Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Yếu tố sinh lí ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc qua da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.6 KB, 18 trang )

Bài trình bày:
THU C MỐ Ỡ
Các yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến sự hấp
thu thuốc qua da
Nhóm 3:
1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
2. Võ Lê Hoàng
3. Trần Phạm Mỹ Hòa
4. Nguyễn Thị Phương Nhi
5. Nguyễn Thị Bích Phương
6. Trần Thị Thảo Yến
Các yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến
sự hấp thu thuốc qua da
1. Cấu trúc da:
- Diện tích da khoảng 2m
2
,chiếm 5%khối
lượng cơ thể, nhận 1/3 lượng máu.
- Một trong những cơ quan nhạy cảm nhất.
-
Gồm nhiều lớp: chia làm ba lớp chính
-
Biểu bì (thượng bì)

Màng chất béo bảo vệ

Lớp sừng

Trung bì

Hạ bì


1. Melanocyte
2. Sebaceous gland
3. Muscle
4. Hair shaft
5. Fat
6. Pacinian corpuscle
7. Artery
8. hair follicle
9. Sweat gland
10.Epidermis
11.Dermis
12.Subcutaneous tissue

Lớp biểu bì (Epiderma)

Màng chất béo bảo vệ:
o
Sản phẩm tiết của tuyến bã nhờn
o
Bề dày 0.1-0.4mcm
o
Bản chất là chất béo, chứa cholesterol tan trong
tá dược thân dầu và nhũ hóa được các chất
lỏng phân cực.
o
Dễ rửa bởi xà phòng, dung môi hữu cơ

Lớp này hầu như không ảnh hưởng đến sự hấp
thu thuốc


Lớp sừng (stratum corneum)
o
Lớp đối kháng hay hàng rào bảo vệ
o
Ở trạng thái bình thường chứa 10-20% nước,
khi hút thêm nước sẽ trương nở và mềm ra.
o
20-30 lớp tế bào chết

Bên ngoài là lớp tế bào bong lóc

Bên trong là lớp sừng liên kết, bền chặt

Hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các chất
tử bên ngoài vào da
Do đó:

Loại bỏ lớp này, mức độ hấp thu sẽ tăng
lên đáng kể

Lớp sừng có thể giữ lại một phần dược
chất: kho dự trữ, giải phóng thuốc dần dần
Ví dụ: - flucinolon acetonid (3 tuần)
- acid salicilic, carbinoxabin (13 ngày)
- phosphor hữu cơ (112 ngày): hình
thức tự bảo vệ cơ thể để tránh ngộ độc.
- molsidomin (900 lần)
….


Lớp trung bì (derma)
o
Tổ chức liên kết cấu tạo bởi các sợi protein thân
nước
o
Dày chừng 3-5mm
o
Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng
o
Cho hoạt chất thân nước đi vào các lớp trong da

Hạ bì (Hypoderma)

Tổ chức mỡ nối liền da với cơ thể

Nối thông ra ngoài qua các bao lông và các tuyến mồ hôi

Dễ cho các dược chất thân dầu đi qua

Phần phụ khác:
o
Nang lông: dược chất thân dầu có thể đi qua bao lông
vào thẳng chân bì (chiếm 1-2%diện tích bề mặt da)
o
Tuyến mồ hôi: không có ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp
thu thuốc qua da

Nói chung: tổng số các phần phụ chỉ chỉ chiếm khoảng
0.1% tổng diện tích của da. Vì vậy, con đường hấp thu

qua các bộ phận phụ của da chỉ là thứ yếu.
2. Nhiệm vụ chức năng sinh lí
của da:
Chức năng: Dự trữ và bảo vệ, một số
nhiệm vụ chức năng khác

Chức năng cơ học: dẻo dai,linh động

Chức năng bảo vệ:
o
Chức năng bảo vệ vi sinh vật
o
Bảo vệ hóa học
o
Bảo vệ các tia
o
Bảo vệ nhiệt và điều chỉnh nhiệt
3. Đường hấp thu, cơ chế và các giai
đoạn hấp thu thuốc qua da

Đường hấp thu: theo 2 đường chủ yếu:

Qua biểu bì:
Qua các khe giữa các tế bào.
Xuyên trực tiếp qua các tế bào biểu bì.

