Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học về kỹ thuật trồng rừng phòng hộ trên các dạng lập địa chính vùng cát ven biển các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.57 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ ĐỨC THẮNG

LÊ ĐỨC THẮNG

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG PHỊNG HỘ, SẢN XUẤT
TRÊN MỘT SỐ NHĨM DẠNG LẬP ĐỊA VÙNG CÁT
VEN BIỂN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ
Ngành đào tạo: Lâm sinh
Mã ngành: 9 62 02 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2022


Cơng trình được hồn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Ngơ Đình Quế
2. GS. TS Nguyễn Xn Qt

Chủ tịch Hội đồng: GS. TS Võ Đại Hải
Phản biện 1: PGS. TS Triệu Văn Hùng
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Huy Sơn
Phản biện 3: PGS. TS Lê Xuân Trường



Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ

phút, ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong cơng tác trồng rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát vùng ven
biển thường gặp nhiều khó khăn về lập địa trồng rừng, đặc biệt là lập
địa cát di động mạnh, cồn cát bán di động; đất cát ven biển chua, nghèo
mùn và dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân kém. Loài cây trồng
rừng chủ yếu là Phi lao, các loài Keo (Acacia). Các biện pháp kỹ thuật
đã áp dụng như trồng cỏ để chống cát bay, thay cát trong hố bằng đất
đồi, cải tạo đất, bổ sung mùn, bón phân; trồng sâu, trồng bao quanh đồi
từ chân lên đỉnh; che phủ bề mặt đất; … đã đạt được những thành công
nhất định. Tuy nhiên, các hạn chế về phân chia lập địa chưa bám sát

vào các yếu tố hình thành và quyết định tính chất sử dụng của dạng lập
địa đó; phương thức trồng chưa phù hợp với từng nhóm dạng lập địa;
những nghiên cứu về bón phân chưa nhiều; chưa có nghiên cứu về sử
dụng chất giữ ẩm trong công tác trồng rừng trên đất cát nghèo dinh
dưỡng, rời rạc, đất khô hạn; … Do vậy, cây trồng sinh trưởng kém, tỷ
lệ thành rừng thấp, chưa đáp ứng được khả năng phịng hộ chắn gió,
chắn cát bay ven biển. Để góp phần bổ sung cơ sở khoa học về các biện
pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ trên các nhóm dạng lập địa vùng cát
ven biển, việc thực hiện Luận án: “Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học
về kỹ thuật trồng rừng phòng hộ trên các dạng lập địa chính vùng cát
ven biển các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu lý luận
Bổ sung cơ sở khoa học các biện pháp kỹ thuật tổng hợp về trồng
RPH trên các nhóm lập địa vùng ven biển, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác trồng rừng và khả năng phịng hộ ven biển, ứng phó với BĐKH.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
- Xác định được cơ sở phân chia lập địa và các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng phòng hộ trên các nhóm dạng lập địa chính;
- Đánh giá được hiệu quả chắn gió, chắn cát, cải thiện đất và hấp
thụ các bon của một số đai rừng phòng hộ vùng cát ven biển;


2

- Đề xuất bổ sung được một số giải pháp kỹ thuật trồng rừng
phòng hộ phù hợp và sử dụng hiệu quả, bền vững trên các nhóm dạng
lập địa chính vùng cát ven biển các tỉnh Bắc Trung bộ.
3. Đối tượng, phạm vi, và giới hạn nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

i) Các dạng lập địa chính vùng cát ven biển ba tỉnh Hà Tĩnh,
Quảng Bình và Quảng Trị; và ii) Các lồi cây trồng RPH chính vùng
cát ven biển khu vực nghiên cứu: Keo lá liềm, Keo lá tràm, và Phi lao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
- Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá một số chỉ tiêu sinh
trưởng, sinh khối và khả năng phòng hộ của các đai rừng trồng trên một
số dạng lập địa chính vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu;
- Luận án tập trung nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học về một số
biện pháp kỹ thuật trồng RPH vùng cát ven biển như: làm đất (lên líp),
bón phân (phân hữu cơ vi sinh kết hợp chất giữ ẩm), trồng rừng ở chu kỳ
sau (chu kỳ 2), ... trên một số nhóm dạng lập địa (nhóm dạng lập địa II,
III1, III3, và III4) vùng cát ven biển cho các loài cây Phi lao, Keo lá liềm
và Keo lá tràm ở giai đoạn từ 12 - 27 tháng tuổi.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Luận án thực hiện các nội dung nghiên cứu tại vùng cát các huyện
ven biển 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học về phân chia lập địa và
kỹ thuật trồng RPH trên một số nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển;
nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, phục hồi, phát triển bền
vững các đai rừng và phát huy tối đa khả năng phòng hộ ven biển.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án đã xác định được các dạng lập địa vùng cát ven biển và
bước đầu lượng hóa hiệu quả phịng hộ (chắn gió, chắn cát, cải thiện độ
phì và hấp thụ các bon) của các đai rừng phòng hộ vùng cát ven biển;


3


- Luận án đã đề xuất được các giải pháp kỹ thuật trồng RPH trên
các nhóm dạng lập địa và định hướng sử dụng hiệu quả, bền vững các
nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển.
5. Những đóng góp của luận án
- Luận án đã nghiên cứu bổ sung xây dựng được 5 tiêu chí với 20
chỉ tiêu làm cơ sở phân chia được 38 dạng lập địa thuộc 4 nhóm dạng
lập địa chính vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu;
- Luận án đã bổ sung cơ sở khoa học về một số biện pháp kỹ thuật
trồng RPH phù hợp và hiệu quả trên một số nhóm dạng lập địa chính
theo hướng nâng cao hiệu năng phịng hộ, nhằm đảm bảo tính bền vững
của các đai rừng phịng hộ vùng cát ven biển.
6. Cấu trúc và bố cục của luận án
Luận án gồm 145 trang, 44 bảng, 36 hình; ngồi phần danh mục
các cơng trình đã cơng bố, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu gồm các phần chính như sau: Phần mở đầu (4 trang); Chương
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (23 trang); Chương 2. Nội dung và
phương pháp nghiên cứu (21 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và
thảo luận (87 trang); Kết luận, tồn tại và kiến nghị (2 trang).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
* Cơ sở khoa học và các tiêu chí phân chia lập địa vùng cát ven biển
Ở Liên Xô, lập địa được hiểu là nơi sinh trưởng của thực vật hay
hình thành kiểu rừng. Các nghiên cứu tập trung ở vùng Đông Bắc Nga,
nơi có nhiều kiểu rừng vùng Taiga và đất ngập úng. Điển hình là các
tác giả như Blagovidov và Buadov (1958, 1959), Trectov (1977,
1981)... Theo đó, kiểu lập địa được phân loại dựa vào 3 yếu tố là: điều
kiện thoát nước, đá mẹ, và địa hình. Ở Trung Quốc, lập địa được du
nhập từ những năm 1950 nhưng phát triển chậm. Dương Kế Cảo và cs

(1993) đã phân vùng lập địa với 6 cấp phân vị lập địa: (i) Cấp khu lập
địa; (ii) Cấp á khu lập địa; (iii) Tiểu khu lập địa; (iv) Nhóm kiểu lập địa;


