BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
CHỦ ĐỀ 6:
“TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH VĂN HỐ TRONG HIẾN PHÁP 2013. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Hiến pháp Việt Nam
Mã phách:
Hà Nội – 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
“”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Hiến pháp Việt Nam
Mã phách:
Hà Nội – 2021
NỘI DUNG
1.
1.1.
1.1.1
TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH VĂN HỐ TRONG HIẾN PHÁP 2013
Một số khái niệm liên quan về chính sách văn hố
Khái niệm “Chính sách”
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm v ề chính sách nh ư
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để th ực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên nh ững
lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính
sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quy ết các
vấn đề mà họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một v ấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình
1.1.2
Khái niệm “Văn hố”
Theo UNESCO: ‘Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt đ ộng và
sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế k ỷ, hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và th ị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một h ệ th ống các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong ho ạt
động thực tiễn qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội
và bản thân. Văn hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì l ợi ích
của con người. Văn hóa được con người giữ gìn, sử dụng để ph ục v ụ đ ời
sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Về văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh - Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt
Nam đã từng định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phưomg thức sử dụng. Tồn bộ những sảng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng
1.1.3
với những nhu cầu của đời sổng và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Khái niệm “Chính sách văn hố”
Chính sách văn hoá (của nhà nước) là tổng thể các quan điểm, các
nguyên tắc, các chuẩn mực, các mục tiêu, các giải pháp và các công c ụ mà
nhà nước sử dụng để tác động lên lĩnh vực văn hoá nhằm bảo vệ, xây
dựng và phát triển đất nước. (Theo Vietnambiz)
Chính sách văn hố là một bộ phận hợp thành của chính sách phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và có một ý nghĩa vơ cùng to l ớn nh ằm s ử
dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực về con người để phát triển đất
nước.
Chính sách văn hóa ở Việt Nam thường được thể hiện trong đề cương
văn hóa của Đảng, văn kiện đại hội Đảng tồn quốc, nghị quyết hội nghị của
Ban Chấp hành trung ương Đảng, trong hiến pháp - luật cơ bản của Nhà nước.
1.2.
Chính sách của nhà nước về văn hoá được ghi trong Hiến pháp
2013
Chính sách của Nhà nước về văn hóa được ghi trong Hiến pháp năm
2013, như sau:
Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển văn hóa Việt Nam: Dân t ộc,
hiện đại, nhân văn; kế thừa, phát huy những giá trị c ủa nền văn hiến các
dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp văn hóa; nghiêm cấm
truyền bá tư tưởng và văn hóa phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, h ủ tục.
Văn học, nghệ thuật góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm h ồn cao
đẹp của người Việt Nam. Nhà nước đầu tư phát triển văn hóa, văn h ọc,
nghệ thuật; tạo điều kiện để nhân dân được th ưởng thức nh ững tác phẩm
văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài năng sáng t ạo
văn học, nghệ thuật. Nhà nước phát triển các hình th ức đa dạng c ủa ho ạt
động văn hóa, nghệ thuật; khuyến khích hoạt động nghệ thuật văn hóa,
nghệ thuật quần chúng.
Nhà nước và xã hội bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa dân
tộc; chăm lo cơng tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy
tác dụng của di tích lịch sử, cách mạng, di sản văn hóa, cơng trình ngh ệ
thuật, danh lam, thắng cảnh. Nghiêm cấm các hành động xâm ph ạm đ ến
các di tích lịch sử, cách mạng, cơng trình nghệ thuật, danh lam, th ắng c ảnh.
Điều 60 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định:
“Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tỉnh hoa văn hóa nhân
loại (khoản 1 Điều 60).
Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu
cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát tri ến các ph ương
tiện thông tin đại chủng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin c ủa nhân dân,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc” (khoản 2 Điều 60 ).
“Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ẩm
no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có s ức khỏe, văn hóa,
giàu lịng u nước, có tinh thần đồn kết, ý th ức làm chủ, trách nhiệm
công dân” (khoản 3 Điều 60).
1.3.
Vai trị của chính sách văn hố
Tồn cầu hố thúc đẩy hội nhập văn hoá diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp.
Sự tác động qua lại và chuyển giao văn hoá này có ảnh hưởng rất đáng kể tới
phong cách sống của con người và tới cả sự sáng tạo văn hoá của đất nước ta.
