TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TP. HỒ CHÍ MINH
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Tiểu luận cuối kỳ
***
CƠNG NGHIỆP HĨA,HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẦN
THỨ 4.
LIÊN
THỰC
TIỄN TRỊ
KHOA
LÝ HỆ
LUẬN
CHÍNH
Tiểu luận cuối kỳ
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
***
MÃ MƠN HỌC & MÃ LỚP:LLCT120205_21_2_17CLC
NHĨM THỰC HIỆN:SAMSUNG THỨ 2-TIẾT 1-2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN NGỌC CHUNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 - 2022
Nhóm: SAMSUNG (Lớp: LLCT120205_21_2_17CLC)
Tên đề tài: Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.Liên hệ thực tiễn
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MSSV
% HOÀN THÀNH
1
Đinh Ngọc Phương Thu
21116376
100%
2
Trần Phương Vy
21116139
100%
3
Phan Quốc Huy
21116351
100%
4
Trần Thanh Sơn
21116109
100%
5
Nguyễn Thiện Hồng Ân
21116046
70%
6
Bùi Thị Thanh
21116371
100%
7
Lê Bích Hà
21116062
100%
8
Nguyễn Hồng Tuấn
21126099
100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm:Đinh Ngọc Phương Thu
SĐT: 0827791634
Điểm số: ………………………………………………………………………….
Nhận xét của giáo viên:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
TP. Thủ Đức, ngày 31 tháng 05 năm 2022
Ký xác nhận của giảng viên
…………………………………………………………………………………….
MỤC LỤC
A. Phần Mở Đầu .................................................................................................. 1
1.
Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
3.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
B. Nội dung........................................................................................................... 3
Chương I: Cách mạng cơng nghiệp và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế ................................................................................................................... 3
1.1. Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam ............................................ 3
1.1.1. Khái quát cách mạng công nghiệp và cơng nghiệp hóa ................ 3
1.1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa,hiện đại
hóa của Việt Nam ........................................................................................ 3
1.2. Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (4.0) ............................................................................. 4
1.2.1. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp 4.0 ..................................... 4
1.2.2. Thời cơ và thách thức ....................................................................... 4
1.2.3. Thời cơ................................................................................................ 4
1.2.4. Thách thức ......................................................................................... 5
Chương 2: Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam................ 6
2.1. Những thành tựu đạt được trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong những năm qua .............................................................................. 6
2.2. Nguyên nhân để Việt Nam thu được những thành tựu to lớn trong
qúa trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. ...................................................... 7
2.3. Những mặt hạn chế còn yếu kém trong q trình thực hiện cơng
nghiệp hóa,hiện đại hóa ở nước ta ................................................................. 9
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế đó .................................................... 10
2.5. Bài học rút ra từ quá trình thực hiện q trình thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. ............................................................. 11
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
ghi them cum tu: Viet Nam 13
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư .........................................
3.1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế ....... 13
3.2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính ....... 13
3.3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực ............................. 14
3.4. Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. ............. 15
3.5. Phát triển khoa học-công nghệ ............................................................. 18
3.6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn ....................................................... 22
3.7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn ................................................................................ 23
3.8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng: ........................................................ 24
3.9. Trách nhiệm sinh viên: .......................................................................... 25
C. Kết luận ......................................................................................................... 28
D. Tài liệu tham khảo........................................................................................ 29
A. Phần Mở Đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển của đất nước theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là vơ cùng tất yếu và quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ thì sự phát triển và hội nhập
của đất nước ta lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi chỉ có thế Đất Nước mới
phát triển mạnh mẽ và hội nhập được với các cường quốc trên thế giới.
Hiện nay nước ta dang phấn đấu để đạt được mục tiêu xây dựng đất nước thành
một đất nước có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản suất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của xã hội hướng tới một đất nước
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc. Thật vậy, trong mỗi
thời kỳ lịch sử, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội mà đất nước ta có những
hướng phát triển khác nhau. Cho đến nay lịch sử nhân loại đã trải qua bốn cuộc
cách mạng cơng nghiệp đó là: Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất vào năm
1784 sản xuất cơ khí, động cơ hơi nước; Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
vào năm 1870 sản xuất dây chuyền, năng lượng điện; Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 3 vào năm 1969 sản xuất tự động, sử dụng điện tử và CNTT; Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đang diễn ra hiện nay sản xuất thơng minh kết
hợp IoT, CPS, điện tốn đám mây. Bên cạnh đó Đại hội XIII của Đảng đã nêu rõ:
“Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa
học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo”. Như vậy có thể thấy rõ sự cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư là vô
cùng quan trọng và tất yếu nhằm chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
thành nền kinh tế công nghiệp hiện đại hơn, giúp đời sống nhân dân ngày càng
ấm no hạnh phúc.
