TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA LUẬT
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề tài
CẤU TRÚC CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT –
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.
Họ và tên sinh viên:
Mã số sinh viên:
Lớp:
Khoa:
Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 09/2021
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
CHƯƠNG 1: QUY PHẠM PHÁP LUẬT..................................................................
1.Khái niệm quy phạm pháp luật 3
2.Đặc điểm của quy phạm pháp luật..............................
3.Cấu trúc của quy phạm pháp luật 4
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.................................................
KẾT
.......................................................................................................................................
10...................................................................................................................................
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
.......................................................................................................................................
11
1
TIEU LUAN MOI download :
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quy phạm pháp luật là một trong những vấn đề lý luận cơ bản, vô cùng phức tạp của lý
luận và thực tiễn nhận thức, vận dụng pháp luật. Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo
pháp luật cần đến nhiều điều kiện giải pháp, trong đó khơng thể thiếu được sự am hiểu
đúng đắn, thống nhất các quy phạm pháp luật. Vì vậy, việc nghiên cứu “Cấu trúc của
quy phạm pháp luật – liên hệ thực tiễn ở Việt Nam” là một việc vô cùng cần thiết,
giúp cho hiểu biết và ý thức pháp luật của người dân được nâng cao.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đưa ra được cái nhìn tổng qt về quy phạm pháp luật thơng qua cơ sở lý luận của đề
tài bao gồm khái niệm, đặc điểm quy phạm pháp luật.
- Trình bày cấu trúc quy phạm pháp luật.
- Từ đó, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, phân tích về “Cấu trúc của quy phạm pháp luật – liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam” em đã sử dụng một số phương pháp như: tìm kiếm, nghiên cứu, phân tích
tài liệu…
4. Đối tượng nghiên cứu
- Quy phạm pháp luật, cụ thể là khái niệm, đặc điểm và cấu trúc quy phạm pháp luật.
- Liên hệ thực tiễn về cấu trúc quy phạm pháp luật ở Việt Nam.
2
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG 1: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắc buộc chung do nhà nước
ban hành trong văn bản quy phạm pháp luật và được đảm bảo thực hiện để điều chỉnh
các quan hệ xã hội theo định hướng của Nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Đối với công việc theo mùa
vụ, cơng việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18
tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để kết giao kết hợp
đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người
được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nới cư trú và chữ ký của từng người lao động.” Bộ luật Lao động là văn bản quy
phạm pháp luật. Trong đó điều luật trên quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao
động.
2.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Một là, quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắc buộc chung do nhà
nước ban hành trong văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản”
(Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015)
- Hai là, quy phạm pháp luật được thể hiện bằng hình thức xác định.
Ví dụ: Bộ Luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Thương mại, Luật Hơn nhân và gia
đình.
- Ba là, quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống và được Nhà nước
bảo đảm thực hiện.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy
định: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản
hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng
3
TIEU LUAN MOI download :
theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”. Cứ như thế quy phạm pháp luật được sử dụng
trong thời gian dài cho đến khi Nhà nước hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật cũ và
thay thế bằng một văn bản pháp luật mới phù hợp hơn.
3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Một quy phạm pháp luật được hợp thành từ ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
Những bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau và xét về ý nghĩa cũng như nội
dung, ba bộ phận đó có nhiệm vụ như sau:
a) Bộ phận giả định
Khái niệm
Giả định là một bộ phận quy phạm quy định địa điểm, thời gian,
chủ thể, hồn cảnh, tình huống mà khi xảy ra trong thực tế cuộc
sống thì cần phải thực hiện quy phạm pháp luật, tức là xác định
môi trường – phạm vi tác động của quy phạm pháp luật.
[ CITATION Quế06 \l 1033 ]
Nhiệm vụ
Giả định xác định phạm vi tác động của pháp luật tới các quan hệ
xã hội. Phạm vi tác động dựa trên hai yếu tố là điều kiện, hồn
cảnh, tình huống… và chủ thể hoặc trong nhiều trường hợp phải
xác định dựa trên cả hai yếu tố này.
Về nội dung những hoàn cảnh, điều kiện, tình huống… nêu trong
giả định phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sát với thực tế.
Trả lời câu hỏi: chủ thể nào, trong hoàn cảnh, điều kiện nào.
b) Bộ phận quy định:
Khái niệm
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật xác định những
cách xử sự mà các chủ thể phải tuân theo khi gặp hoàn cảnh đã
nêu trong giả định của quy phạm pháp luật đó. Quy định là bộ
phận trung tâm của quy phạm pháp luật, bởi chính đây là quy tắc
hành vi thể hiện ý chí – mệnh lệnh của nhà nước mà các chủ thể
phải thực hiện khi gặp những tình huống dự liệu trong bộ phận
giả định. Về cơ bản, quy định nêu những hành vi phải làm hay
hành vi được phép làm, hành vi bị cấm đối với các các chủ thể
4
TIEU LUAN MOI download :
Nhiệm vụ
khi gặp các trường hợp đã nêu ở giả định. [ CITATION Quế06 \l
1033 ]
Quy định của quy phạm pháp luật chứa đựng mệnh lệnh của nhà
nước, là sự mơ hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức
xử sự của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Quy định có các loại như: quy định mang tính dứt khốc; quy
định cho phép các chủ thể có quyền lựa chọn.
