình GDPT mới. Trong đó, chương trình GDPT mới sẽ bao gồm chương trình tổng thể
và 27 chương trình mơn học, hoạt động giáo dục. Theo đó, chúng tơi thấy chương trình
GDPT mới có một số điểm kế thừa và nhiều điểm khác so với chương trình giáo dục
hiện hành.
Theo chương trình GDPT mới đã được ban hành vào năm 2018, Chương trình
GDPT mới đã kế thừa chương trình hiện hành một số điểm như sau:
Thứ nhất, về mục tiêu giáo dục, chương trình GDPT mới vẫn kế thừa quan điểm
coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người tồn diện, giúp HS phát triển
hài hịa về đức, trí thể, mĩ.
Thứ hai, về phương châm giáo dục, chương trình GDPT mới vẫn kế thừa các
ngun lí giáo dục nền tảng như “Học đi đơi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực
tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.
Thứ ba, về nội dung giáo dục, kiến thức nền tảng của các mơn học trong Chương
trình GDPT mới chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh
vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ Chương trình GDPT hiện hành, nhưng
được tổ chức lại để giúp HS phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả hơn.
Ngồi ra, chương trình GDPT mới còn cập nhật một số kiến thức để phù hợp với
những thành tựu mới của khoa học – công nghệ và định hướng mới của chương trình.
Thứ tư, về hệ thống mơn học, trong chương trình GDPT mới, xuất hiện một số
môn học và hoạt động giáo dục mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ,
Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên ở cấp
Trung học cơ sở; Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp Trung học
phổ thông; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở các cấp Trung học cơ sở, Trung
học phổ thông.
Thứ năm, về thời lượng dạy học, tuy chương trình mới có thực hiện giảm tải so
với chương trình hiện hành nhưng những tương quan về thời lượng dạy học giữa các
mơn học khơng có sự xáo trộn.
Thứ sáu, về phương pháp giáo dục, chương trình mới định hướng phát huy tính
tích cực của HS, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều.
8
Chương trình GDPT mới có những điểm khác biệt so với chương trình hiện hành
như sau:
Bảng 1.1. Những điểm khác biệt của chương trình GDPT hiện hành và
chương trình GDPT mới
Chương
trình Chương trình GDPT
Chương trình GDPT mới
Điểm
hiện hành
khác biệt
1) Mơ hình giáo - Chương trình giáo dục - Chương trình giáo dục phổ
dục
phổ thông hiện hành được thông mới được xây dựng theo mơ
xây dựng theo định hướng hình phát triển năng lực, thông qua
nội dung, nặng về truyền những kiến thức cơ bản, thiết thực,
thụ kiến thức, chưa chú hiện đại và các phương pháp tích cực
trọng giúp HS vận dụng hóa hoạt động của người học, giúp HS
kiến thức học được vào hình thành và phát triển những phẩm
thực tiễn. Theo mơ hình chất và năng lực mà nhà trường và xã
này, kiến thức vừa là “chất hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này,
liệu”, “đầu vào” vừa là kiến thức được dạy học không nhằm
“kết quả”, “đầu ra” của q mục đích tự thân.
trình giáo dục. Vì vậy, HS
phải học và ghi nhớ rất
nhiều nhưng khả năng vận
dụng vào đời sống rất hạn
chế.
Kết luận: Giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm
giúp HS hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học
tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức
đã học.Quan điểm này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
2) Nội dung giáo - Chương trình giáo dục - Chương trình giáo dục phổ thơng
dục
phổ thơng hiện hành có nội mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai
dung giáo dục gần như đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp
đồng nhất cho tất cả HS; 9) và giai đoạn giáo dục định hướng
việc định hướng nghề nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
nghiệp cho HS, ngay cả ở
cấp trung học phổ thông
chưa được xác định rõ
ràng.
9
Chương
trình
Điểm
khác biệt
3) Tính kết nối
giữa các chương
trình lớp học, cấp
học trong từng
mơn học.
4) Tính định
hướng của
chương trình
Chương trình GDPT
hiện hành
- Trong Chương trình giáo
dục phổ thơng hiện hành,
sự kết nối giữa chương
trình các cấp học trong một
mơn học và giữa chương
trình các mơn học chưa
chặt chẽ; một số nội dung
giáo dục bị trùng lặp,
chồng chéo hoặc chưa thật
sự cần thiết đối với HS phổ
thơng.
- Chương trình giáo dục
phổ thơng hiện hành thiếu
tính mở nên hạn chế khả
năng chủ động và sáng tạo
của địa phương và nhà
trường cũng như của tác
giả sách giáo khoa và giáo
viên.