4

(v) Kiểu lập địa; và (vi) Kiểu phụ lập địa. Nhìn chung, các nghiên cứu
về phân chia lập địa nói chung ở một số nước trên thế giới áp dụng từ
vi mô đến vĩ mô đều cho thấy, các biện pháp tác động vào lập địa khác
nhau, các đối tượng cây trồng và mục đích sử dụng lập địa khác nhau
đã ảnh hưởng khác nhau đến độ phì, quá trình cân bằng nước và chu
trình dinh dưỡng khống.
* Trồng rừng phòng hộ vùng cát và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ
thuật đến sinh trưởng phát triển của cây trồng rừng
Ở hầu hết các nước trên thế giới đều tiến hành trồng RPH trên
vùng cát, nhằm hạn chế những tác hại do cát bay và cải tạo môi trường
sinh thái vùng cát ven biển. Các nghiên cứu về trồng RPH vùng cát ven
biển khá đa dạng, từ việc chọn loài cây trồng, biện pháp kỹ thuật trồng
rừng; kết cấu đai rừng, giải pháp phát triển các đai RPH, đến các giải
pháp ổn định các cồn cát tự nhiên, phục hồi hệ sinh thái vùng đất cát
ven biển cũng như hạn chế thiệt hại do cát xâm lấn gây ra; các giải pháp
tập trung vào: (i) ổn định đất cát và chống xói mịn do gió, (ii) bảo vệ
vùng đất và nước phía trong vùng cát, (iii) quản lý các hoạt động canh
tác nông nghiệp theo hướng bền vững, (iv) bảo vệ và phục hồi thảm phủ
thực vật, và (v) cải tạo các vùng đất cát bị ngập úng hoặc xâm nhập
mặn.
* Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả phịng hộ của các đai
rừng chắn gió, chắn cát bay
Các đai rừng có vai trị to lớn trong việc phịng hộ, cải thiện mơi
trường sinh thái vùng đất cát ven biển. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu

đánh giá hiệu quả phịng hộ của các đai rừng chắn gió, chắn cát bay, từ
hiệu quả chắn gió, chắn cát bay; cải thiện tiểu khí hậu, cải tạo đất cát;
đến hiệu quả phịng hộ mơi trường, bảo vệ sản xuất nơng nghiệp và sinh
kế người dân vùng cát ven biển. Đây là cơ sở khoa học để thiết lập các
đai RPH phát huy tối đa khả năng chắn gió, chắn cát bay ven biển, và
thích ứng với BĐKH.


5

1.3. Ở trong nước
* Cơ sở khoa học và các tiêu chí phân chia lập địa vùng cát ven biển
Ở trong nước, những nghiên cứu về lập địa, phân chia lập địa
trồng rừng nói chung và trồng RPH vùng cát ven biển nói riêng đã được
nghiên cứu bởi nhiều tác giả, từ phân loại đất chung (Viện Quy hoạch
và Thiết kế nơng nghiệp, 2005; Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa, 2008);
phân chia lập địa trồng rừng nói chung (Hồng Kim Ngũ & Phùng Ngọc
Lan, 2005), phân loại đất rừng bị suy thoái (Phạm Văn Điển et al.,
2011); phân chia đất cát theo đặc điểm địa hình địa mạo, tính chất
(Nguyễn Ngọc Bình, 1996; Đào Cơng Khanh & Đặng Văn Thuyết,
1997; Đặng Văn Thuyết, 2004); phân chia lập địa theo mức độ hoang
mạc hóa (Ngơ Đình Quế, 2010); phân chia lập địa kết hợp với đối tượng
trồng rừng (Đặng Văn Thuyết, 2004); đến điều tra xây dựng bản đồ lập
địa vùng cát ven biển (Bộ KH&CN, 2012); ... Các kết quả nghiên cứu
đã gắn với các yếu tố địa hình địa mạo, loại đất cát và đối tượng loài
cây trồng rừng. Đây là cơ sở để áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng phòng hộ vùng cát ven biển hiệu quả và phù hợp với mỗi địa
phương.
* Trồng rừng phòng hộ vùng cát và ảnh hưởng của các biện pháp kỹ
thuật đến sinh trưởng phát triển của cây trồng rừng

Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng RPH chắn gió, chắn cát ven biển
trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định, từ lựa chọn
cơ cấu cây trồng rừng (Nguyễn Ngọc Bình, 2004; Đặng Thái Dương,
2004; Lê Đình Khả, 1997; Nguyễn Thị Liệu, 2006; Đặng Văn Thuyết,
2004; Hoàng Xuân Tý, 1999); xác định tiêu chuẩn cây con đem trồng
(Bộ NN&PTNT, 2013; Đặng Thái Dương, 2004; Nguyễn Thị Liệu,
2018); xác định thời vụ trồng, mật độ trồng rừng (Đặng Thái Dương,
2015); biện pháp kỹ thuật trồng rừng (Đặng Thái Dương, 2015; Nguyễn
Ngọc Bình, 2006; Nguyễn Thị Liệu, 2018; Đặng Văn Thuyết, 2004);...
đến chăm sóc, quản lý bảo vệ và phát triển rừng sau trồng, đặc biệt là
trồng phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa vùng cát (Nicolas Witman
et al., 2019).


6

* Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả phịng hộ của các đai
rừng chắn gió, chắn cát bay
Những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trường sinh
thái của các đai rừng phịng hộ vùng cát ven biển đã được đề cập bởi
các tác giả như (Đặng Thái Dương, 2015; Nguyễn Thị Liệu, 2018;
Nguyễn Thùy Mỹ Linh et al., 2013; Nguyễn Xuân Quát, Đặng Văn
Thuyết, 2005; Ngơ Đình Quế, 2008; Đặng Văn Thuyết, 2004), ... Các
kết quả nghiên cứu cho thấy, các đai rừng có tác dụng chắn gió, chắn
cát, giảm nhiệt độ khơng khí, cải thiện tính chất hóa tính của đất dưới
tán rừng, và làm giảm vận tốc gió sau đai rừng.
1.4. Thảo luận chung
Các đai RPH vùng cát ven biển là đối tượng rất đặc thù, ở nước ta
trong thời gian gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về trồng
rừng phòng hộ vùng cát ven biển như: (Lâm Công Định, 1977; Đặng

Thái Dương, 2015; Võ Văn Hưng, 2018; Nguyễn Thị Liệu, 2015, 2018;
Vũ Văn Mễ, 1990; Đặng Văn Thuyết, 2004), ... Tuy nhiên, chưa có
nhiều cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn
diện từ xác định các dạng lập địa, lựa chọn loài cây trồng rừng và các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho các nhóm dạng lập địa.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí và phân
chia các nhóm dạng lập địa trồng rừng phòng hộ vùng cát ven biển;
- Đánh giá thực trạng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ
và sinh trưởng các lâm phần rừng trồng trên một số dạng lập địa vùng
cát ven biển;
- Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng
hộ trên các dạng lập địa vùng cát ven biển;
- Đánh giá hiệu quả phòng hộ của các đai rừng vùng cát ven biển;
- Đề xuất bổ sung một số biện pháp kỹ thuật RPH hộ phù hợp,