Cũng chính vì thế hơm nay nhóm em xin tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng
như sẽ trình bày về đề tài: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Liên hệ thực tiễn”.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận một cách trọn vẹn nhất, nhưng trong
quá trình làm bài cũng như kết quả thực hiện khó có thể tránh khỏi những sai sót
nên nhóm chúng em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy và các
bạn để có thể hồn thành một cách hồn hảo nhất.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn !
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
• Mục tiêu cho phần lý thuyết:
- Hiểu rõ được thế nào là cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cũng như
các cuộc cách mạng cơng nghiệp là gì đặc biệt là cách mạng cơng nghiệp lần thứ
tư.
- Hiểu rõ được tại sao cần phải thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Biết được tình trạng của sự cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện
nay
• Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn:
- Nêu lên những ví dụ thực tế, giúp sinh viên có thể liên kết lý thuyết và thực
tiễn
- Đưa ra những việc làm cụ thể để sinh viên có thể thực hiện nhằm giúp đất
nước ngày càng phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu tài liệu, sách, giáo trình và nội dung đã được giảng dạy trên lớp tác
giả làm việc nhóm cùng nhau tìm hiểu và làm rõ vấn đề đặt ra cô đọng lại và trình
bày thành bài tiểu luận.
- Tham khảo các bài tiểu luận khác về những khía cạnh có liên quan đến đề tài
của nhóm tác giả từ đó làm sáng tỏ nội dung cần tìm hiểu
B.
Nội dung
Chương I: Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế
Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam
1.1.1. Khái quát cách mạng công nghiệp và cơng nghiệp hóa
Cách mạng cơng nghiệp là bước nhảy vọt về chất lượng tư liệu lao động dựa
trên những đột phá về công nghệ và phát minh công nghệ trong q trình phát
triển của lồi người, dẫn đến những thay đổi cơ bản về chất lượng cuộc sống
Cơng nghiệp hố là một q trình chuyển hố, tạo ra năng suất lao động cao
từ nền sản xuất xã hội do lao động thủ công thống trị sang nền sản xuất xã hội do
lao động máy móc chi phối.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa
của Việt Nam
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bao
gồm:
1. Cơng nghiệp hóa là một quy luật phổ biến của sự phát triển. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội đều được các nước đều trải qua qua. Bất kỳ nước
nào tiến lên chủ nghĩa xã hội trước hết phải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nền
tảng vật chất và công nghệ của chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất và công nghệ của
chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý
2. Đối với những nước chậm phát triển về kinh tế như nước ta đã quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, muốn xây dựng nền tảng vật chất và công nghệ xã hội chủ nghĩa
thì phải làm lại từ đầu bằng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở vật chất và
công nghệ xã hội chủ nghĩa, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, để kinh tế ngày càng vững mạnh, sản xuất xã hội tiếp tục phát triển, đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện
3
Vì vậy, có thể nói, Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng
lợi của con đường xã hội chủ nghĩa mà đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau:
1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng chủ nghĩa xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, bình đẳng, văn minh”.
2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa liên quan đến phát triển kinh tế tri thức
Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (4.0)
1.2.1. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư lần đầu tiên được đề cập tại Hội chợ
Techno ở Hannover, Đức vào năm 2011 và được chính phủ Đức đưa vào “Kế
hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” vào năm 2012. Cuộc cách mạng ông
nghiệp lần thứ tư là cuộc cách mạng hình thành trên cơ sở số hóa. Cùng với sự
phát triển và phổ cập của (Internet of Things-IoT), đặc biệt là sự xuất hiện của các
cơng nghệ mới mang tính đột phá về chất như trí tuệ nhân tạo, big data, in 3d.
1.2.2. Thời cơ và thách thức
Đảng ta nhận định: “Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội, Đồng
thời, nó cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mọi quốc gia, tổ chức và cá nhân;
Nó có tác động ngày càng lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của
đất nước.