Chương trình GDPT mới
- Chương trình giáo dục phổ thơng
mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa
chương trình của các lớp học, cấp học
trong từng mơn học và giữa chương
trình của các mơn học trong từng lớp
học, cấp học. Việc xây dựng Chương
trình tổng thể, lần đầu tiên được thực
hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở cho sự kết
nối này.
- Chương trình giáo dục phổ thông
mới bảo đảm định hướng thống nhất
và những nội dung giáo dục cốt lõi,
bắt buộc đối với HS toàn quốc, đồng
thời trao quyền chủ động và trách
nhiệm cho địa phương và nhà trường
trong việc lựa chọn, bổ sung một số
nội dung giáo dục và triển khai kế
hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng
giáo dục và điều kiện của địa phương,
của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm
kết nối hoạt động của nhà trường với
gia đình, chính quyền và xã hội.
1.1.2. Giới thiệu chương trình GDPT mới mơn Vật lí
1.1.2.1. Đặc điểm mơn học Vật lí trong chương trình GDPT mới
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng, giáo dục vật lí được phân bố ở cả ba cấp
học với các mức độ khác nhau, thông qua các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp
2 và lớp 3); Khoa học (lớp 4 và lớp 5); Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở); Vật lí
(trung học phổ thơng).
Ở trung học phổ thơng, Vật lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên,
được lựa chọn theo nguyện vọng của HS, với thời lượng 70 tiết/năm học. Ở giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp này, môn Vật lí giúp HS tiếp tục phát triển các phẩm
chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm
10
chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để HS bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường
của bản thân, có thái độ tích cực đối với mơn học. Chương trình mơn Vật lí lựa chọn
phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến những vấn đề
mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành khoa học, kĩ thuật, công nghệ.
Chương trình mơn vật lí cịn chú trọng đến việc hình thành năng lực tìm tịi khám phá
các thuộc tính của đối tượng Vật lí thơng qua nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các
góc độ khác nhau.
1.1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình mơn Vật lý một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình
hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình mơn học của các
nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của
khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lý
lứa tuổi của HS, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
Thiết kế chương trình mơn Vật lý chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các
đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện
để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự
ham thích ở HS, tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Các chủ đề
được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ
được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại
mang tính thiết thực, cốt lõi.
1.1.2.3. Mục tiêu xây dựng chương trình
Chương trình mơn Vật lý giúp HS:
- Đạt được các phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình GDPT
tổng thể.
- Có được những kiến thức phổ thơng cốt lõi về: các mơ hình hệ vật lý; chất,
năng lượng và sóng; lực và trường.
- Vận dụng được một số kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được
tốn học, tin học làm ngơn ngữ, cơng cụ giải quyết vấn đề.
- Vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử được với thiên nhiên phù
hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
- Nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được
một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập.
1.1.2.4. Yêu cầu cần đạt
Môn Vật lí góp phần thực hiện các u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong
Chương trình tổng thể. Mơn Vật lí cịn hình thành và phát triển ở HS những năng lực
vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
i) Nhận thức kiến thức vật lí
11
- Nhận thức được kiến thức phổ thông cốt lõi về mơ hình hệ vật lí; chất, năng
lượng và sóng; lực và trường.
- Nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí.
ii) Tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.
- Thực hiện được hoạt động tìm tịi, khám phá một số sự vật, hiện tượng đơn
giản, gần gũi trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình.
- Thực hiện được việc phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng
của một số sự vật, hiện tượng đơn giản gần gũi trong thế giới tự nhiên.
- Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đốn, lí giải các
chứng cứ, rút ra kết luận.
iii) Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Vận dụng được kiến thức vật lí để mơ hình hóa các hệ vật lí đơn giản và sử
dụng được tốn học như một ngơn ngữ và cơng cụ để giải quyết vấn đề cụ thể.
- Mơ tả, dự đốn, giải thích hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học; ứng
xử thích hợp với cơng nghệ và thiên nhiên trong một số tình huống liên quan đến bản
thân, gia đình, cộng đồng.
Bảng 1.2. Biểu hiện cụ thể của năng lực vật lí
Năng lực thành phần
Biểu hiện
Nhận thức kiến thức vật lí - Gọi tên/Nhận biết/ Nhận ra/Kể tên/Phát biểu/Nêu các
sự vật, hiện tượng, q trình vật lí.
- Trình bày các sự kiện/đặc điểm/vai trò của các sự vật,
hiện tượng, q trình vật lí.