7

hiệu quả và bền vững trên các nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm, cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu, luận án sử
dụng các phương pháp tiếp cận cơ bản, gồm: Tiếp cận hệ thống và cấu
trúc; tiếp cận quan sát, thực nghiệm; tiếp cận lịch sử và logic; tiếp cận
phân tích và tổng hợp; tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực; đặc biệt là tiếp
cận theo các dạng lập địa ...
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng

a) Phương pháp xây dựng tiêu chí và phân chia các nhóm dạng lập địa
trồng rừng phịng hộ
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án xác định 5 tiêu chí chủ yếu đánh
giá tiềm năng sản xuất của đất vùng cát ven biển như sau: (i) địa hình, địa
mạo; (ii) loại đất cát; (iii) độ cao của các loại đất cát; (iv) khả năng
thoát, giữ nước của đất cát; và (v) thảm thực vật chỉ thị.
b) Phương pháp đánh giá thực trạng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
phòng hộ
- Đánh giá thực trạng các biện pháp kỹ thuật trồng RPH vùng cát:
(i) Phỏng vấn cán bộ địa phương về hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp,
cơ cấu các loài cây trồng RPH vùng cát ven biển; (ii) Phỏng vấn HGĐ
đại diện đại diện nhất về các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp vùng
cát ven biển.
- Đánh giá sinh trưởng một số loài cây trồng RPH: (i) Lựa chọn
và lập các OTC tạm thời cho một số dạng lập địa và các lồi cây trồng
rừng phịng hộ. Lập 03 OTC/lồi cây/dạng lập địa/tuổi lâm phần. Tổng
số OTC là 87 ô. (ii) Điều tra, thu thập số liệu: trong mỗi OTC đo đếm
số cây và các chỉ tiêu sinh trưởng D0, D1.3, HVN và DT.
c) Phương pháp nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng
RPH trên các nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển
- Phương pháp chung áp dụng cho tất cả các thí nghiệm, bố trí
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 4 CTTN, 1 nhân tố 3 lần lặp lại. Diện tích
mỗi CTTN 360 m2/cơng thức/lần lặp, tương ứng 90 cây/công thức/lần


8

lặp. Áp dụng chung cho các thí nghiệm 1, 2 và thí nghiệm 5.
ĐC: Đối chứng (khơng bón phân hữu cơ vi sinh, chất giữ ẩm);
CT1: Bón lót 10g chất giữ ẩm/gốc;

CT2: Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh Sơng Gianh/hố;
CT3: Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh kết hợp 10g
chất giữ ẩm/hố.
- Các yếu tố kỹ thuật: kích thước hố 40x40x40cm, mật độ 2.500
cây/ha, lên líp đơi (líp rộng 4,0m, rãnh líp rộng 2,0m và cao 0,4m). Líp
được che phủ bằng tàn dư hữu cơ thực vật quanh gốc cây sau khi trồng.
Trồng bằng cây con có bầu. Thời vụ trồng vào tháng 11.
- Phương pháp cụ thể áp dụng cho từng thí nghiệm trồng RPH:
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến
sinh trưởng cây Phi lao trên nhóm dạng lập địa II
- Địa chỉ áp dụng: xã Ngư Thủy Bắc và xã Triệu Trạch.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến
sinh trưởng cây Keo lá liềm trên nhóm dạng lập địa III1
- Địa chỉ áp dụng: Cẩm Dương, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của loài cây trồng rừng (Keo lá liềm và
Keo lá tràm) trồng trên nhóm dạng lập địa III1
- Trên cơ sở xác định cơng thức bón phân tốt nhất ở TN2, luận án
áp dụng bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh kết hợp 10g chất
giữ ẩm/hố cho 2 loài cây Keo lá liềm và Keo lá tràm trồng trên nhóm dạng
lập địa III1. Bố trí thí nghiệm, tiêu chuẩn cây con đem trồng, các biện
pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, và theo dõi thí nghiệm tương tự như thí
nghiệm 1.
- Địa chỉ áp dụng: tại xã Ngư Thủy Bắc.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của cây trồng phù trợ và vị trí trồng
(trước và sau đai rừng Phi lao đã có) đến sinh trưởng cây Phi lao trồng
trên nhóm dạng lập III2
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên 3 cơng thức, mỗi cơng thức 3 lần
lặp, diện tích mỗi lần lặp là 200m2, tương ứng với 90 cây/lần lặp. Tổng
diện tích 1.800m2. Thí nghiệm áp dụng trên đất cát mới bồi ven biển xã



9

Cẩm Dương, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
CT1: Đối chứng (khơng trồng băng cây Dứa dại phía trước), trồng
bổ sung cây Phi lao mới phía trước đai rừng Phi lao đã có;
CT2: Trồng bổ sung cây Phi lao mới phía trước đai rừng Phi lao đã
có, kết hợp trồng 1 hàng Dứa dại phía trước đai rừng Phi lao mới trồng;
CT3: Trồng bổ sung cây Phi lao phía sau đai rừng Phi lao đã có.
Các yếu tố kỹ thuật áp dụng: trồng bổ sung 5 - 7 hàng Phi lao, mật
độ 4.444 cây/ha áp dụng như nhau ở tất cả các công thức. Cây Dứa dại
được trồng theo hàng, cự ly cây cách cây 30 - 40 cm, cách hàng Phi lao
ngồi cùng 50cm và cách biển 30 - 50m.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến
sinh trưởng cây Keo lá liềm trồng trên nhóm dạng lập III3
- Địa chỉ áp dụng: xã Ngư Thủy Bắc và xã Triệu Trạch.
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng dạng lập địa II và III1 đến sinh trưởng
cây Phi lao
- Trên cơ sở xác định cơng thức bón phân tốt nhất ở TN1, luận án
áp dụng bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh kết hợp 10g chất
giữ ẩm/hố cho cây Phi lao trồng trên 2 nhóm dạng lập địa II và III1. Bố
trí thí nghiệm, tiêu chuẩn cây con đem trồng, các biện pháp kỹ thuật trồng,
chăm sóc, và theo dõi thí nghiệm tương tự như thí nghiệm 1.
- Địa chỉ áp dụng: xã Ngư Thủy Bắc và xã Triệu Trạch.
Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng dạng lập địa II và III1 đến sinh trưởng
cây Keo lá liềm
- Trên cơ sở xác định cơng thức bón phân tốt nhất ở TN5, luận án
áp dụng bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh kết hợp 10g chất
giữ ẩm/hố cho cây Keo lá liềm trồng trên 2 nhóm dạng lập địa II và III1.
Bố trí thí nghiệm, tiêu chuẩn cây con đem trồng, các biện pháp kỹ thuật

trồng, chăm sóc, và theo dõi thí nghiệm tương tự như thí nghiệm 5.
- Địa chỉ áp dụng: xã Ngư Thủy Bắc và xã Triệu Trạch.
- Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ sống, đường kính gốc (D0), chiều cao cây
(HVN), đường kính tán (DT), số cành dài trên 50cm, … của tất cả các cây
trong từng CTTN cho các lần lặp từ thí nghiệm 1 đến thí nghiệm 7. Thời


