BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ BÀI:
“Phân tích q trình hồn thiện việc chuyển hướng chiến lược cách mạng
đề cao nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc giai đoạn 1939 - 1945 và
kinh nghiệm lịch sử của vấn đề trên đối với công cuộc đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay”
HỌ VÀ TÊN
: CAO PHƯƠNG THẢO
MSSV
: 440526
LỚP
: N03 – TL1
NHÓM
: 02
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
NỘI DUNG ................................................................................................................... 1
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1939-1945 .................................................... 1
1.1 Tình hình thế giới .............................................................................................1
1.2 Tình hình trong nước ....................................................................................... 1
2. Q TRÌNH HỒN THIỆN VIỆC CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1939 - 1945 ...................................................................2
2.1 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 tháng 11/1939 ..............2
2.2 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 tháng 11/1940 ..............3
2.3 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tháng 5/1941 ................4
3. KINH NGHIỆM LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ TRÊN ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI, CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY ... 6
KẾT THÚC .................................................................................................................. 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐCS
Đảng Cộng sản
BCH TW
Ban chấp hành Trung ương
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CMVS
Cách mạng vô sản
MỞ ĐẦU
Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi đưa đến sự ra đời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á, chính thức mở ra kỷ
nguyên mới cho lịch sử dân tộc. Thắng lợi vĩ đại đó là kết quả hội tụ của nhiều nhân
tố, trong đó chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 19391945 là nhân tố hàng đầu, có vai trị quyết định. Xuất phát từ những lý do trên em xin
lựa chọn đề bài: “Phân tích q trình hồn thiện việc chuyển hướng chiến lược
cách mạng đề cao nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc giai đoạn 1939 - 1945 và
kinh nghiệm lịch sử của vấn đề trên đối với công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận kết thúc học phần.
NỘI DUNG
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1939-1945
1.1 Tình hình thế giới
Tháng 9/1939, Đức tấn cơng Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ buộc
Anh và Pháp phải tuyên chiến với Đức. Pháp là nước tham chiến.
Tháng 6/1940, Đức tiến cơng Pháp. Rất nhanh chóng, Chính phủ của Thủ
tướng Pêtanh (Pétain) ký văn bản đầu hàng phát xít Đức.
Ngày 22/6/1941 Đức tấn cơng Liên Xơ. Lúc bấy giờ, Liên Xơ tham chiến với
vai trị bảo vệ nền hịa bình an ninh thế giới và tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Từ khi
phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranh của cuộc chiến tranh thế giới thứ
2 chuyển đổi từ chiến tranh phi nghĩa sang chiến tranh chính nghĩa.
1.2 Tình hình trong nước
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, ở Đông Dương, thực dân Pháp thi
hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong
trào cách mạng, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngồi vịng pháp luật. Thực hiện
chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ
cuộc chiến tranh đế quốc,
Đảng nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật, giữ vững liên hệ với quần chúng,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, nhấn mạnh vấn đề giải phóng dân tộc.
Mùa thu năm 1940, Phát xít Nhật nhảy vào Đông dương, Pháp quỳ gối dâng
Đông Dương cho Nhật. Pháp câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đơng
Dương. Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh
1
ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Với tình hình như vậy, đặt ra u cầu cho ĐCS Đơng Dương phải có sự thay
đổi trong chủ trương, đường lối sao cho phù hợp với tình hình mới.
2. Q TRÌNH HỒN THIỆN VIỆC CHUYỂN HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1939 - 1945
Chiến lược cách mạng là đường lối chung và cơ bản về nhiệm vụ, mục tiêu
cách mạng, về phương thức đấu tranh, về tổ chức sắp xếp lực lượng, về phân định
bạn thù trong toàn bộ cuộc cách mạng và trong từng giai đoạn cách mạng 1.
Trước những tác động mạnh mẽ và trực tiếp của cuộc chiến tranh thế giới thứ
2 đến cách mạng Việt Nam, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm
tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu. Q trình hồn thiện việc chuyển hướng
chiến lược cách mạng đề cao nhiệm vụ đấu tranh nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân
tộc giai đoạn 1939-1945 được thể hiện thông qua các Hội nghị: Hội nghị lần thứ 6
(11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941).