- Mơ tả bằng các hình thức biểu đạt như nói, viết, đo,
tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.
- Phân loại các sự vật, hiện tượng theo các tiêu chí khác
nhau.
- Phân tích các khía cạnh của một sự vật, hiện tượng, q
trình vật lí theo một logic nhất định.
- So sánh/Lựa chọn sự vật, hiện tượng, q trình vật lí
dựa theo các tiêu chí.
- Giải thích với lập luận về mối quan hệ giữa các sự vật
và hiện tượng.
- Tìm từ khóa/Lập dàn ý/Sử dụng ngơn ngữ khoa
học/Tóm tắt khi đọc các văn bản khoa học.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa một vấn đề/lời giải thích.
Thảo luận đưa ra những nhận định phê phán có liên
quan đến chủ đề.
-
12
Năng lực thành phần
Tìm tịi và khám phá thế
giới tự nhiên dưới góc độ
vật lí.
Vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn
Biểu hiện
- Đề xuất vấn đề. Đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tịi, khám
phá.
- Đưa ra phán đốn, xây dựng giả thuyết.
- Lập kế hoạch thực hiện.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, làm thí nghiệm);
Phân tích dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả
thuyết; Rút ra kết luận về vấn đề thực tiễn và đánh giá.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận.
- Đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề trong các tình
huống học tập, đưa ra quyết định (xây dựng mơ hình,
kế hoạch,…)
- Giải thích/Chứng minh một vấn đề thực tiễn.
- Phân tích, tổng hợp để giải thích/chứng minh một vấn
đề thực tiễn.
- Đánh giá/phản biện ảnh hưởng của một vấn đề thực
tiễn
- Đề xuất một số phương pháp, biện pháp, thiết kế mơ
hình
1.1.2.5. Nội dung giáo dục
Ở cấp trung học phổ thông, trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho HS ở
giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình mơn Vật lý lựa chọn phát triển những vấn đề
cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến những vấn đề mang tính ứng dụng cao
là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật, khoa học và cơng nghệ.
Ở bậc học phổ thơng, thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý. Vì vậy, bên cạnh việc sử
dụng các mơ hình vật lý và tốn học, chương trình mơn Vật lý chú trọng thích đáng
đến việc hình thành năng lực tìm tịi khám phá các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
vật lý thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.
Chương trình mơn Vật lý coi trọng việc rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri
thức vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực
tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực trên nền tảng
những năng lực chung và Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn
giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.
Cùng với các nội dung giáo dục cốt lõi có thời lượng 70 tiết/năm học, những HS
có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lý được học thêm 35 tiết
chuyên đề/năm học. Trong các chuyên đề này; một số có tác dụng mở rộng, nâng cao
13
kiến thức và năng lực đáp ứng yêu cầu phân hóa ở cấp trung học phổ thơng; một số
nhằm tăng cường hoạt động thực hành, vận dụng thực tế, giúp HS phát triển tình u,
sự say mê, ham thích tìm hiểu khoa học, định hướng nghề nghiệp.
1.1.2.6. Phương pháp giáo dục
Các phương pháp giáo dục của mơn Vật lý góp phần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành Năng lực tìm hiểu khoa học tự nhiên
dưới góc độ vật lý (Năng lực vật lý) cũng như góp phần hình thành các phẩm chất và
năng lực chung được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
Chương trình được thiết kế nhằm tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng các
phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung
giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tùy theo yêu cầu cần đạt, có thể sử
dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề. Các phương
pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động của HS. Tăng cường sử dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học tiên tiến đề cao vai trò chủ thể học tập của HS (thảo luận, tranh luận,
đóng vai, dự án, theo trạm, theo góc...). Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện
đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học
theo dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học vật lý.
Để thực hiện mục tiêu phát triển các năng lực thành phần của Năng lực vật lý,
chương trình tạo điều kiện để giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp giáo dục phù
hợp, có ưu thế đối với việc phát triển từng năng lực thành phần cụ thể.
1.1.2.7. Đánh giá kết quả giáo dục
Đánh giá kết quả giáo dục là hoạt động xem xét, so sánh mức độ đạt được của
mỗi học sinh theo yêu cầu cần đạt của mơn học, tìm ra ngun nhân, dự đốn năng lực
phát triển cịn tiềm ẩn ở HS. Đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng của q
trình giáo dục. Nó cho phép thu thập các thông tin về chất lượng học tập của HS, nhằm
tạo các cơ hội và thúc đẩy quá trình học tập của HS. Vì vậy, việc đánh giá kết quả giáo
dục HS phải xuất phát từ mục tiêu giáo dục của mơn học.