10

gian theo dõi sau khi trồng đến giai đoạn 24 - 27 tháng tuổi.
d) Phương pháp đánh giá hiệu quả phịng hộ của các đai rừng
* Tác dụng chắn gió của các đai rừng: trên đai rừng Keo lá liềm 10 tuổi
lập 03 OTC, kích thước 500m2/ơ. Trên đai rừng xác định hướng gió
chính và sử dụng máy Kestrell 3000 cầm tay để đo vận tốc gió trung
bình, cực đại và cực tiểu trong 10 phút, ở độ cao 1,5 m tại ví trí 5H trước
đai rừng và sau đai rừng 5H, vào các thời điểm 14h00, 14h30, 15h00,
15h30, 16h00 và 16h30 trong ngày. Đo vận tốc gió trước và sau đai
rừng vào mùa gió chính Tây Nam (tháng 5) trong 3 ngày liên tục.
* Tác dụng chắn cát của đai rừng: Đai rừng Keo lá liềm rộng 100 120m, trên đai rừng bố trí 04 điểm theo dõi, đo độ cao cát bốc, cát lấp:
01 điểm trước đai rừng 5H, 01 điểm trong đai rừng 10H, 01 điểm trong
đai rừng 20H và 01 điểm sau đai rừng 5H. Tại mỗi vị trí cắm 20 cọc tre
theo hình tam giác đều, mỗi cạnh dài 50 cm. Dùng thước đo từ đỉnh cọc
xuống mặt cát để xác định vị trí độ cao bề mặt cát hiện tại. Định kỳ 3
tháng đo độ cao cát bốc, cát lấp.
* Tác dụng cải thiện đất: Bố trí thí nghiệm: tại các lâm phần rừng
trồng Keo lá liềm lập 03 OTC kích thước 500m2 (25m x 20m). Tổng 21
OTC.
- Xác định vật rơi rụng: lập 5 ơ dạng bản tại 4 góc và giữa mỗi
OTC, kích thước 1m2/ơ, cách mặt đất 10cm để hứng vật rơi rụng. Định
kỳ 12 tháng thu vật rơi rụng 1 lần. Định kỳ 12 tháng thu vật rơi rụng 1

lần. Dùng cân có độ chính xác đến 0,1g xác định lượng vật rơi rụng của
cây cá thể, ô dạng bản sau đó quy đổi ra hecta.
- Xác định khối lượng nốt sần: mỗi OTC xác định 3 cây tiêu
chuẩn, tiến hành cắt hạ và đào toàn bộ rễ.
* Tác dụng hấp thụ CO2 và lưu trữ các bon: trên mỗi OTC xác
định 3 cây tiêu chuẩn, tiến hành cắt, hạ, tách và phân loại các bộ phận
(thân, cành, lá, rễ, thảm mục và nốt sần), dùng cân xác định sinh khối
tươi các bộ phận thân cây cá thể. Các mẫu thân, cành, lá và rễ, mỗi mẫu
lấy 0,5kg, lấy đều cho 3 cây giải tích/OTC.
e) Phương pháp xử lý số liệu


11

Số liệu được tổng hợp, tính tốn theo mục đích nghiên cứu bằng
phần mềm R 3.2.4 (Nguyễn Văn Tuấn, 2014, 2018). Ngoài ra, sử dụng
dụng các packages (ggplot2, psych, car,...) trong R để phân tích dữ liệu
và vẽ biểu các biểu đồ theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí và phân chia các nhóm dạng
lập địa vùng cát ven biển
3.1.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí phân chia nhóm dạng lập địa
Luận án xác định 5 tiêu chí có liên quan trực tiếp tới điều kiện hình
thành đất vùng cát, ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của thảm thực
vật và hướng sử dụng đất vùng cát ven biển, làm cơ sở phân chia nhóm
dạng lập địa trồng RPH vùng cát ven biển, bao gồm:
Tiêu chí về địa hình địa mạo được chia thành 4 dạng: đụn cát di
động (Đ), cồn cát bán di động (C), cồn cát, bãi cát cố định (B) và cồn
cát, bãi cát nhân tác (NT).

Tiêu chí về loại đất được chia làm 2 loại chính: cồn cát trắng, vàng
(Cc); và đất cát biển (C).
Tiêu chí về độ cao được chia thành 4 mức: (i) H1 (< 1m); (ii) H2
(1 - 5m); (iii) H3 (5 - 15m); và (iv) H4 (> 15m).
Tiêu chí về điều kiện thốt giữ nước của đất cát được chia thành
5 loại: không ngập (K), ẩm ướt mùa mưa (A), ẩm ướt quanh năm (An),
bán ngập mùa mưa (M) và ngập thường xuyên (N).
Tiêu chí về điều kiện thực bì được chia thành 5 dạng: khơng có
cây cỏ (T1); cỏ chịu khơ, cây bụi chịu khơ (T2); trảng truông, rú (T3);
cỏ ưa ẩm, chịu ẩm, cây bụi chịu ẩm (T4); và sau khai thác rừng trồng
vùng cát (T5).
3.1.2. Phân chia các nhóm dạng lập địa trồng RPH vùng cát
Khu vực nghiên cứu có thể phân chia thành 4 nhóm dạng lập địa,
với 38 dạng lập địa chủ yếu, trong đó (1) nhóm dạng lập địa I có 6 dạng
(ĐCcH2KT1, ĐCcH2KT2, ĐCcH3KT1, ĐCcH3KT2, ĐCcH4KT1 và


12

ĐCcH4KT2); (2) nhóm dạng lập địa II có 9 dạng (CCcH2KT1,
CCcH2KT2, CCcH2KT3, CCcH3KT1, CCcH3KT2, CCcH3KT3,
CCcH4KT1, CCcH4KT2 và CCcH4KT3); (3) nhóm dạng lập địa III
được chia thành 4 dạng phụ, với 22 dạng lập lập địa, bao gồm: III1 có
3 dạng (BCcH2KT2, BCcH2KT3, BCcH2KT5); III2 có 11 dạng
(BCcH2AT2, BCcH2AT4, BCcH2AT5, BCcH2AnT4, BCcH2AnT5,
BCH2AT1, BCH2AT2, BCH2AT4, BCH2AT5, BCH1AnT1 và
BbCH1AnT4); III3 có 4 dạng (BCH2KT1, BCH2KT2, BCH2KT3 và
BCH2KT5); và III4 có 4 dạng (BCcH1MT4, BCcH1MT5, BCcH1NT1,
BCcH1NT4) và (4) nhóm dạng lập địa IV có 1 dạng lập địa (NT). Như
vậy, nhóm dạng lập địa III có 4 nhóm phụ (III1, III2, III3 và III4) và