1.2.3. Thời cơ
Tạo đột phá về năng suất lao động của Việt Nam nói chung, nhất là các
ngành cơng nghiệp lớn, đầu ngành như điện tử, hóa chất, xăng dầu, hàng tiêu
dùng, thực phẩm, dược phẩm, giải trí.
Dễ dàng tiếp cận các nguồn tài ngun, thơng tin, kiến thức và thị trường
mới. Giúp Việt Nam thay đổi mơ hình kinh doanh và kinh tế - xã hội theo hướng
cơ bản và đột phá, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và đảm bảo tăng trưởng.
Có thể rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng cách “đi tắt,
đón đầu”, phát triển cơng nghệ cao hơn thông qua ứng dụng công nghệ số, kết
4
hợp với ứng dụng sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 khiến cho khoa
học, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành ba đột phá chiến lược
lớn, là đòn bẩy để điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới phương thức tăng trưởng.
1.2.4. Thách thức
Dư thừa lao động trình độ thấp trong các ngành nơng nghiệp, dệt may, da
giày ,... do việc ứng dụng công nghệ mới của người máy và tự động hóa thay thế
lao động giản đơn. Đồng thời, do hệ thống giáo dục hiện nay chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế, thiếu sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nên thiếu nguồn
nhân lực có trình độ cao, tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường vẫn ở
mức gần 50%
Những thách thức về khả năng thích ứng đối với thị trường và doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều cơng ty nước ngồi có khả năng
chiếm lĩnh thị trường và tồn tại trong nhiều lĩnh vực kinh tế, thậm chí Metro, Big
C và các cơng ty nước ngồi khác đã bị thâu tóm hồn tồn. Các chun gia cho
rằng, nếu khơng nắm bắt được xu thế kinh doanh 4.0, doanh nghiệp Việt có khả
năng thua cuộc trên chính “sân nhà” hay lùi dần xuống những bậc thấp hơn, ít lợi
nhuận hơn của các chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng toàn cầu.
Với cách mạng cơng nghiệp 4.0, Việt Nam cịn phải đối mặt với thách thức gia
tăng về khoảng cách thu nhập, khiến các vấn đề xã hội nảy sinh; biên giới mềm,
quyền lực mềm; an ninh mạng, an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao,
xuyên quốc gia... nếu không chủ động kiểm tốt, quản lý kịp thời thì nguy cơ mất
an ninh chủ quyền đất nước là không hề nhỏ.
5
Chương 2: Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Những thành tựu đạt được trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong những năm qua
- Hội thảo lý luận-thực tiễn “Đổi mới hệ thống chính trị- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN"
- Đổi mới giáo dục và phát triển nhân lực để xây dựng đất nước.
- Đổi mới sáng tạo khoa học và công nghệ tạo đà cho doanh nghiệp phát
triển.
- Đưa Việt Nam thoát khỏi những quốc gia nghèo nhất thế giới và giờ đây
trở thành quốc gia có thu nhập thấp và đang tiến dần và hội nhập sâu rộng với khu
vực và thế giới. Và đóng góp vào những thành quả to lớn của đất nước có vai trị
hết sức của sự nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước
- Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp năng lực
cạnh tranh tồn cầu. Theo đó thì năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) của Việt Nam
đang thuộc vào nhóm các quốc gia trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới
(2018) theo đánh giá của UNIDO.Cụ thể, giai đoạn 1990-2018 Việt Nam đã tăng
50 bậc và giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc nhanh nhất trong các nước thuộc khu
vực ASEAN.
- Đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới.Như
vậy công nghiệp Việt Nam là ngành xuất khẩu chủ lực, có tốc độ tăng trưởng cao
nhất trong ngành kinh tế quốc dân, đóng góp xấp xỉ 30% GDP.Trong tổng số 32
mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD vào năm 2019 hàng cơng nghiệp chiếm 29/32
mặt hàng và có 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD.Theo thống
kê xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2019 trong 10 doanh nghiệp lớn
nhất thì 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.
6
Nguyên nhân để Việt Nam thu được những thành tựu to lớn trong qúa
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q
trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của
đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công
nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa
có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam, khi chính thức bước
vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá trình này được xác định
đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế, kỹ thuật cơng nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất
và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với
các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.