Trong nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực HS, chương trình mơn Vật lý tạo điều kiện để chú trọng tập trung
đánh giá các thành phần của năng lực vật lý. Bên cạnh đánh giá kiến thức, coi trọng
đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kỹ năng thực hành vật lý.
Do hình thức trắc nghiệm khách quan không phù hợp cho đánh giá kỹ năng thực hành
nên chương trình quan tâm hợp lý đến việc sử dụng cách đánh giá qua các sản phẩm
thực hành của HS (ví dụ sản phẩm của các dự án học tập) cũng như các đánh giá mang
tính tích hợp (ví dụ STEM).
Thơng thường, trong các chương trình môn học theo định hướng phát triển năng
lực, các nội dung đánh giá kỹ năng (xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, kỹ năng thực
14
tiễn, thử nghiệm và tiến hành nghiên cứu) chiếm khoảng 60%, đánh giá về hiểu biết
kiến thức chiếm khoảng 40%. Đây thực sự là một thách thức trong sự đổi mới kiểm tra
đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh, nhất là trong khi chúng ta vẫn đang sử
dụng các hình thức kiểm tra đánh giá chưa thực sự giúp phát triển năng lực HS.
1.1.2.8. Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình
Chương trình mơn Vật lý có cấu trúc nội dung cũng như yêu cầu cần đạt về cơ
bản là giống nhau cho tất cả các vùng, miền. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện những
kỹ năng cơ bản trong tìm tịi, khám phá đối tượng vật lý, giáo viên có thể chủ động tổ
chức cho HS hoạt động trải nghiệm và thực hành một số nội dung mang sắc thái riêng
của địa phương mình.
Đối với các vùng cịn khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị học tập, có thể thực
hiện một số yêu cầu cần đạt ở mức độ đơn giản hơn. Ví dụ, với u cầu cần đạt: “Mơ
tả được/thực hiện được thí nghiệm minh họa hiện tượng cảm ứng điện từ”, các trường
không đủ điều kiện trang thiết bị học tập có thế chỉ thực hiện việc mơ tả mà khơng tiến
hành thí nghiệm minh họa. Tuy nhiên, để bảo đảm mặt bằng chung, chương trình cũng
chỉ đưa ra một cách hạn chế các yêu cầu cần đạt có hai mức như vậy. Các địa phương
cần đảm bảo yêu cầu tối thiểu về trang thiết bị học tập được quy định trong chương
trình để thực hiện được đầy đủ các yêu cầu cần đạt của chương trình
Việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý khơng thể thiếu các thí
nghiệm, thực hành. Một phần không nhỏ Năng lực vật lý của học sinh được hình thành
thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. Chính vì thế, để đạt mục tiêu phát triển
năng lực học sinh, chương trình đã đưa ra các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm,
thực hành. Ở những nơi có điều kiện, các địa phương, các cơ sở giáo dục có thể phát
triển thêm các nội dung phù hợp.
1.1.3. Nội dung “Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong vật lý học” – trong
chuyên đề 10.1 “Vật lí trong một số ngành nghề”, trong chương trình GDPT mới
Trong chương trình GDPT mới mơn Vật lí, một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của chương trình mơn Vật lí đó là giúp HS nhận biết được năng lực, sở trường
của bản thân, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và có kế hoạch học tập rõ ràng,
rèn luyện để đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp. Trong tồn bộ chương
trình mơn Vật lí, mục tiêu này được thực hiện xuyên suốt từ nội dung, kế hoạch dạy
học đến kiểm tra, đánh giá, dưới các góc độ khác nhau. Theo chương trình GDPT mới
mơn Vật lí, bài mở đầu lớp 10 là một chuyên đề giúp HS tìm hiểu được một số các lĩnh
vực nghiên cứu, ngành nghề liên quan đến kỹ năng, kiến thức vật lí; trong mỗi chun
đề, HS đều tìm hiểu được một số lĩnh vực nghiên cứu, ngành nghề liên quan đến nội
dung mà chuyên đề đề cập. Cấu trúc của năng lực thành phần như là vận dụng kiến
thức, kỹ năng trong thực tiễn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và HS định
hướng được ngành nghề, lĩnh vực nghiên cứu sẽ lựa chọn sau này. Theo chương trình
GDPT mới, các chuyên đề được đặt ra đều nhằm định hướng ngành nghề cho HS. HS