các nhóm dạng lập địa I, II và IV khơng có nhóm phụ. Sở dĩ, nhóm dạng
lập địa III được chia thành 4 nhóm phụ bởi liên quan đến chế độ thốt
nước, giữ nước của đất cát. Theo đó, sẽ ảnh hưởng đến các biện pháp
kỹ thuật làm đất (có lên líp hay khơng lên líp, lên líp đơi hay lên líp
đơn). Ở dạng lập địa I, II đều có chế độ không ngập nước nên không
chia nhỏ thành các dạng phụ. Riêng đối với nhóm dạng lập địa IV, luận
án gộp chung thành một dạng duy nhất, bởi các cồn cát, bãi cát nhân tác
trước khi có thể trồng hoàn lại rừng cần phải san ủi tạo mặt bằng.
3.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng RPH và sinh trưởng
rừng trồng trên một số nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển
3.2.1. Đánh giá biện pháp kỹ thuật trồng RPH vùng cát ven biển
a) Hiện trạng rừng vùng cát ven biển
Đến 31/12/2020 các huyện ven biển (14 huyện) của 3 tỉnh Hà
Tĩnh, Quảng Bình, và Quảng Trị có 628.279 ha rừng trên đất, cát ven
biển, trong đó, có 13.480 ha rừng trên cát, chiếm 2,1% tổng diện tích
có rừng của các huyện ven biển, với 7.796 ha rừng sản xuất (57,8%) và
5.684 ha rừng phòng hộ (42,2%). Khu vực nghiên cứu có khoảng
21,962 nghìn ha, chiếm 21,8% tổng diện tích các loại đất cát chính,
trong đó, tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển tỉnh Quảng Trị có 62,8
nghìn ha, chiếm 31,2%; Quảng Bình có 38,2 nghìn ha (18,9%); và Hà
Tĩnh có khoảng 4,954 nghìn ha (2,5%).


13

3.1.2. Đánh giá thực trạng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng vùng
cát ven biển
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch thực bì trước khi trồng rừng.
Làm đất bằng cơ giới: cày tồn diện để lên líp kết hợp cuốc hố thủ cơng,
kỹ thuật lên líp thường áp dụng ở những nơi đất bị ngập úng vào mùa

mưa. Làm đất thủ công: cuốc hố 30x30x30cm. Áp dụng dụng đối với
những dạng lập địa ít bị ngập úng, đất cát bán cố định.
- Trồng rừng thuần loài các loài Phi lao, Keo lá tràm, Keo là
liềm,… là phương thức trồng rừng chủ yếu. Trồng hỗn giao Keo lá tràm
+ Phi lao, … không hiệu quả nên không được nhân rộng.
- Mật độ trồng rừng khác nhau tùy loài cây trồng rừng, dạng lập
địa và phương thức trồng rừng. Trồng rừng trên líp, trên băng đối với
Keo lá tràm: 2.500 - 5.000 cây/ha, Keo lá liềm: 1.600 - 2.200 cây/ha.
Cây giống trồng rừng khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn,
đường kính cổ rễ 0,3 - 0,4cm, chiều cao cây 30 - 35cm, tuổi cây con 3
- 4 tháng đối với Keo lá tràm, Keo lá liềm; từ 8 - 12 tháng tuổi, chiều
cao từ 70 - 100cm đối với Phi lao. Trồng bằng cây con có bầu. Thời vụ
trồng từ tháng 9 đến tháng 12.
- Bón lót 0,2kg phân hữu cơ vi sinh/gốc hoặc 100g NPK/gốc. Bón
thúc từ 30 - 50g NPK/gốc vào đầu mùa mưa (tháng 9). Chăm sóc trong
3 năm đầu sau trồng, mỗi năm 2 lần vào vụ xuân và vụ thu. Làm cỏ
đường kính rộng 0,5m, vun gốc, tu sửa lại líp, kịp thời trồng dặm những
cây con bị chết trong 3 tháng đầu.
3.2.2. Sinh trưởng các loài cây trồng RPH trên một số dạng lập địa
vùng cát ven biển
a) Các lâm phần Phi lao
∆D0 có sự khác nhau rõ ở mức độ tin cậy 95% giữa các dạng lập
địa (p<0,001), đạt cao nhất 1,29 cm/năm trên dạng lập địa BCH2KT2;
tiếp đến dạng lập địa CCcH2KT2 (đạt 1,10 cm/năm), và thấp nhất trên
dạng lập địa CCcH3KT1 (0,52 cm/năm); trung bình giữa các dạng lập
địa là 0,96 cm/năm. Tương tự, ∆HVN đạt cao nhất 0,91 m/năm
(BCH2KT2), thấp nhất đạt 0,44 m/năm (CCcH3KT1) và trung bình


14


giữa các dạng lập địa là 0,55 m/năm. ∆DT bình quân giữa các dạng lập
địa đạt 0,51 m/năm (CV%: 35,0%), cao nhất 0,64 m/năm (BCH2AT4)
và thấp nhất trên dạng lập địa CCcH3KT1 (0,12 m/năm).
b) Các lâm phần Keo lá tràm
Lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng (về D, HVN, DT)
có sự khác nhau rõ giữa các dạng lập địa (p < 0,001). ∆D bình quân đạt
0,92 cm/năm (CV%: 26,1%), cao nhất trên dạng lập địa CCcH3KT2
(2,02 cm/năm) và thấp nhất trên dạng lập địa BCcH2AT2 (đạt 0,69
cm/năm). ∆HVN bình quân đạt 0,60 m/năm (CV%: 23,0%), đạt cao nhất
0,96 m/năm, trên dạng lập địa BCcH2AT4 và thấp nhất trên dạng lập
địa BCcH2AT2 (0,52 m/năm).
c) Các lâm phần Keo lá liềm
Lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng (về D, HVN, DT) có
sự khác nhau rõ giữa các dạng lập địa (p < 0,001). ∆D bình quân đạt 1,90
cm/năm (CV%: 30,7%), cao nhất ở dạng lập địa BCcH2AT5 (2,89
cm/năm, KTC 95%: 2,82 đến 2,97 cm/năm) và thấp nhất ở dạng lập địa
BCcH2AT4 (1,32 cm/năm, KTC 95%: 1,27 đến 1,38 cm/năm). ∆HVN
bình quân đạt 0,98 m/năm, cao nhất ở dạng lập địa BCcH2AT4 (1,20
m/năm, KTC 95%: 1,17 đến 1,23 m/năm) và thấp nhất ở dạng lập địa
BCcH2AT2 (0,69 m/năm, KTC 95%: 0,65 đến 0,72 m/năm).
3.3. Ảnh hưởng biện pháp kỹ thuật trồng rừng phịng hộ trên một
số nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến sinh
trưởng cây Phi lao
Ở các thời điểm theo dõi, các chỉ tiêu sinh trưởng D0, HVN, DT
cây Phi lao trồng trên nhóm dạng lập địa II tại Lệ Thủy và Triệu Phong
có sự khác nhau rõ giữa các CTTN so với đối chứng. Tại Lệ Thủy, ở
giai đoạn 24 tháng tuổi CT3 (bón 300g phân hữu cơ vi sinh trong 3 năm
đầu, kết hợp bón lót 10g chất giữ ẩm) có các chỉ tiêu sinh trưởng đạt

cao nhất, tương ứng là: D0 = 2,21cm, HVN = 0,90m và DT = 1,15m, đều
cao hơn có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95% so với các cơng thức
cịn lại và so với đối chứng.