Nhận thức và ý thức của chúng ta về bảo tồn các di sản văn hoá và bản
sắc, bảo vệ sự đa dạng văn hoá của mình trong một thế giới tồn cầu hố về
kinh tế và công nghệ đã và đang được nâng cao một cách rõ rệt, nhằm bảo vệ
ngày càng tốt hơn sự sáng tạo văn hoá của đất nước trước sự ảnh hưởng và tác
động của quá trình này.
Trong sự tác động và ảnh hưởng của kinh tế thị trường, của quá trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trên đất nước ta cũng đã và đang ra đời những
hình thức mới của sự sáng tạo văn hố: Sản xuất văn hóa, cơng nghiệp văn hóa
và thị trường văn hóa. Qua đó tác động đa chiều tới cả sự sáng tạo cá nhân lẫn
sự hưởng thụ của đông đảo nhân dân.
Tuy nhiên, nền cơng nghiệp văn hóa vốn coi trọng lợi ích kinh tế thì sẽ
có một áp lực khơng thể tránh khỏi giữa một bên là những mục tiêu văn hóa cơ
bản nhất và một bên là tính chất thị trường hoặc giữa một bên là những quan
tâm có tính thương mại và một bên là mong muốn một nội dung phản ánh được
sự phong phú, đa dạng của văn hóa. Do đó, trong văn hóa càng bộc lộ những xu
hướng biến đổi phức tạp và những diễn biến vượt tầm kiểm soát.
Những đổi mới quy trình sáng tạo văn hố cũng địi hỏi đổi mới thể chế
và chính sách văn hố ở nước ta. Và chính sách văn hóa Việt Nam trong gần 30
năm đổi mới đã thể hiện rõ việc kế thừa các nhân tố tích cực, hợp lý trong thể
chế văn hóa giai đoạn trước đây với việc tìm tịi, vận dụng những hình thức,
phương pháp quản lý sản xuất, phổ biến và tiêu thụ văn hóa mới... trong điều
kiện cơ chế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế.
Sự đổi mới chính sách văn hóa diễn ra trên nhiều phương diện: xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật về văn hóa; phương thức hoạt động, phương
thức sản xuất kinh doanh của các đơn vị sự nghiệp văn hoá, các DN và các cá
nhân hoạt động văn hóa; hoạt động tự quản về văn hóa của các cộng đồng dân
cư và phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, nghề nghiệp và
cá nhân trong hoạt động văn hóa (xã hội hóa hoạt động văn hóa); xây dựng các
thiết chế văn hố ở Trung ương và địa phương.
Chính sách văn hố dần dần và cần phải trở thành công cụ cho sự phát
triển, mở rộng mọi nguồn lực vào phát triển văn hố của đất nước, trong đó
phát triển con người là nhiệm vụ hàng đầu và trung tâm, nhằm đáp ứng nguồn
nhân lực cho thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và chủ động hội
nhập quốc tế. Trong đó hiện thực hóa được những tư tưởng cơ bản trong các
nghị quyết của Đảng về văn hóa.
1.4.
Quan điểm thực thi chính sách văn hố của Nhà nước theo quy định
trong Hiến Pháp 2013
Để giúp cán bộ, công chức làm cơng tác văn hóa - xã hội ở cấp xã thực
thi chính sách của Nhà nước có hiệu quả trên địa bàn, quan điểm như sau:
- Tính nhất quán giữa chính sách của Nhà nước và quan điểm của Đảng
thể hiện ở mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về văn hóa là: Xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tính nhất qn ấy cịn thể hiện
ở đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về văn hóa đều nhằm thực hiện
nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc là: Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, khơng
ngừng phát triển văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Phát triển văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
để phát triển văn hóa.
- Mọi chính sách của Nhà nước về văn hóa đều được xây dựng trên cơ
sở yêu cầu thực tiễn khách quan ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
trong điều kiện mở cửa, hội nhập, xây dựng Nhà nước pháp quyền, kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời có chú ý yếu tố phát triển khơng
đồng đều giữa các vùng, miền, yếu tố đa dân tộc, đa văn hóa. Bởi vậy, chính
sách của Nhà nước về văn hóa có tính đồng bộ và tính pháp lý cao.
- Đối với cơng chức làm cơng tác văn hóa - xã hội ở cấp xã cần đặc biệt
chú ý tính đồng bộ và tính pháp lý của chính sách của Nhà nước về văn hóa,
khơng được vượt thẩm quyền trong thực thi chính sách, tùy tiện vận dụng làm
sai lệch chính sách của Nhà nước về văn hóa. Làm như vậy khơng những khơng
đảm bảo tính pháp lý của các chính sách về văn hóa, mà cịn ảnh hưởng xấu đến
việc thực thi các chính sách khác của Nhà nước trên địa bàn.