Trên cơ sở tổng kết công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ
90 của thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội
XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Để tiến lên trình độ cơng nghiệp hóa ngày càng cao, mỗi quốc gia nhất thiết
phải có một số ngành xản xuất cơng nghiệp nền tảng, mà thiếu chúng thì khơng
thể triển khai các ngành cơng nghiệp khác. Các ngành luyện kim, cơ khí, chế tạo,
năng lượng, hóa chất… chính là những nền tảng cho các ngành cơng nghiệp khác
có điều kiện, tiền đề xây dựng, phát triển.
Đối với Việt Nam, đòi hỏi này trở nên bức thiết gấp bội vì nền kinh tế nước ta
đã hội nhập rất sâu với nền kinh tế thế giới: giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
bằng 160-200% GDP trong những năm vừa qua. Trên ý nghĩa rất lớn, q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cũng là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế
theo lợi thế cạnh tranh; đảm bảo tự chủ kinh tế quốc gia thông qua đổi mới công
7
nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Để định
hướng cho quá trình chuyển đổi quan trọng này, Đại hội XIII chỉ rõ: “Cơ cấu lại
cơng nghiệp, nâng cao trình độ cơng nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang cơng nghệ
số, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả
vào các chuỗi giá trị tồn cầu”
Nhờ biết xác định kịp thời mơ hình cơng nghiệp hóa phù hợp với bối cảnh thế
giới và điều kiện cụ thể của đất nước mà nhiều nước cũng như Việt Nam đã thành
cơng trên con đường cơng nghiệp hóa. Đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Việt
Nam đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo phương châm hướng xuất
khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu ở những lĩnh vực, mặt hàng có lợi thế. Q
trình này đã góp phần đem lại cho đất nước những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử; tuy nhiên, như Đại hội XIII kiểm điểm: “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
chưa đạt được mục tiêu đề ra”.
Với tính cách thị trường thương mại, thế giới ngày nay đã bị các hiệp định
thương mại tự do, nhất là các hiệp định thế hệ mới biến thành một thị trường liên
hoàn, thố ng nhất. Ở đó, đã và sẽ nhanh chóng mất đi sự phân biệt giữa thị trường
quốc nội và thị trường quốc tế. Trong bối cảnh mới như vậy, các mơ hình cơng
nghiệp hóa nêu trên hiển nhiên là khơng còn chỗ đứng. Việt Nam cũng như các
quốc gia khác, rất cần xác định mới mơ hình cơng nghiệp hóa, vừa thích ứng với
chuỗi giá trị tồn cầu, cách mạng công nghiệp lần thứ tư…, vừa phù hợp với điều
kiện, mục tiêu, yêu cầu của nước nhà. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2021-2030 được thông qua tại Đại hội XIII nêu rõ mơ hình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong thời kỳ mới: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu
công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh phát triển một số
ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm
động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số
lĩnh vực so với khu vực, thế giới”.
8
Một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao được xác
định là những ưu tiên phát triển bao gồm: công nghệ thông tin và truyền thông,
công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rơ-bốt, ơ tơ, thiết bị tích
hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản
phẩm số, cơng nghiệp an tồn thơng tin, cơng nghiệp dược phẩm, sản xuất chế
phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nơng
nghiệp và vật liệu mới…
Những mặt hạn chế cịn yếu kém trong q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa,hiện đại hóa ở nước ta
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều
nước trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ,
thu nhập bình qn đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng,
tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong
khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các nước trong khu
vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển như nước ta.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên,
đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước cịn bị lãng phí, thất thốt nghiêm trọng.
Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn
chậm. Trong cơng nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao cịn ít. Trong
nơng nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn cịn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân
lực của đất nước cịn thấp. Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp còn cao, tỷ trọng
lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn
nhiều.
9
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào
cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp
và chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển
của các thành phần kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý
kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nhìn chung, mặc dù đã cố sắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ
quan như:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều
hành của Nhà nước trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng,
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường cịn
hạn chế; cơng tác dự báo chưa tốt.
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được
tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
- Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Nguyên nhân của những hạn chế đó
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều
nước trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa.Quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ, thu
nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập
trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong
10
khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các nước trong khu
vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển như nước ta.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn
chậm. Trong cơng nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao cịn ít. Trong
nơng nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn cịn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân
lực của đất nước cịn thấp. Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp còn cao, tỷ trọng
lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm cịn
nhiều.
- Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan
tâm đúng mức.Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng
phát triển của các thành phần kinh tế.Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy
hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều
hành của Nhà nước trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng,
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến độ và cơng bằng xã hội, bảo vệ mơi trường cịn
hạn chế; cơng tác dự báo chưa tốt.