15

3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến sinh
trưởng cây Keo lá liềm trên nhóm dạng lập địa III1
Các chỉ tiêu sinh trưởng về D0, HVN, DT của cây Keo lá liềm trồng
tại chu kỳ 2 sau khi đã khai thác lâm phần rừng trồng Keo lá tràm trên
nhóm dạng lập địa III1 chưa có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức
độ tin cậy 95% giữa các CTTN nghiên cứu.
Bảng 3.1. Sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và đường kính tán
cây Keo lá liềm trồng trên nhóm dạng lập địa III1 tại Cẩm Xuyên
Tháng
CTTN
tuổi
ĐC
CT1
19
CT2
CT3
ĐC
CT1
24
CT2
CT3

D0

(cm)
4,58a
4,48a
5,04a
4,38a
5,46a
5,33a
5,62a
5,26a

Hvn
(m)
1,77a
1,91a
1,94a
1,70a
2,19a
2,44a
2,36a
2,15a

Dt
(m)
2,09a
2,05a
2,12a
1,97a
2,57ab
2,58ab
2,68a

2,33b

∆D0
∆Hvn
∆Dt
(cm/năm) (m/năm) (m/năm)
2,86
1,11
1,30
2,80
1,20
1,28
3,15
1,21
1,32
2,74
1,06
1,23
2,73
1,09
1,29
2,67
1,22
1,29
2,81
1,18
1,34
2,63
1,08
1,17


3.3.3. Sinh trưởng của cây Keo lá liềm và Keo lá tràm trên nhóm dạng
lập địa III1
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Keo lá liềm và Keo lá tràm
ở giai đoạn 27 tháng tuổi trồng trên nhóm dạng lập địa III1 tại Lệ Thủy
Chỉ tiêu/
đơn vị tính
D0 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)

Lồi cây
Keo lá liềm (CT1) Keo lá tràm (CT2)
3,82a
4,55b
1,45a
2,16b
2,00a
2,09a

P-value
CT1 vs. CT2
0,00059
< 0,0001
0,381

Trên cùng dạng lập địa III1, các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính
gốc và chiều cao cây có sự khác nhau rõ rệt giữa cây Keo lá liềm và cây
Keo lá tràm. Lượng tăng trưởng bình quân chung về D0, HVN, DT tương
ứng đạt 1,66cm/năm : 0,63m/năm : 0,87m/năm (Keo lá liềm) đến 1,98

cm : 0,94m/năm : 0,91m/năm (Keo lá tràm).


16

3.3.4. Ảnh hưởng của cây trồng phù trợ và vị trí trồng đến sinh trưởng
cây Phi lao trồng trên nhóm dạng lập địa III2
Các chỉ tiêu sinh trưởng (về D0, HVN, DT) và số cành dài trên
50cm của cây Phi lao có sự khác nhau rõ ở mức độ tin cậy 95% khi
trồng trên nhóm dạng lập địa III2 (BbCH1AnT4) trước đai rừng và sau
đai rừng Phi lao đã có.
Bảng 3.3. Sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và đường kính tán
cây Phi lao 24 tháng tuổi trồng trên dạng lập địa III2 tại Cẩm Xuyên
Chỉ tiêu
Tỷ lệ sống (%)
D0 (sd) (cm)
HVN (sd) (m)
DT (sd) (m)
∆D0 (cm/năm)
∆HVN (m/năm)
∆DT (m/năm)
Số cành trên 50cm

CT1
0
-

Cơng thức thí nghiệm
CT2
CT3

38,3
78,8
b
1,29
2,24a
0,74b
1,58a
1,01b
1,41a
0,65
1,12
0,37
0,79
0,50
0,71
2,65b
8,46a

P.value
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001
0,00049
< 0,0001
< 0,0001
0,00046
0,0061

3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón lót kết hợp chất giữ ẩm đến sinh
trưởng cây Keo lá liềm trên nhóm dạng lập địa III3

a) Tại Lệ Thủy
Ở giai đoạn 15 tháng tuổi, các chỉ tiêu D0, HVN, DT của cây Keo lá
liềm chưa có sự khác nhau rõ, nhưng có sự khác nhau rõ với độ tin cậy
95% giữa các CTTN và so với đối chứng ở thời điểm 27 tháng tuổi. Các
chỉ tiêu sinh trưởng đều đạt cao nhất ở CT3 (bón 300g phân hữu cơ vi
sinh trong 3 năm đầu, kết hợp bón lót 10g chất giữ ẩm).
Bảng 3.4. Sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và đường kính tán
cây Keo lá liềm trồng trên lập địa III3 tại Lệ Thủy
Tháng
CTTN
tuổi
ĐC
CT1
15
CT2
CT3
27
ĐC

D0
(cm)
2,60a
2,66a
2,70a
2,61a
4,19ab

Hvn
(m)
0,99a

0,90a
0,97a
0,94a
1,50b

Dt
∆D0
∆Hvn
∆Dt
(m) (cm/năm) (m/năm) (m/năm)
1,06a
2,00
0,76
0,81
a
1,07
2,05
0,69
0,82
a
1,16
2,08
0,74
0,89
a
1,08
2,00
0,72
0,83
b

1,91
1,82
0,65
0,83


17

CT1
CT2
CT3

3,52c
3,77bc
4,52a

1,47b
1,58b
1,92a

1,99b
2,06b
2,20a

1,53
1,64
1,97

0,64
0,69

0,83

0,86
0,89
0,96

b) Tại Triệu Phong
Ở giai đoạn 27 tháng tuổi, chỉ tiêu D0, HVN, DT của cây Keo lá liềm
có sự khác nhau rõ với độ tin cậy 95% giữa các CTTN và so với đối chứng.
Các chỉ tiêu bình quân của CT3 đều cao hơn có ý nghĩa so với các CTTN
và so với đối chứng.
Bảng 3.5. Sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và đường kính tán
cây Keo lá liềm trồng trên nhóm dạng lập địa III3 tại Triệu Phong
Tháng
CTTN
tuổi
ĐC
CT1
14
CT2
CT3
ĐC
CT1
27
CT2
CT3

D0
(cm)
2,20b

2,58ab
2,31b
2,67a
3,09c
3,22c
3,71b
4,48a

Hvn
(m)
0,71c
0,86b
0,76bc
0,95a
1,38b
1,42b
1,62a
1,78a

Dt
(m)
0,82c
1,04b
0,91c
1,16a
1,75c
1,85c
2,05b
2,45a


∆D0
∆Hvn
∆Dt
(cm/năm) (m/năm) (m/năm)
1,83
0,59
0,68
2,15
0,72
0,87
1,92
0,64
0,75
2,23
0,80
0,97
1,37
0,63
0,82
1,43
0,61
0,78
1,65
0,72
0,91
2,17
0,79
1,09

3.3.6. Ảnh hưởng của dạng lập địa trồng rừng đến sinh trưởng cây

Phi lao
Các chỉ tiêu sinh trưởng về D0, HVN, DT cây Phi lao ở giai đoạn 24
tháng tuổi chưa có sự khác nhau rõ ở mức độ tin cậy 95% khi trồng trên
cùng nhóm dạng lập địa (dạng lập địa II: CCcH2KT2 và CCcH3KT2
hoặc dạng lập địa III1: BCcH2KT2) ở các địa phương khác nhau (hoặc
Lệ Thủy, hoặc Triệu Phong). Tương tự, giữa các dạng lập địa khác nhau
tại cùng địa phương cũng chưa có sự khác nhau rõ về D0 và DT tại Lệ
Thủy và các chỉ tiêu D0, HVN, DT tại Triệu Phong.