Qua trung gian các bộ phận phụ như lỗ chân
lông, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi: các bộ phận này
thường được bao phủ bởi chất béo nên các dược chất
thân dầu dễ thấm qua, còn các dược chất tan trong

nước khó thấm qua.

Quá trình hấp thu thuốc

Dược chất giải phóng ra khỏi tá dược

Dược chất thấm qua lớp biểu bì

Dược chất xuyên thấm qua các lớp tiếp theo của da

Hấp thu vào hệ mạch (tại chỗ hay toàn thân)

Sự hấp thu thuốc phụ thuộc vào sự bảo vệ cơ học của da,
tính chất đặc trưng của dược chất và tá dược sử dụng.

Tốc độ hấp thu thuốc được xác định bởi:

Tốc độ giải phóng dược chất ra khỏi tá dược

Tốc độ thấm của thuốc qua lớp sừng

Tốc độ xuyên thấm của thuốc qua các lớp của da

Tốc độ hấp thu vào hệ mạch của cơ thể
4. Yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến sự
hấp thu thuốc

Loại da và tình trạng da:

Loại da khô, nghèo mỡ và nước thích hợp với dạng

thuốc mỡ sử dụng tá dược thân dầu và nhũ tương

Loại da trơn nhờn thường khó thấm và hấp thu dược
chất hơn.

Da người trẻ tuổi hấp thu tốt hơn người già.

Khi da bị tổn thương, hàng rào Rhein bị phá huỷ, thuốc
thấm và hấp thu qua da dễ dàng.
Nhóm thử và dẫn chất Hiệu lực chống
viêm (%)
SKD giác
mạc(µg/min/g)
Giác mạc còn biểu mô
Dexamethason acetat 54.6 111
Dexamethason alcol 39.9 543
D. natri phosphat 18.7 1.068
Giác mạc ko biểu mô
Dexamethason acetat 59.9 118
Dexamethason alcol 41.8 816
D. natri phosphat 22.4 4.646

Ảnh hưởng của bề dày da:

Tốc độ hấp thu thuốc qua da tỷ lệ nghịch với bề dày của
da và tỷ lệ thuận với diện tích bôi thuốc.

Da trẻ em hấp thu tốt hơn da người lớn, da phụ nữ hấp
thu thuốc tốt hơn nam giới.


Ảnh hưởng của nhiệt độ da và khả năng giãn
mạch:

Lượng thuốc thấm và hấp thu bởi 1 đơn vị diện tích
trong một đơn vị thời gian là hàm số mũ của nhiệt độ da

Khi tăng nhiệt độ da, làm giãn mạch, tăng hoạt động
tuần hoàn, làm tăng tốc độ khuếch tán do đó tăng hấp
thu.
Ảnh hưởng của nhiệt độ bề mặt da tới sự
giải phóng của flubiprofen ra khỏi TTS
Cataplasma sau 3 h:
Nhiệt độ % hoạt chất
24.7
0
C 59.8
34.2
0
C 75.4
36.3
0
C 82.3
41.7
0
C 89.5

Ảnh hưởng của mức độ hydrat hoá lớp sừng:

Khi da ẩm hay băng bó sau khi bôi thuốc thì sự hấp thu
thuốc tăng lên


Khi xây dựng công thức thuốc người ta thường cho vào
các chất làm ẩm tự nhiên (ure)

Điều kiện thoa thuốc:
Rửa sạch da để loại các chất béo sẽ làm tăng sự thấm và
hấp thu thuốc

×