2.1 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 tháng 11/1939
Trước những biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nước từ khi
chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra, tháng 11/1939 Hội nghị BCH TW Đảng họp tại Bà
Điểm (Hóc Mơn, Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, nhằm giải
quyết vấn đề chuyển hướng đường lối, phương pháp cách mạng trong tình hình mới.
Hội nghị đã phân tích tình hình và chỉ rõ: “Bước đường sinh tồn của các dân
tộc Đơng Dương khơng có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc
Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy giải
phóng độc lập”2. Hội nghị nhấn mạnh “chiến lược CMTS dân quyền bây giờ cũng
phải thay đổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới”, “Đứng trên lập trường giải phóng
dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả
vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết” 3. Sau khi phân
tích rõ mâu thuẫn chủ yếu, gay gắt nhất ở Đông Dương lúc này là mâu thuẫn giữa đế
quốc và các dân tộc Đông Dương, Hội nghị xác định mục tiêu chiến lược trước mắt
của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc
GS.PTS.Phan Ngọc Liên, Thuật ngữ khái niệm lịch sử phổ thông, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH sư phạm Hà Nội, 1996
Nxb Chính trị quốc gia, Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 6, tr.536
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 6, trang 538.
1
2
2
Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập. Điều này thể hiện sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược là đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Hội nghị đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên vị trí hàng đầu, để thực hiện mục
tiêu đó, Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và thay bằng
các khẩu hiệu chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày. Khẩu hiệu lập chính
quyền Xơ viết cơng, nơng binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập chính quyền Việt
Nam Dân chủ cộng hoà.
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, dựa trên cơ sở liên minh cơng nơng
là "lực lượng chính của cách mạng" để đoàn kết tất cả các giai cấp các đảng phái, thu
hút các cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai,
giành lại độc lập hồn tồn cho các dân tộc Đơng Dương.
Về phương pháp cách mạng, Hội nghị quyết định chuyển từ đấu tranh đòi
quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc và
tay sai, từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp
“bước tới bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc".
Có thể thấy, Hội nghị BCH TW Đảng tháng 11/1939 đã đánh dấu sự chuyển
hướng đúng đắn về chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đáp ứng yêu đúng cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào
thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.
2.2 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 tháng 11/1940
Để ứng phó với tình hình mới (sự có mặt của phát xít Nhật ở Đông Dương),
tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 của Đảng đã họp tại làng Đình Bảng
(Bắc Ninh) do đồng chí Trường Chinh chủ trì.
Ngay từ khi bắt đầu, Hội nghị lần thứ 7 đã khẳng định: chủ trương chuyển
hướng về chỉ đạo chiến lược, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất của Hội nghị TW Đảng năm 1939 là đúng đắn.
Hội nghị xác định tính chất của cách mạng Đơng Dương là làm cách mạng giải
phóng dân tộc với 2 nhiệm vụ phản đế và điền địa “Cách mạng phản đế và cách
mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau”
3
Hội nghị nhận định, kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ là
thực dân Pháp và phát xít Nhật. Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương là
Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít Pháp-Nhật ở Đơng Dương.
Hội nghị đã thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt: Duy trì,
phát triển đội du kích Bắc Sơn, lấy khu căn cứ Võ Nhai Bắc Sơn làm trung tâm để
gây dựng lực lượng vũ trang. Hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì ở miền Nam chưa có
đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
Những quyết định của Hội nghị Trung ương 7 đánh dấu sự bổ sung chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược mà Hội nghị Trung ương 6 vạch ra, chuẩn bị điều kiện cho
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
2.3 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tháng 5/1941
Ngày 28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. Tháng 5/1941, Người chủ
trì Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng tại Pác Bó, Cao Bằng.
Hội nghị nhất trí với những đánh giá của các Hội nghị TW Đảng tháng
11/1939 và tháng 11/1940. Hội nghị đã phân tích nguồn gốc, đặc điểm, tính chất
cụơc Chiến tranh thế giới thứ 2 và dự đoán rằng: “Nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần
trước đã đẻ ra Liên Xơ, một nước XHCN, thì cuộc đế quốc chiến tranh lần này sẽ đẻ
ra nhiều nước XHCN, do đó mà cách mạng nhiều nước thành công”.