2.
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĂN HỐ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Tổng quan về tỉnh Thái Nguyên
2.1.1 Về vị trí địa lý
Tỉnh Thái Ngun có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Ngun;
thành phố Sơng Cơng, thị xã Phổ Yên và 6 huy ện: Phú Bình, Đ ồng H ỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số 178 đơn vị hành chính cấp xã,
bao gồm 32 phường, 9 thị trấn và 137 xã.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách Sân bay Quốc tế Nội Bài
50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao l ưu thông qua
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sơng hình rẻ quạt k ết n ối v ới các
tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và c ửa kh ẩu
Việt Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 B ắc Ninh, B ắc
Giang. Hệ thống đường sơng Đa Phúc - Hải Phịng; đường sắt Thái Nguyên
– Hà Nội - Lạng Sơn.
2.1.2 Về quá trình hình thành
Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh
Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính tr ị, kinh t ế
của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi Đông B ắc nói
chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du mi ền núi v ới
vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn
của cả nước với quy mô tổng cộng hàng chục trường Đại h ọc, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp, các Viện Nghiên cứu. Thái Nguyên cũng là m ột
địa bàn chiến lược về quốc phịng, là nơi đóng trụ sở Bộ t ư lệnh, cùng
nhiều cơ quan khác của Quân khu 1. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn,
phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang, phía Đơng giáp v ới các
tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đơ Hà Nội; diện tích
tự nhiên 3.562,82 km².
2.1.3 Về dân cư
Theo điều tra dân số ngày 1-4-2019, dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.286.751 người, trong đó nam có 629.197 người và n ữ là 657.554 ng ười,
là tỉnh đơng dân thứ 27 tồn quốc và đứng th ứ 3 các tình trong vùng Trung
du miền núi phía Bắc. Tổng dân số đô thị là 410.267 ng ười (31,9%) và
tổng dân cư nông thôn là 876.484 người (68,1%). Cũng theo T ổng c ục
Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 của Thái Nguyên là 1,36%.
Tỷ lệ dân số sống ở thành thị của tỉnh đứng th ứ 18 so v ới c ả n ước và đ ứng
đầu trong số các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đ ứng th ứ hai trong
vùng Thủ đơ (chỉ sau TP Hà Nội). Tỷ lệ đơ thị hóa của Thái Nguyên tính
đến năm 2020 là 36%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm giai đo ạn
2009-2019 đạt 1,36%/năm (trong đó, khu vực thành th ị tăng bình qn
3,56%/năm và khu vực nơng thơn tăng 0,48%/năm).
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân
cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc.
Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km², cao nhất
là thành phố Thái Nguyên với mật độ 1.903 người/km ², thứ 2 là thành
phố Sông Công với mật độ 1.511 người/km².
Trên địa bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc tại
Việt Nam sinh sống, trong đó 8 dân tộc đơng dân nh ất là: Kinh, Tày, Nùng,
Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H’Mơng, Hoa.
2.1.4 Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách th ức đan xen,
tác động do suy giảm kinh tế toàn cầu và đại dịch COVID-19, song được sự
quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, các ban, bộ, ngành, đồn thể, cơ quan Trung ương và s ự h ợp tác c ủa
các tỉnh, thành phố bạn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân t ộc
trong tỉnh đã phát huy những kết quả, thành tựu đ ạt đ ược c ủa nhi ều
nhiệm kỳ trước, cùng đoàn kết chung sức một lòng n ỗ l ực phấn đ ấu giành
được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.
Kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, thu ngân sách Nhà
nước năm 2020 đạt gần 16 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 2,1 lần so v ới năm
2015; GRDP bình quân đầu người đạt 90 triệu đồng, tăng 1,7 l ần so v ới
năm 2015.
Thái Nguyên là tỉnh đứng đầu 14 tỉnh trung du miền núi phía B ắc
về xây dựng nông thôn mới; đứng thứ tư toàn quốc về giá tr ị s ản xu ất cơng
nghiệp. Quốc phịng, qn sự địa phương, an ninh chính trị, an sinh xã h ội
luôn được bảo đảm, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế đạt tốc độ tăng tr ưởng cao, đạt 11,1%/năm. Quy mô và
năng lực sản xuất các ngành kinh tế đều tăng cao. Đến năm 2020, quy mô
tổng sản phẩm trong tỉnh (tính theo giá hiện hành) đạt 120.830 t ỷ đ ồng
(tương đương 5,1 tỷ USD), gấp 1,9 lần so với năm 2015.
GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 90 triệu
đồng/người, gấp 1,76 lần so với năm 2015. Năng suất lao đ ộng bình quân
chung các ngành kinh tế c ủa tỉnh năm 2020 đạt trên 140 triệu đồng/lao
động, gấp 1,5 lần so với năm 2015.
Công nghiệp, xây dựng có mức tăng bứt phá, tốc độ tăng bình qn
giá trị s ản xuất ngành cơng nghiệp đạt 16,3%/năm, đứng thứ t ư về quy
mô giá trị sản xuất công nghiệp của cả n ước về quy mô giá tr ị, t ạo s ự
chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng cơng
nghiệp. Dịch vụ thương mại phát triển, hàng hóa phong phú, tiện l ợi; t ổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 166,5 nghìn
tỷ đồng. Xuất khẩu có bước tăng trưởng cao, tốc độ tăng tr ưởng bình quân
đạt 13,1%/năm.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt tốc độ tăng tr ưởng
khá; bình quân 4,5%/năm. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tiếp t ục đ ạt
nhiều kết quả. Hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nơng nghi ệp hàng
hóa tập trung, chun canh, quy mơ lớn, với những giống mới có năng suất,
chất lượng cao; trong đó, cây chè tiếp tục kh ẳng định là cây tr ồng th ế
mạnh, phát triển nhanh cả về sản xuất, chế biến và tiêu th ụ sản ph ẩm,
trở thành địa phương có diện tích, sản lượng lớn nhất cả n ước. Giá tr ị s ản
phẩm trên 1 ha đất trồng trọt năm 2020 đạt 103 triệu đồng, bình qn
tăng 4%/năm. Xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả nổi bật; tồn tỉnh đã
có 103 xã đạt chuẩn nông thôn mới, về trước 1 năm so v ới m ục tiêu Ngh ị
quyết đề ra. Công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà n ước đ ược th ực hi ện
chủ động, tích cực. Tổng thu ngân sách Nhà n ước trên địa bàn tỉnh năm
2020 gấp 2,1 lần so với năm 2015.
Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật được quan tâm đầu tư. T ổng v ốn
đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 đạt 238 nghìn t ỷ đồng, tăng 18%
so với giai đoạn 2011-2015 và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Hệ
thống giao thông đối ngoại, đối nội, giao thông nông thôn trên địa bàn t ỉnh
ngày càng được nâng cấp và hồn thiện. Các khu, c ụm cơng nghi ệp đ ược
quan tâm đầu tư, phát triển. Hạ tầng kỹ thuật điện, n ước, thủy l ợi c ơ bản
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Các dự án khu dân cư, khu đơ thị đã
góp phần làm thay đổi diện mạo các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Văn hố - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ th ống giáo dục
và đào tạo có bước phát triển; đội ngũ giáo viên và cán bộ qu ản lý giáo d ục
được quan tâm về chất lượng (100% đạt chuẩn tr ở lên). Chất l ượng giáo
dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, giáo dục thường xuyên được nâng lên. C ơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học từng bước được đ ầu tư; đã b ước đ ầu
hình thành các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập chất lượng cao.
2.2. Các căn cứ pháp lý quy định chính sách văn hố tại tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn hiện nay
Báo cáo số 227/BC-BCĐ ngày 27/01/2021 của Ban Ch ỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Thái Nguyên v ề
tổng kết 20 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn k ết xây d ựng đ ời
sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2020.
Thực hiện theo Quyết định 661 của Thủ tướng Chính phủ về Mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng m ới 5 tri ệu ha
rừng.
Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 phê duy ệt Quy
hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn
2014 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Luật số 10/VBHN-VPQH ngày 23/07/2013 của Quốc hội ban hành
Di sản văn hoá.
Thực hiện xây dựng các đề án triển khai các chính sách văn hố.