18

Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Phi lao 24 tháng tuổi trồng
trên nhóm dạng lập địa II và III1 tại Lệ Thủy và Triệu Phong
Chỉ tiêu
Tỷ lệ sống (%)
D0 (sd) (cm)
HVN (sd) (m)
DT (sd) (m)
Số cành trên 50cm
Tỷ lệ chết ngọn (%)

Lệ Thủy
CT1
82,2a
2,53a
0,96a
1,34a
10,0a
41,8b


CT2
71,5a
1,74b
0,75b
0,88b
3,36b
86,5a

Triệu Phong
CT1
CT2
a
83,9
73,7a
2,01a
1,66b
1,36a
1,18b
1,15a
0,92b
12,3a
9,6b
71,4a
74,5a

3.3.7. Ảnh hưởng của dạng lập địa trồng rừng đến sinh trưởng cây
Keo lá liềm
Trên cùng nhóm dạng lập địa III1, chỉ tiêu số thân chính và số
cành dài trên 50cm của cây Keo lá liềm ở giai đoạn 27 tháng tuổi có sự

khác nhau rõ khi trồng tại Lệ Thủy và Triệu Phong.
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Keo lá liềm 27 tháng tuổi
trồng trên nhóm dạng lập địa II và III1 tại Lệ Thủy và Triệu Phong
Chỉ tiêu
Tỷ lệ sống (%)
D0 (sd) (cm)
HVN (sd) (m)
DT (sd) (m)
Thân chính
Số cành trên 50 cm
Tỷ lệ phân thân (%)

Lệ Thủy
CT1
CT2
a
94,9
96,0a
4,70a
3,85b
1,92a
1,45b
2,17a
2,01b
1,82b
2,10a
14,3a
12,5b
64,9b
94,4a


Triệu Phong
CT1
CT2
a
94,4
95,9a
4,90a
3,44b
2,26a
1,41b
2,42a
1,91b
2,00b
2,37a
19,0a
10,9b
55,0b
76,5a

3.4. Hiệu quả phòng hộ của các đai rừng vùng cát ven biển khu vực
nghiên cứu
3.4.1. Hiệu quả chắn gió của các đai rừng
Bảng 3.8. Hiệu quả chắn gió của các đai rừng Keo lá liềm
Vận tốc gió (m/s)
Giờ đo Trước đai CV Sau đai
5H
(%)
5H
14h00

3,10
12,3
2,31
14h30
2,86
7,0
1,45

CV
(%)
21,6
54,5

Hiệu năng chắn gió (E)
Giảm CV
E
CV
E
(m/s) (%) (lần) (%) (%)
- 0,80 78,8 - 0,24 75,0 25,5
- 1,42 54,2 - 0,50 54,0 49,3

Hệ số
lọt gió
(K)
0,75
0,51


19


15h00
15h30
16h00
16h30
TB

2,52
2,71
1,81
2,13
2,62

21,0
17,0
11,0
20,7
20,2

0,81
1,02
1,00
0,66
1,24

60,5
44,1
47,0
53,0
62,1


- 1,71
- 1,69
- 0,81
- 1,47
- 1,38

44,4
44,4
55,6
44,2
56,5

- 0,66
- 0,60
- 0,45
- 0,66
- 0,53

34,8
35,0
55,6
30,3
50,9

67,9
62,4
44,8
69,0
52,7


0,32
0,38
0,55
0,31
0,47

Hiệu năng chắn gió của đai rừng đạt từ 0,24 - 0,66 lần (trung bình
giảm 0,53 lần) sau đai rừng 5H, nghĩa là, các đai rừng có hiệu năng chắn
gió từ 25,5 - 69,0% (trung bình 52,7%) so với tốc độ gió trước đai rừng
5H, CV%: 30,3 - 75,0%.
3.4.2. Hiệu quả chắn cát của các đai rừng
Độ cao cát bốc, cát lấp tại các vị trí trước đai rừng 5H, trong đai
rừng 10H, 20H và sau đai rừng 5H trong thời gian theo dõi 3 tháng ảnh
hưởng của gió Tây Nam có sự khác nhau rõ giữa các vị trí theo dõi.
Mức độ cát bốc xảy ra chủ yếu ở phía trước đai rừng 5H, độ cao cát bốc
bình qn 68,4mm, dao động từ 60,6 - 77,4mm. Mức độ cát bốc ở vị trí
trước đai rừng 5H sau 3 tháng theo dõi đạt bình quân 39,9%, dao động
từ 36,4 - 43,3% so với thời điểm ban đầu. Vị trí phía trong đai rừng
10H, mức độ cát bốc vẫn xảy ra, bình quân độ cao cát bốc là 18,0mm,
dao động từ 13,3 - 22,9mm so với thời điểm ban đầu.
3.4.3. Hiệu quả cải thiện đất của các đai rừng
Lượng vật rơi rụng (VRR) hoàn trả cho đất của cây Keo lá liềm
có xu hướng tăng khi tuổi cây tăng. Tại Cẩm Xuyên, lượng VRR (chủ
yếu là lá) đạt từ 0,36 tấn/ha/năm (ở 12 tháng tuổi), tăng lên 0,49
tấn/ha/năm (19 tháng tuổi) và 0,61 tấn/ha/năm (24 tháng tuổi). Tại Lệ
Thủy, lượng VRR đạt 0,30 tấn/ha (15 tháng tuổi), tăng lên 0,48
tấn/ha/năm (27 tháng tuổi). Tại Triệu Phong, lượng VRR từ 0,27
tấn/ha/năm (14 tháng tuổi), tăng lên 0,43 tấn/ha/năm (27 tháng tuổi).
Cây Keo lá liềm ở giai đoạn 12 tháng tuổi trồng ở chu kỳ 2 trên

lập địa III1 tại Cẩm Xuyên có khối lượng nốt sần ở rễ trung bình đạt
32,33g/cây, tương đương 80,8kg/ha khi được bón phân hữu cơ vi sinh
và chất giữ ẩm, cao hơn ý nghĩa 11,33g/cây (28,3kg/ha) so với khơng
bón (21,0g/cây; 52,5kg/ha).