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được
tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội.Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện.
Bài học rút ra từ quá trình thực hiện q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất là ở chỗ biết kết hợp khéo léo, thay thế
lẫn nhau giữ các mơ hình cơng nghiệp hóa bằng chính sách bổ sung lẫn nhau giữa
hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, trong đó hướng về xuất khẩu là trọng
11
tâm. Cơng nghiệp hóa đi từ bước nhỏ đến bước lớn, từ thị trường trong đến khu
vực rồi thế giới, từ cơng nghệ có hàm lượng lao động cao đến cơng nghệ có hàm
lượng vốn và khoa học cao.Từ đó, phát huy được tiềm năng nội sinh và cơ hội
ngoại sinh để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa.
Để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới, phải thực hiện nghiêm ngặt
nguyên tắc “ Xuất khẩu hay là chết”, vừa nhằm đề cao vai trò trách nhiệm của
doanh nghiệp, vừa tạo sức ép đối với doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc
tế.Như vậy, rõ ràng mô hình cơng nghiệp hóa kết hợp thay thế nhập khẩu, hướng
về xuất khẩu và hướng tới công nghệ cao đã cho phép các nước đang phát triển
có thể vận dụng được những hạt nhân hợp lí của mỗi mơ hình.Đó cũng là cách để
các nước tham gia sâu rộng vào q trình phân cơng lao động quốc tế nhằm tranh
thủ khai thác tối ưu nguồn lực từ bên ngoài, vừa phát huy nguồn lực bên trong,
tạo ra sức bật mạnh mẽ và khả năng to lớn để thực hiện công nghiệp hóa bèn vững.
Hệ thống điều tiết Nhà nước được thiết lập không phải chỉ dựa vào sức mạnh
quyền lực mà còn phải dựa vào thị trường để định hướng, quy hoạch, kiểm sốt
và hỗ trợ cơng nghiệp hóa theo các mục tiêu của mình thơng qua việc ban hành
luật lệ,chính sách kinh tế,...
Với Việt Nam, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền
kinh tế vận động theo cơ chế thị trường với xu thế mở cửa và hội nhập là vấn đề
mới.Xây dựng chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đã tạo ra nhiều hi
vọng cho các quốc gia đang phát triển về khả năng thực hiện rút ngắn con đường
cơng nghiệp hóa nhanh chóng thốt khỏi cảnh đói nghèo,lạc hậu.
12
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Đổi mới cách thức huy động chính là đổi mới mơ hình kinh tế,cách nguồn lực
được phân bổ sử dụng một cách triệt để và hiệu quả,dần chuyển lao động giá rẻ,
tài nguyên thiên nhiên được khai thác,cách thức tăng trưởng dựa vào tăng vốn
sang kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu.Hầu hết dựa vào áp dụng hiệu quả nguồn
lực,công nghệ và khoa học tiên tiến.Song nhiệm vụ tái cơ cấu có những quan hệ
với q trình mơ thình kinh tế tang trưởng.Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
Đảng xác định “Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững”. Đến Đại hội Đảng
tồn quốc lần thứ XII mơ hình kinh tế tăng trưởng được phát huy lấy hướng chủ
đạo là phát triển chiều sâu,tính bền vững được nâng cao.Ngày càng bộc lộ rõ được
hiệu quả của quá trình tái cơ cấu và chuyển sang mơ hình kinh tế tăng trưởng
đáng chú ý là năm 2016-2020.trong giai đoạn này có sự chuyển biến tích cực và
mạnh mẽ ở mơ thình tang trưởng,nâng lên được chat lượng,góp phần làm thành
cơng được 2 mục tiêu vừa thúc đẩy trong nước tăng trưởng tổng sản phẩm vừa
duy trì giữ vững kinh tế vĩ mơ ổn định ,tạo them những cơ hội để nhiệm vụ được
hoàn thành tốt hơn hạn chế nạn thất nghiệp,đảm bảo an sinh,nâng cao đời sống
vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân,giải quyết những khó khan bức xúc,an tồn
trật tự, củng cố quốc phòng
Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Năm 2030 tiếp tục giải pháp hồn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thu