2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách về văn
hoá tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay
2.3.1 Xây dựng và hồn thiện hệ thống thiết chế văn hóa t ỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay
Hệ thống thiết chế văn hóa có vai trị cực kỳ quan tr ọng trong đ ời
sống văn hóa của nhân dân, là nơi tổ chức các hoạt đ ộng tuyên truy ền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội của địa ph ương, đáp ứng nhu c ầu v ề
hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của nhân dân, góp phần gi ữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, từng bước khắc phục tình tr ạng chênh l ệch v ề
mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân ở các
vùng, miền.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống thiết chế văn hóa được xác đ ịnh
là một trong những nội dung trọng tâm của phong trào “Toàn dân đoàn k ết
xây dựng đời sống văn hóa” góp phần tạo nền tảng v ững ch ắc xây d ựng
đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, xây d ựng con ng ười Vi ệt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong nh ững năm
qua, tỉnh Thái Nguyên đã và đang chú trọng đầu tư phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa trên địa bàn để đảm bảo phục vụ nhu cầu tham gia sinh
hoạt, hội họp, nâng cao đời sống văn hóa, tinh th ần của nhân dân, k ết qu ả
đạt được cụ thể ở một số mặt như sau:
Ban hành nhiều chính sách hỗ trợ xây dựng các thiết chế văn hóa:
Được sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự vào
cuộc đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn và sự h ưởng ứng,
đồng lịng của người dân đã góp phần từng b ước c ủng c ố, hoàn thi ện h ệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng về số lượng, quy mô và ch ất
lượng. Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, th ể thao đ ược bổ
sung, nâng cấp theo hằng năm. UBND tỉnh ban hành Quyết định số
1319/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 phê duyệt Quy hoạch phát tri ển h ệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2014 - 2020, đ ịnh h ướng
đến năm 2030, theo đó các địa phương đã ban hành c ơ ch ế h ỗ tr ợ đ ầu t ư
đối với các thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở phù hợp v ới điều kiện th ực
tế: thị xã Phổ Yên hỗ trợ 40 đến 50 triệu đồng/nhà văn hóa; huy ện Phú
Lương hỗ trợ 30 đến 35 triệu đồng/nhà văn hóa... Đồng th ời, tăng c ường
xã hội hóa, huy động các nguồn vốn đầu tư từ Chương trình m ục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn đầu t ư từ các ch ương trình,
dự án khác để xây dựng, sửa sữa và cải tạo các thiết chế văn hóa, th ể thao
cơ sở; mua sắm trang thiết bị văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, vui chơi giải trí, tham gia luyện tập và phục v ụ các nhiệm v ụ chính
trị của địa phương.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, ng ười
thực hiện nhiệm vụ tại các thiết chế văn hóa:
Xác định đội ngũ cán bộ, cơng chức, người th ực hiện nhiệm vụ tại
các thiết chế văn hóa cơ sở là nhân tố quan trọng quyết định thành cơng
trong cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Th ời gian qua, t ỉnh đã
tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công ch ức, ng ười th ực hi ện
nhiệm vụ văn hóa cơ sở bằng nhiều giải pháp phù hợp. Về cơ bản đội ngũ
này có phẩm chất đạo đức, có năng lực trình độ chun mơn, có đ ộ th ẩm
thấu, am hiểu về hoạt động mang tính đặc thù của ngành văn hóa. Tồn
tỉnh hiện có 2.885 người đang thực hiện nhiệm vụ tại các thiết chế (c ấp
tỉnh: 188 người; cấp huyện: 183 người; cấp xã: 178 người; xóm, t ổ dân
phố: 2.336 người). Có thể khẳng định, hệ thống thiết chế văn hóa tỉnh
Thái Nguyên xây dựng đã thực hiện theo đúng chức năng, vận hành đúng
mục đích đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi giải trí của người dân.
Góp phần làm chuyển biến nhận thức đưa phong trào văn hóa, văn ngh ệ,
thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển .
2.3.2 Thực hiện bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc
thiểu số ở tỉnh thái nguyên hiện nay
Thực hiện đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, công tác bảo tồn và phát huy giá trị
văn hoá của các dân tộc thiểu số ở Thái Nguyên đã có bước phát triển mới về
quy mô cũng như chiều sâu. Các thiết chế văn hoá vùng đồng bào dân tộc thiểu
số được trùng tu, tôn tạo, các hoạt động các lễ hội, thể thao dân tộc, trị chơi dân
gian, ngày hội văn hóa các dân tộc được tổ chức có sức hấp dẫn lớn đối với du
khách trong và ngoài nước. Đến nay, tỉnh Thái Nguyên có 17 di sản văn hóa phi
vật thể của đồng bào các dân tộc thiểu số được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó một số di sản đang
từng bước trở thành sản phẩm du lịch như múa Tắc Xình của đồng bào dân tộc
Sán Chay, lễ hội Ðền Ðuổm của đồng bào các dân tộc huyện Phú Lương. Nhiều
lễ hội của các dân tộc đã được bảo tồn và phát huy như: Lễ hội Cầu mưa của
người Sán Chay ở Phú Lương, Lễ hội Lồng Tồng ATK ở Định Hóa, lễ hội Ooc’
bị của người dân tộc Nùng ở Đồng Hỷ hay nghi lễ cấp sắc của người Nùng,
người Sán Dìu.