Hội nghị hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”4
Căn cứ sự phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định dứt
khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, xác định tính thất của cách mạng Đông
Dương lúc bấy giờ “Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách
mệnh tư sản dân quyền, cuộc cách mệnh phải giải quyết 2 vấn đề phản đế và điền địa
nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp dân tộc giải phóng”.
Hội nghị chỉ rõ: “Trong lúc này nếu khơng giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
khơng địi được độc lập dân tộc, tự do cho tồn thể dân tộc thì chẳng những tồn thể
quốc gia dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn
năm cũng khơng địi lại được”5. Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách
4
5
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 7, trang 112.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H.2000, t.7, tr. 112.
4
mạng là giải phóng dân tộc, đây là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu của cách
mạng Việt Nam. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu: “Tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công
bằng, giảm địa tô, giảm tức”.
Hội nghị đi tới một quyết định cực kỳ quan trọng: giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ từng nước, cốt làm sao để thức tỉnh được tinh thần dân tộc của mỗi
nước trên bán đảo Đông Dương. Hội nghị chủ trương thành lập ở mỗi nước một mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Ở Việt Nam được lấy tên là: Việt Nam Độc lập đồng
minh (gọi tắt là Việt minh). Đối với Lào, Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Ai
Lao độc lập đồng minh và với Campuchia thì lập Mặt trận Cao Miên độc lập đồng
minh. Trên cơ sở ra đời mặt trận ở mỗi nước sẽ thành lập mặt trận chung của ba nước
là Đông Dương Độc lập đồng minh.
Về phương pháp cách mạng, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là
nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. So với Hội nghị TW 7, Hội nghị TW 8 đã
xác định rõ ràng hơn ở điểm dự kiến hình thái khởi nghĩa vũ trang đó là khỏi nghĩa
từng phần dành chính quyền ở từng địa phương từng bộ phận sau đó tiến lên tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Hội nghị còn xác định những điều kiện
chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Hội nghị Trung ương 8 đã phát triển, hoàn chỉnh những chủ trương, chiến lược
được đề ra ở Hội nghị TW sáu (11/1939) và bảy (11/1940). Nghị quyết Hội nghị TW
8 đã phát triển sáng tạo lý luận về CMVS trong điều kiện cơng cuộc giải phóng dân
tộc như nước ta. Hội nghị Trung ương 8 chủ trương đặt nhiệm vụ đấu tranh giành
độc lập lên hàng đầu, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, Đảng đã bắt mạch đúng
nguyện vọng thiêng liêng, cấp bách nhất của dân tộc. Đưa đến sự thắng lợi lịch sử
của Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng 8 năm 1945.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đề cao nhiệm vụ đấu
tranh giải phóng dân tộc giai đoạn 1939 - 1945 của Đảng phản ánh sự lĩnh hội, khắc
phục triệt để những hạn chế và phát triển những luận điểm và chiến lược, sách lược
cách mạng giải phóng dân tộc và đại đồn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt
Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp,
đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
5
3. KINH NGHIỆM LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ TRÊN ĐỐI VỚI CƠNG CUỘC ĐỔI
MỚI, CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn
1939-1945 đã để lại nhiều giá trị và kinh nghiệm lịch sử lớn lao đối với công cuộc
đổi mới, CNH-HĐH đất nước hiện nay.