ngân,bền vứng cơ cấu,huy động cách ngồn lực một cách hợp lý các ngồn nhân
lực cho ngân sách của nhà nước.Ngày một hồn thiện các cơ chế cơng nghệ sang
tạo và đổi mới,khuyến khích khoa học phát triển đổi mới trên tinh thần phù hợp
với xu thế hiện nay,các trung tâm đổi mới xây dựng và phát triển
13
Ngày một hồn thiện các chính sách thu ngân tài sản,tài nguyên ,đất đai,khai
thác nguồn lực từ đất đai để có cơ chế phù hợp cho tình hình phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội kinh tế.Đồng thời tiễm,giảm việc nông nghiệp sử dụng đất tiếp tục đến
hết năm 2025 theo những chủ trương đã đề ra của đảng và nhà nước về việc nông
nghiêp,nông thông,nông dân phát triển
Việc công tác quản lý hải quan và quản lý thu ngân nhà nước được tăng cường
cũng là một trong những giải pháp tối ưu được nêu ra..Theo đó hồn chỉnh quản
lí thể chế hải quan,thuế,theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý hải quan,thuế trên
các ứng dụng công nghệ hiện nay góp phần tháo gỡ vướng mắc,khó khăn ,chống
gian lận ,hao hụt.Bơ tài chính cũng ra hướng chỉ đạo các đơn vị tận dụng những
dư địa trong khoản tăng thu ví dụ:nguồn thu ở việc khai thác các lĩnh vực,công
tác ở quản lý thu được đẩy mạnh tăng cường ,chi phí tiết kiệm,thường xuyên kiểm
soát chặc chẽ đặc biệc đầu tư các chi phí,các khoản chi khơng cần thiết cần được
cắt giảm.Song tiến độ cổ phần hóa cần được đảy nhanh,các khoản tài chính ngồi
cần phải được rà sốt một cách chặc chẽ nhằm đảm bảo nhu cầu chương trình thực
hiện một cách tối đa.
Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Trong sự tập trung nền kinh tế kế hoạch hóa ,quy hoạch và kế hoạch được nhà
nước phân bổ.Kế hoạch và quy hoạch phát triển quốc gia được nói chung và trong
cụ thể từng lĩnh lực theo những lộ trình được xác định sẵn mục tiêu và thời
gian,bao nhiêu,cái gì được sản xuất,hướng tới đối tượng nào các kế hoạch đều
được nhà nước thơng qua.Mang tính bắt buộc,pháp lệnh các kế hoạch.Trên lý
thuyết các nhu cầu dường như được nhà nước đảm bảo kế hoạch,song trên thực tế
khác như vậy do có những hạn chế cách kế hoạch xây dựng không phản ánh đúng
được những nhu cầu của thị trường.Có những thơng tin về sự chuyển biến của thị
trường nhà nước cịn chưa có thể nắm bắt và quan sát kịp.Thông tin và các diễn
biến trên thị trường rất khó để nhà nước có thể ra quyết định.Thực tế nền kinh tế
của thế giới trong lịch sử đã có nhiều minh chứng của cơ chế khơng hiệu quả.Vì
vậy cơ chế thị trường tuyệt đối bỏ qua những vai trò của nhà nước hay cơ chế kế
14
hoạch hóa tập trung,bỏ qua thị trường ,quan hệ hàng hóa-tiền tệ.Các quốc gia theo
mơ hình này sau những cạnh tranh,thất bại,đã phải chuyên sang điều chỉnh thực
hiện cơ chế hỗn hợp,chú ý nhà nước và thị trường trong các vai trò.Đồng thời
thực hiện cải cách cơ chế tập trung kế hoạch hóa phát triển đổi mới kinh tế thị
trường với những màu sắc khác nhau.Trên thực tế phân bổ chơ chế nguồn lực nói
chung và nhất là nhà nước phân bổ các cơ chế vẫn chưa thực sự phù hợp.Việc
phân bổ theo những cơ chế thị trường,xin-cho-chi,còn mang những năng tính bao
cấp.Chẳng hạn với những nguồn lực khống sản tài ngun các tình trạng cấp
phép cịn đang rát tràn lan,tùy tiện,thiếu sự tổng thể trong quy hoạch.Để các nguồn
lực được phân bố một cách hiệu qả,khuôn khổ pháp luật cần được hoàn thiện,tạo
nên sự thống nhất tập trung,phân bổ nguồn lực còn cạnh tranh chồng chéo,đồng
thời năng lực cần được nâng cấp bộ máy quản lý được điều hành một cách hiệu
quả.
Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tạo vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong
và ngồi nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn
bên ngoài là quan trọng.
Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất,
nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần
kinh tế.
Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng năng
suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý
hố sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực
hiện tiết kiệm…
Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình
thức khác nhau: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế – xã hội; vốn vay
ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các nước và các
15
tổ chức kinh tế; vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
liên doanh liên kết…
Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngồi là: đẩy mạnh mở
rộng các hình thức hợp tác quốc tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà
sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế, vay vốn ở các nước…
Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nên phải tận dụng,
khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn chặt
với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối đa khả năng vốn đã có.
Đào tạo nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần
chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản
lý và cơng nhân lành nghề đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Trong q trình phát
triển, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân
lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao.
Để đáp ứng địi hỏi đó phải coi trọng con người và đặt con người vào vị trí
trung tâm của sự phát triển kinh tế. Phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là
một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; giáo dục và đào tạo phải thật
sự trở thành quốc sách hàng đầu.
Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực,
đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời
kỳ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đồng thời, phải bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo; phải phát
huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi người để
họ tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng vào
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa
16
Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ
phát triển kinh tế nói chung, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Tiềm lực
khoa học và cơng nghệ suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên
tiềm lực về khoa học và cơng nghệ cịn yếu kém. Muốn tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thành cơng với tốc độ nhanh thì phải xây dựng một tiềm lực
khoa học và công nghệ thích ứng với địi hỏi của nhiệm vụ. Đây là một cơng việc
rất khó khăn và lâu dài, nhưng trước mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ
trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên
quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học của
thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm: đẩy
mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia;
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ; xây
dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ bao
gồm phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công
nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; phấn đấu đến năm 2010,
năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong
khu vực ở một số lĩnh vực quan trọng.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
17
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với xu hướng tồn
cầu hố kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta
với các nước khác trở thành một tất yếu kinh tế, tạo ra khả năng và điều kiện để
các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức
quản lý… để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quan hệ kinh tế đối ngoại càng mở rộng và có hiệu quả bao nhiêu, thì sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là khả năng. Để khả năng trở thành hiện thực, chúng ta
phải có một đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao,
kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; vừa giữ vững được độc
lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta. Cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta nên
nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp.
Dĩ nhiên, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân. Thế nhưng
sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm, tự
đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong
sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý, thì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước mới có thể hồn thành tốt đẹp.
Phát triển khoa học-cơng nghệ
Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm 1994) đã
đưa ra quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là q trình chuyển đổi
căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế,
xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
18
suất lao động xã hội cao. Hội nghị nhấn mạnh quan điểm coi khoa học - công nghệ
là nền tảng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ rõ việc cần thực hiện đồng thời
hai q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa: “Cơng nghiệp hóa phải đi đơi với
hiện đại hóa… hình thành những mũi nhọn phát triển kinh tế theo trình độ tiên
tiến của khoa học - công nghệ thế giới”.
Đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nếu tích cực chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số thì sẽ có cơ hội để đi cùng, vượt trước các nước
trong khu vực và trên thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu. Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tạo ra động lực, tài nguyên mới cho sự phát triển và đổi mới sáng tạo.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tạo tiền đề cho sự hình thành bước đột
phá tư duy trong đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Đại hội XIII, thể
hiện ở những điểm cốt lõi sau:
• Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ. Để
chủ động phát triển, nước ta phải thoát khỏi sự tăng trưởng dựa vào lao động giá
rẻ và nền công nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp. Thực tế cho thấy, cơng nghiệp,
cơng nghiệp hỗ trợ nước ta cịn phát triển chậm, trình độ hạn chế, nhiều nguyên
liệu đầu vào quan trọng chưa sản xuất được nên phụ thuộc lớn vào nhập khẩu;
việc tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu ở nhiều sản phẩm vẫn chỉ ở công đoạn
cuối cùng nên giá trị gia tăng khơng lớn. Hiện đại hóa công nghệ sản xuất là điều
kiện tiên quyết để đưa sản phẩm thương hiệu Việt Nam lên tầm cao mới, thốt
khỏi vị trí gia cơng, lắp ráp trong thời gian qua. Ứng dụng, tiên phong sáng tạo,
phát minh công nghệ mới có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số, nâng cao vị
thế doanh nghiệp và nền kinh tế. Muốn làm được điều đó khơng có con đường
nào khác phải dựa trên nền tảng tài nguyên trí tuệ để sáng tạo cơng nghệ.
• Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số,
dựa trên nền tảng tri thức. Đây là điểm mới khác biệt so với các đại hội trước, là
điểm nhấn của Đại hội XIII. Ngày nay, với sự chuyển động mạnh mẽ của nền kinh
tế tồn cầu trong kỷ ngun Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, Việt Nam bước
19
vào giai đoạn đổi mới toàn diện, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng. Đại hội XIII chủ trương “đẩy mạnh chuyển đổi số quốc
gia, phát triển kinh tế số dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo”, trong đó con người hay tài ngun trí tuệ là nền tảng cốt lõi, doanh nghiệp
phải là trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng
dụng công nghệ số. Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta hồn tồn có thể tiến
thẳng vào những lĩnh vực mới của kinh tế số để có thể bứt tốc, tham gia q trình
đó một cách chủ động, khơng chờ thế giới hồn thiện cơng nghệ thì ta mới chuyển
đổi số. Chuyển đổi từ nền kinh tế vật lý sang nền kinh tế số là sự tối ưu hóa khơng
giới hạn mọi khâu, mọi quy trình sản xuất. Do vậy, nền kinh tế số và đổi mới sáng
tạo trở thành động lực quyết định tăng năng suất lao động, lợi thế cạnh tranh trong
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
• Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo. Hiện nay, nền kinh
tế Việt Nam chưa đạt trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như các nước tiên
tiến trên thế giới, nhưng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra cơ hội
để nước ta thay vì “đi sau” thì có thể nỗ lực để “đi cùng”, một số lĩnh vực mũi
nhọn, có thế mạnh, có thể phấn đấu “đi trước, vượt trước”. Đại hội XIII chủ trương
“chuyển mạnh nền kinh tế sang mơ hình tăng trưởng dựa trên năng suất, tiến bộ
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao”. Chủ trương
này không chỉ nhấn mạnh phát triển khoa học - cơng nghệ, mà cịn đề cao u cầu
đổi mới sáng tạo như một định hướng trung tâm, xuyên suốt trong xu thế Cách
mạng công nghiệp lần thứ tưđang tăng tốc. Đại hội XIII xác định: “Đẩy mạnh phát
triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư
địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt
lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”.
Cùng với cơ hội, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng đưa đến những
thách thức khơng nhỏ cho Việt Nam. Theo đó, khả năng tối ưu hóa các nguồn lực
và sự kết nối cung - cầu không giới hạn của nền kinh tế số tạo ra áp lực cạnh tranh
20
kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài nguyên,
công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư ngày càng quyết liệt, gay gắt
hơn. Những năm tới, đất nước ta hội nhập sâu rộng hơn và phải thực hiện đầy đủ,
hiệu quả các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém,
nhất là vấn đề trình độ cơng nghệ, năng suất lao động và mức độ chuyển đổi số.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ
cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số, coi đây là nhân tố quyết định
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những định hướng
này thể hiện cụ thể trên những nội dung sau:
❖ Một là, xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh trên nền tảng số.
Nền công nghiệp quốc gia vững mạnh là yếu tố nền tảng quyết định sức cạnh
tranh, năng suất lao động và quy mô của nền kinh tế. Để xây dựng nền công nghiệp
quốc gia vững mạnh, Đại hội XIII yêu cầu: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng, phát triển, làm chủ công nghệ hiện đại. Phát triển một số sản phẩm chủ
lực có thương hiệu mạnh, có uy tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao tiềm lực
khoa học - công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh
chuyển đổi số nền kinh tế quốc gia và phát triển kinh tế số. Cơ cấu lại công nghiệp,
nâng cao trình độ cơng nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang cơng nghệ số, tập trung
phát triển công nghiệp nền tảng, nhất là cơng nghiệp cơ khí, chế tạo, cơng nghiệp
hỗ trợ, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu
quả vào chuỗi giá trị tồn cầu. Ưu tiên phát triển những ngành cơng nghiệp công
nghệ cao, thân thiện với môi trường. Dựa trên công nghệ mới, hiện đại để phát
triển các ngành công nghiệp vẫn cịn có lợi thế (chế biến nơng sản, dệt may, da
giày…) tạo nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu, đóng góp lớn vào giá trị gia
tăng quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu kinh
tế, khu công nghiệp. Nâng cao trình độ khoa học - cơng nghệ ngành xây dựng đủ
21