Một số địa phương đã phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh
thái, tiêu biểu là mơ hình bảo tồn làng văn hóa bản Quyên của người Tày ở Định
Hóa gắn với phát triển du lịch cộng đồng đã mang lại hiệu quả thiết thực. Mơ
hình bảo tàng hóa di sản văn hóa của người Tày trong khu sinh thái Thái Hải là
một thí dụ hết sức điển hình cho sự gắn kết giữa bảo tồn văn hóa với phát triển
kinh tế xã hội. Trong 30 ngôi nhà sàn cổ, hơn 100 người là vợ chồng, con cái bà
con dân tộc được mời hoặc tự nguyện về làng vừa cấy cày, trồng rau, nuôi cá
vừa làm du lịch, đã thu hút du khách bởi chính nếp sinh hoạt truyền thống họ
đang gìn giữ. Đến với mỗi gia đình tại làng du lịch Thái Hải, du khách sẽ có
những trải nghiệm tuyệt với với những món ăn truyền thống như xơi nếp cẩm,
rượu nếp, nộm hoa chuối, các món ăn từ cá, gà chăn thả tự nhiên hay thưởng
thức làn điệu dân ca Tày qua đàn tính, hát then, cọi, lượn vừa mộc mạc, bình dị
mà thiết tha do các hướng dẫn viên, các gia đình gửi tới du khách.
Đặc biệt, tỉnh có nghề trồng chè nổi tiếng trên cả nước với những vùng
chè như: Vùng chè Tân Cương (TP. Thái Nguyên); vùng chè La Bằng (huyện
Đại Từ); vùng chè Sơn Phú (huyện Định Hóa) với những đồi chè bát úp, mâm
xôi, uốn lượn theo triền đồi đầy quyến rũ du khách. Cùng với tài nguyên tự
nhiên như một quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng, tỉnh cịn có một kho tàng
di sản văn hóa phi vật thể phong phú, đa dạng, tạo nên một sắc thái văn hóa độc
đáo, riêng có. Một miền văn hóa với các nhịp điệu rộn ràng của nhịp gõ Tắc
xình, giọng Then ngọt ngào, câu Sli, câu Lượn đắm say phảng phất mùi nếp
nương hay tiếng khèn Mông, tiếng sáo réo rắt làm say đắm lòng người. Đây là
nguồn nguyên liệu quan trọng giúp ngành du lịch của tỉnh có những bước phát
triển và khởi sắc.
Nhiều hoạt động bảo tồn văn hóa gắn với phát triển du lịch, dịch
vụ đã góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các địa phương, góp phần xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống cho đồng bào trên địa bàn. Chính nhờ đó, kinh
tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích
cực, kết cấu hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất, tinh thần của đồng
bào dân tộc thiểu số không ngừng nâng lên. Đến năm 2018, tỉnh khơng cịn hộ
đói, số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm nhanh, 61 trong số 114 xã
vùng dân tộc thiểu số đã đạt chuẩn nông thôn mới; có ba xã đặc biệt khó khăn
đang hưởng các chính sách theo Chương trình 135 đã đạt chuẩn nơng thơn mới
và đủ điều kiện ra khỏi diện đầu tư của chương trình. Hiện tại, 100% số xã có
đường ơtơ đến trung tâm xã, hơn 60% số đường trục xóm được cứng hóa,
99,67% số hộ dân vùng núi có điện lưới phục vụ sinh hoạt, 91% số hộ được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đạt chuẩn về y tế, hồn thành cơ bản cơng
tác định canh, định cư, cơ bản chấm dứt tình trạng di cư tự do, giảm dần khoảng
cách chênh lệch giữa các dân tộc, vùng miền.
2.3.3 Thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị di sản tại Thái Nguyên
hiện nay
Xây dựng Đề án “Hỗ trợ hoạt động quản lý, đầu tư bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”.