Trả lời cho câu hỏi: chủ thể sẽ xử sự như thế nào.
c) Bộ phận chế tài:
Khái niệm
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên các biện
pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay
tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã
nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Nhiệm vụ
Chế tài là một trong những biện pháp quan trọng nhằm để đảm
bảo cho các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh
trong thực tế đời sống.
Biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của
hành vi vi phạm để bảo đảm tính hiệu quả của các biện pháp.
Đồng thời cũng phải phù hợp với các quy định khác trong hệ
thống pháp luật quốc gia.
Trả lời câu hỏi: chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu khơng thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
5
TIEU LUAN MOI download :
Dước đây là các ví dụ về cầu trúc của quy phạm pháp luật (các điều luật dưới
đây được trích từ các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam):
Ví dụ 1: “Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời
điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ khơng cịn hoặc
khơng có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình
thì Tịa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con
theo quy định của Bộ luật dân sự.” (Khoản 3 Điều 78 Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014)
-
Giả định: “Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ
thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
khơng cịn hoặc khơng có đủ điều kiện để ni con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và
khơng có tài sản để tự ni mình”
-
Quy định: “…thì Tịa án giải quyết việc chấm dứt ni con nuôi và chỉ định
người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.”
-
Chế tài: ẩn
Ví dụ 2: “Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai
xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi
về bên phải theo chiều xe chạy của mình.” (Khoản 1 Điều 17 Luật Giao thông
đường bộ năm 2008)
-
Giả định: “Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng
biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau”
-
Quy định: “…người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải
theo chiều xe chạy của mình.”
-
Chế tài: ẩn.
Ví dụ 3: “Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào
chắn và chng báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo
hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thơng đường bộ
phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn;
6
TIEU LUAN MOI download :
khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi
qua.” (Khoản 2 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ năm 2008)
-
Giả định: “người tham giao thông đường bộ tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chng báo hiệu, khi đèn tín
hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chng báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển
hoặc đã đóng”
-
Quy định: “…phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một
khoảng cách an tồn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo
hiệu ngừng mới được đi qua.”
-
Chế tài: ẩn.
Ví dụ 4: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.” (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015).
-
Giả định: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người
khác”.
-
Quy định: ẩn
-
Chế tài: “bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”.
Ví dụ 5: “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất –
kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị,
quốc phịng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.” (Khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hình sự năm
2015)
-
Giả định: “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật
chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực
chính trị, quốc phịng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội”
-
Quy định: ẩn
-
Chế tài: “…thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.”
Ví dụ 6: “Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo khơng
giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
7
TIEU LUAN MOI download :
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng
của họ.” (Khoản 1 Điều 131 Bộ luật Hình sự năm 2015)
-
Giả định: “Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng
của họ.”
-
Quy định: ẩn
-
Chế tài: “…thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm”
Ví dụ 7: “Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ
rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.” (Khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015)
-
Giả định: “Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa
lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện”
-
Quy định: ẩn
-
Chế tài: “…thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.”
Ví dụ 8: “Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người
sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.” (Khoản 2 Điều 19 Bộ luật Lao động năm
2019)
-
Giả định: “Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động”
-
Quy định: “…thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”
-
Chế tài: ẩn.
Ví dụ 9: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì
Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
8
TIEU LUAN MOI download :
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được”. (Khoản 1 Điều 56 Luật Hơn nhân và gia đình 2014)
-
Giả định: “Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng
thành; nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân
khơng đạt được”
-
Quy định: “Thì Tịa án giải quyết cho ly hơn”
-
Chế tài: ẩn
Ví dụ 10: “Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc cịi; trong đơ thị và khu đơng
dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.” (Khoản 1 Điều 14
Luật Giao thông đường bộ năm 2008)
-
Giả định: Xe xin vượt…. trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ.
-
Quy định: Phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi…chỉ được báo hiệu xin vượt
bằng đèn.
-
Chế tài: ẩn
9
TIEU LUAN MOI download :
KẾT LUẬN
Mỗi một quy phạm pháp luật với tư cách là những tế bào cấu thành nên pháp
luật có nội dung thể hiện chức năng điều chỉnh hành vi, do vậy phải có cấu trúc
nhất định. Quy phạm pháp luật, là một hiện tượng rộng, đa dạng, nhiều nghĩa
nhưng cũng đồng thời là hiện tượng cụ thể xét về nội dung. Vì vậy, việc tìm
hiểu rõ quy phạm pháp luật và cấu trúc của qy phạm pháp luật là điều hết sức
cần thiết. Thơng qua đó, ta có thể đưa ra mối liên hệ thực tiễn với pháp luật
hiện hành ở nước ta. Hơn nữa, việc nghiên cứu này giúp chúng ta nhìn nhận
vấn đề một cách rõ nét hơn và xem xét những vấn đề chưa hoàn thiện trong
cấu trúc của quy phạm pháp luật.
10
TIEU LUAN MOI download :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Hoàng Thị Việ t Anh (chủ biên). (2020). Tài li uệ h ướng dẫẫn môn học pháp luật đại cương.
NXB Tư Pháp.
Quêế, H. T. (2006). VỀỀ C ƠCẤẤU QUY PHẠM PHÁP LUẬT, MỐẤIQUAN HỆ GIỮ A QUY PHẠM HÀNH VI VÀ QUY
PH ẠM CH ỦĐ ẠO, NGUYỀN TẮẤC. T ẠP CHÍ KHOA H ỌC ĐHQGHN, Kinh tếế - luật, XXII(3).
11
TIEU LUAN MOI download :