Cần nhạy bén, nắm bắt và phân tích đúng tình hình thực tiễn, đề ra đường lối
chiến lược đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Tổng Bí thư Lê
Duẩn đã từng nói: “Ở mỗi thời kỳ nhất định hay mỗi tình thế nhất định, biết đề ra
được mục tiêu cụ thể sát hợp nhất, biết dựa theo quy luật khách quan mà điều khiển
cuộc đấu tranh thế nào để thực hiện mục tiêu đó với mức thắng lợi tối đa, mở đường
cho cách mạng tiến lên những bước mới cao hơn và tạo ra triển vọng chắc chắn nhất
cho thắng lợi cuối cùng”6. Ngày nay, trong bối cảnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế
sâu rộng, chúng ta cần tiếp tục phát huy những kinh nghiệm và bài học quý báu của
giai đoạn 1939-1945, cần có sự nhạy bén trong nhận thức và dự báo được những diễn
biến phức tạp và thay đổi nhanh chóng của tình hình thế giới, khu vực. Thực tiễn
luôn biến đổi ngày càng mạnh mẽ, nhiều vấn đề về chủ trương, đường lối nếu chậm
thay đổi sẽ không theo kịp với những biến đổi này, bởi khơng gì là bất biến, khơng gì
là đúng mãi. Đảng ta cần chủ động trong hoạch định chiến lược cho từng giai đoạn
cách mạng, cần phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh và hồn chỉnh thích ứng với thực
tiễn và Nghị quyết Đại hội Đảng. Trong quá trình đổi mới phải chủ động, khơng
ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát
huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Bài học về xây dựng, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đồn kết tồn
dân: Các hình thức Mặt trận trong giai đoạn 1939-1945 trong đó nổi bật là Mặt trận
Việt Minh đã tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng, mọi giai cấp, khơi dậy tinh thần yêu
nước của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vào mục tiêu chung
của cách mạng. Với ý nghĩa đó, ngày nay ĐCS Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phải tăng cường xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc,
đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”. Báo cáo chính trị tại Đại
hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “…khơi dậy khát vọng phát triển đất
6
Lê Duẩn, 1986 Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành thắng lợi mới, NXB Sự thật, Hà Nội, Tr38
6
nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, CNHHĐH; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước
ta trở thành nước phát triển, theo định hướng XHCN” 7.
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Công cuộc đổi mới là sự nghiệp vĩ đại,
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công. Tăng cường sự
lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là
nhiệm vụ then chốt. Đảng phải thường xuyên đổi mới, phát huy vai trò lãnh đạo,
Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ
phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng nâng cao năng lực dự báo, tầm nhìn
chiến lược trong hoạch định đường lối, chủ trương; đổi mới việc xây dựng, ban hành
và nâng cao chất lượng các nghị quyết của Đảng, khắc phục tình trạng ban hành nghị
quyết chưa sát thực tiễn, thiếu tính khả thi”8
Giai đoạn từ năm 2019-nay đám mây đen Covid 19 đã khiến cả thế giới chao
đảo, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhạy bén, đề ra những chủ trương đúng
đắn và quyết liệt, kịp thời đổi mới. Việc duy trì tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh
đại dịch là minh chứng nổi bật cho sự lãnh đạo của Đảng. Một phần của những chính
sách này được lấy từ bài học lịch sử giai đoạn 1939-1945, thời kỳ mà TW Đảng ln
nắm bắt tình hình cuộc CTTG thứ 2 để đưa ra những chủ trương phù hợp.
Những thành công to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước đã chứng minh
định hướng, chủ trương đổi mới của Đảng là đúng đắn. Mặt khác đã cho thấy khả
năng lãnh đạo đất nước xoay chuyển tình thế, kịp thời thích nghi với bối cảnh chính
trị - kinh tế mới của quốc tế nhưng vẫn giữ được những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trên con đường xây dựng CNXH.
KẾT THÚC
Năm tháng đã đi qua, đất nước Việt Nam đã có nhiều đổi thay và đang đứng
trước những thời cơ, thách thức của thời đại. Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đòi hỏi sức sáng tạo của Đảng và nhân dân trên mọi lĩnh vực. Giai đoạn 1939-1945,
đỉnh cao là thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là minh chứng khẳng định sự lãnh
đạo, chỉ đạo tài tình, sáng tạo của Đảng, không những là niềm tự hào của lịch sử dân
tộc mà còn để lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm vô cùng quý giá.
7
8
Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr112
Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện ĐH đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật,
Hà Nội 2019.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000, tập 6,
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000, tập 7.
4. Tổng bí thư Lê Duẩn, “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì
chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành thắng lợi mới”, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986
5. Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021
6. GS.PTS.Phan Ngọc Liên, Thuật ngữ khái niệm lịch sử phổ thông, Nxb ĐH
Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH sư phạm Hà Nội, 1996
7. />8. />9. />10. />
PHỤ LỤC
Ngày 28/1/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. (Nguồn: dangcongsan.vn)
Đồng chí Nguyễn Văn Cừ
Đồng chí Trường Chinh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ở lán này trong những ngày Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 họp (tháng 5/1941), quyết
định thành lập Mặt trận Việt Minh lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc 9
9
/>