Việc triển khai Đề án sẽ góp phần đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa. Bên cạnh đó tạo
nên sản phẩm du lịch mang tính sáng tạo, đột phá d ựa trên nguồn tài
nguyên di sản văn hóa, thiên nhiên đặc thù của tỉnh v ới s ự tham gia c ủa
cộng đồng và dựa vào cộng đồng, góp phần đưa hoạt động quản lý, tu b ổ,
tôn tạo, phục dựng vào phát huy tối đa giá trị di sản, nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho Nhân dân.
Mục tiêu cụ thể, đối với di sản văn hóa vật thể, giai đoạn 2021 2025 tỉnh phấn đấu 100% di tích được rà sốt, kiểm kê, phân lo ại, xác đ ịnh
giá trị và cấp độ bảo tồn sơ bộ; số hóa 100% hồ sơ khoa học di tích đã
được xếp hạng quốc gia đặc biệt, quốc gia và cấp tỉnh. Ngoài ra, tỉnh ph ấn
đấu có từ 50 - 60 di tích được đầu tư tu bổ, tôn tạo, phục h ồi trên t ổng s ố
283 di tích đã xếp hạng; có từ 3 - 6 làng, bản văn hóa truy ền th ống đ ược
đầu tư bảo tồn, phát huy giá trị gắn với phát triển du l ịch b ền v ững theo
mơ hình bảo tàng sinh thái và bảo tàng cộng đồng.
Cùng với đó là xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về di tích lịch s ử văn
hóa phục vụ chương trình giáo dục lịch sử địa phương thơng qua di s ản
văn hóa, bộ tài liệu về di sản văn hóa và danh lam th ắng cảnh tiêu bi ểu ở
tỉnh Thái Nguyên phục vụ giới thiệu, quảng bá, phát triển du l ịch bền
vững.
Đối với di sản văn hóa phi vật thể, tỉnh phấn đấu đến năm 2025 sẽ
có 100% hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trong Danh m ục di s ản
văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa; 10 - 12 di sản văn hóa phi vật
thể được xây dựng hồ sơ đệ trình có thể đưa vào Danh m ục di s ản văn hóa
phi vật thể quốc gia; sưu tầm, phục dựng, tư liệu hoá từ 10 - 15 di s ản văn
hóa phi vật thể.
Đặc biệt, Đề án sẽ hỗ trợ xây dựng và hoạt động cho 10 - 15 mơ
hình câu lạc bộ, hợp tác xã thực hành, truyền dạy, bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa phi vật thể gắn với phát triển đời sống cộng đồng; xây d ựng b ộ
tài liệu giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa truy ền
thống tiêu biểu phục vụ chương trình giáo dục lịch sử địa ph ương thơng
qua di sản văn hóa và bộ tài liệu giới thiệu về di sản văn hóa phi v ật th ể,
di sản văn hóa truyền thống tiêu biểu phục vụ truyền dạy di sản văn hóa
trong cộng đồng.
2.3.4 Triển khai thực hiện Chương trình 135
Một trong những chương trình mang lại dấu ấn tích cực trong thực hiện
chính sách dân tộc ở Thái Nguyên phải kể đến “Chương trình phát triển kinh tế,
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi” (cịn gọi là
Chương trình 135).
Sau hơn 20 năm đồng hành với đồng bào dân tộc thiểu số, Chương trình
135 đã mang đến sự đổi thay tích cực cho các xã, xóm đặc biệt khó khăn của
tỉnh. Chương trình có ảnh hưởng khơng những đến phát triển kinh tế, xã hội, cải
thiện đời sống đồng bào ở các vùng đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa mà cịn góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
Kết quả, tính riêng số vốn thực hiện từ năm 2013 - 2020 là trên 783 tỷ
đồng để hỗ trợ phát triển sản xuất, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật. Đầu
tư xây dựng trên 800 cơng trình giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,
nhà văn hóa, nước sinh hoạt,...
Đề án 2037, đề án đặc thù của tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế, xã
hội vùng có đơng đồng bào dân tộc Mơng sinh sống cũng đem lại hiệu quả cao.
Theo đó, 26 xóm, bản đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh
sống được hỗ trợ phát triển sản xuất như giống cây, phân bón trồng ngơ lai diện
tích trên 3.000ha, được vay vốn trên 7,3 tỷ đồng và hỗ trợ gần 1,2 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách tỉnh để đồng bào trồng cỏ chăn ni trâu, bị.
Cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tự đồng bào nơi đây cũng
rất tích cực xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế. Đồng bào DTTS ở nhiều địa
phương trong tỉnh Thái Ngun đã đi đầu trong việc tìm tịi những phương
pháp, cách làm mới nhằm khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế về đất đai, khí
hậu của vùng, tích cực lao động sản xuất, thực hiện và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay, cây con giống Nhà nước hỗ trợ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi.
2.4. Đánh giá thực trạng triển khai thực hiện các chính sách văn hố
tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay
2.4.1 Kết quả đạt được
Thái Nguyên đã triển khai dự án xóa “trắng điện” tại 34 xóm, bản chưa
có điện lưới quốc gia trên địa bàn huyện Võ Nhai và 14 xóm của huyện Đồng
Hỷ giúp các xã, thơn bản đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế - xã hội, các hộ nghèo nâng cao thu nhập, thoát nghèo, góp phần đảm
bảo cơng tác an sinh xã hội trên địa bàn.
Thời gian qua, ngành chun mơn và chính quyền các cấp trong tỉnh
đã tích cực triển khai nhiều hoạt động văn hóa trong cộng đ ồng dân c ư.
Nhất là phục dựng các phong tục, lễ hội truy ền thống; thành lập nhi ều câu
lạc bộ để luyện tập, giao lưu và trình diễn văn hóa dân gian; t ổ ch ức nhi ều
lớp truyền dạy cho thế hệ trẻ. Các cơ quan, tổ chức luôn theo sát nghệ
nhân, những “báu vật sống” lưu giữ di sản văn hóa để giúp họ th ực hành,
truyền dạy và có trách nhiệm hơn với di sản mình đang nắm gi ữ. Điều
quan trọng nhất là các hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý th ức đ ược đẩy
mạnh để người dân cảm thấy tự hào, gắn bó và tiếp tục duy trì, phát tri ển
các giá trị văn hóa phi vật thể của cộng đồng, dân tộc mình nh ư m ột nhu
cầu tự thân.
2.4.2 Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số
hạn chế, hiệu quả trong việc khai thác còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng.
Khơng ít những di sản đang có nguy cơ mai một, tại một số địa phương đã xảy
ra việc tôn tạo không đúng quy chuẩn, quy cách, dẫn đến mất dấu ấn di tích và
do đó mất giá trị văn hóa, lịch sử. Nhiều di sản phi vật thể quý giá đang ngày ít
người tiếp nối, bị thất truyền. Nguyên nhân là do chưa xác định rõ và phát huy
được những giá trị văn hóa độc đáo; chưa phát huy được vai trị của cộng đồng
trong bảo tồn văn hóa tộc người; công tác truyền thông chưa bài bản; thiếu sự
liên kết giữa các doanh nghiệp và quản lý nhà nước để tạo sự khác biệt cho sản
phẩm.
Một số địa phương chưa kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch chung và đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Cơng
tác rà sốt hộ nghèo còn chưa sát sao, chưa đánh giá đúng thực trạng và đánh
giá còn chưa đúng sự thật. Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo tại
cơ sở cịn nhiều bất cập.
Di tích kiến trúc nghệ thuật có niên đại từ thời Lê, thế kỷ XVII-XVIII
có giá trị tiêu biểu như các đình Phương Độ, Xuân La, H ộ Lệnh, chùa Úc Kỳ
tại huyện Phú Bình đang bị xuống cấp nghiêm trọng, có nguy c ơ s ập đ ổ.
Một số di tích lịch sử như Nhà tù Chợ Chu (huyện Định Hóa), n ơi thành l ập
cơ sở Đảng đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (tại huyện Đại T ừ),
đền Hích (huyện Đồng Hỷ) đang xuống cấp. Người dân nhiều lần đề ngh ị
tu bổ, tôn tạo để phát huy tối đa giá trị di tích nh ưng đ ịa ph ương ch ưa b ố
trí được nguồn kinh phí thực hiện.
3.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĂN HỐ TẠI TỈNH THÁI NGUN
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Hiến pháp 2013
Nguồn: />
/asset_publisher/L0n17VJXU23O/content/gioi-thieu-chung-ve-tinh-thai3.
nguy-3?inheritRedirect=true
Nguồn: />
4.
trien-kinh-te-xa-hoi-vung-dong-bao-dtts-645690/
Nguồn: />
5.
ve-phat-trien-van-hoa.aspx
Nguồn: />