20

3.4.4. Hiệu quả tích lũy carbon và hấp thụ CO2 của các đai rừng
a) Sinh khối cây giải tích và lâm phần rừng trồng Keo lá liềm
Sinh khối khơ bình quân từ 41,45 - 61,50% tổng sinh khối tươi
cây cá thể, tương ứng từ 2,10 - 6,87kg/cây. Giữa các địa phương, tổng
sinh khối khơ cây cá thể có sự khác nhau lớn, đặc biệt đối tượng cây
Keo lá liềm trồng ở chu kỳ 2 trên đất cát vùng ven biển Cẩm Xuyên.
Sinh khối khô cây cá thể Keo lá liềm 24 tháng tuổi đạt 6,87kg/cây, cao
gấp 1,4 lần và 1,8 lần so với cây cá thể Keo lá liềm 27 tháng tuổi trồng
tại Lệ Thủy và Triệu Phong.
b) Trữ lượng CO2 hấp thụ của lâm phần rừng trồng Keo lá liềm
Bảng 3.9. Trữ lượng carbon trong các bể chứa lâm phần Keo lá liềm
Tầng cây gỗ
Thảm mục
Tháng
tuổi (tấnC/ha) (%) (tấnC/ha) (%)
12
5,14
98,54
0,08
1,46
Cẩm Xuyên
19

6,10
98,32
0,10
1,68
24
7,94
98,39
0,13
1,61
15
2,72
97,68
0,06
2,32
Lệ Thủy
27
5,81
98,28
0,10
1,72
14
2,44
97,69
0,06
2,31
Triệu Phong
27
4,37
97,94
0,09

2,06
Địa
Phương

Tổng
(tấn C/ha)
5,21
6,21
8,07
2,79
5,91
2,50
4,46

Lượng CO2 hấp thụ trong các bộ phận thân cây cá thể, thảm mục
cũng như lâm phần Keo lá liềm có xu hướng tăng mạnh khi tuổi lâm
phần tăng. Mật độ lâm phần từ 2.271 cây/ha (14 tháng tuổi, Triệu
Phong) đến 2.390 cây/ha (12 tháng tuổi, Cẩm Xuyên), lượng CO2 hấp
thụ tương ứng là 9,21 tấn CO2e/ha và 19,14 tấn CO2e/ha.
3.6. Giải pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ phù hợp, hiệu quả và
bền vững trên các nhóm dạng lập địa chính vùng cát ven biển
Bảng 3.10. Hướng sử dụng và biện pháp kỹ thuật trồng rừng phịng hộ
trên các nhóm dạng lập địa vùng cát ven biển khu vực nghiên cứu
Lồi cây
Nhóm Hướng
trồng
Biện pháp kỹ thuật
dạng
sử
theo thứ tự

áp dụng
lập địa dụng
ưu tiên
I
Trồng Phi lao
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch thực bì.


21

rừng
phịng
hộ

(giống địa
phương,
các dịng
601, 701
của Trung
Quốc)

Trồng
rừng
phịng
hộ

Phi lao, các
lồi Keo
chịu hạn;
các lồi cây

bản địa có
nguồn gốc
vùng cát
(Bời lời
nhớt, Dẻ
cát, Gụ lau,
…)

Trồng
rừng
III III1
phịng
hộ

Phi lao, các
loài Keo
chịu hạn
(A.
difficilis, A.
torulosa, A.

II

- Thời vụ trồng: từ tháng 9 - 11 dương lịch.
- Phi lao trồng 5.000 cây/ha, trồng theo hình
nanh sấu; kết hợp trồng 1 - 2 hàng dứa dại phía
trước các đai rừng;
- Trồng thuần lồi theo đai (băng). Bố trí theo
đai: đai chính vng góc với hướng gió hại, đai
rộng tối thiểu 30 m, cự ly đai chính 100 - 150 m.

Đai phụ vng góc với đai chính, rộng tối thiểu
20 m, cự ly đai phụ 50 - 100 m;
- Kích thước hố 40x40x40cm. Bón lót 100g
phân hữu cơ vi sinh + 10g chất giữ ẩm/gốc.
Chọn những ngày râm mát, có mưa nhỏ liên tục
để trồng rừng.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau khi trồng: Năm
thứ nhất: 2 lần/năm. Lần 1 vào tháng 4, xới xáo
quanh gốc cây 1m2. Lần 2 vào tháng 10, xới
quanh gốc như lần 1 và bón thúc thêm 0,1kg
phân NPK/gốc. Năm thứ 2: 2 lần/năm (nội dung
như lần 1 nhưng khơng trồng dặm và khơng bón
phân NPK). Năm thứ 3: 1 lần/năm vào tháng 10,
xới xáo quanh gốc 1m2, sửa lại những cây
nghiêng ngả, bật gốc.
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch.
- Thời vụ trồng: từ tháng 9 - 11 dương lịch.
- Phi lao trồng 5.000 cây/ha, các loài Keo trồng
5.000 cây/ha; mật độ 4.400 cây/ha (3.300 Phi lao
và 1.100 Keo) hoặc theo tỷ lệ 1:1; kết hợp trồng
1-2 hàng dứa dại phía trước các đai rừng.
- Trồng thuần loài hoặc hỗn giao xen kẽ theo
băng. Bố trí đai tương tự như trên nhóm dạng lập
địa I.
- Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh + 10g chất
giữ ẩm/gốc. Chọn những ngày râm mát, có mưa
nhỏ để trồng rừng. Trồng bằng cây con có bầu.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau khi trồng.
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch.
- Thời vụ trồng: từ tháng 9 - 11 dương lịch.

- Phi lao trồng 5.000 cây/ha, các loài Keo trồng
thuần loài 3.300 - 5.000 cây/ha; trồng hỗn giao
với mật độ 4.400 cây/ha (3.300 Phi lao và 1.100
Keo) hoặc theo tỷ lệ 1:1;


22

tumida,…),
các lồi cây
bản địa có
nguồn gốc
vùng cát
(Bời lời
nhớt, Dẻ
cát, Gụ lau,
…)

Trồng
rừng
III2
phịng
hộ

Phi lao, các
lồi Keo
(Acacia)

Trồng
rừng

phịng
hộ kết
III3
hợp
sản
xuất
NLKH

Phi lao,
Keo lá
tràm, Keo
lá liềm,
Bạch đàn
trắng, Tràm
gió, Tràm
úc, các lồi
cây bản địa
có nguồn
gốc vùng
cát (Bời lời
nhớt, Dẻ
cát, Gụ lau,
…)

- Cày toàn diện bằng máy, cuốc hố thủ cơng kích
thước 40x40x40 cm. Hố đào so le hình nanh sấu
giữa các hàng.
- Trồng thuần loài hoặc hỗn giao xen kẽ theo
băng giữa các lồi cây gỗ. Bố trí đai tương tự
như trên nhóm dạng lập địa I.

- Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh + 10g chất
giữ ẩm/gốc. Trồng dặm cây chết sau khi trồng
một tháng.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau trồng.
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch.
- Thời vụ trồng: từ tháng 9 - 11 dương lịch.
- Phi lao trồng 5.000 cây/ha, các loài Keo trồng
2.500 - 3.300 cây/ha;
- Trồng thuần loài hoặc hỗn giao xen kẽ theo
băng giữa các loài cây gỗ.
- Cày tồn diện bằng máy để lên líp kết hợp cuốc
hố thủ cơng.
+ Lên líp đơi (2 hàng/líp), líp cao 0,4m, rộng 4,0
m, rãnh líp rộng 2,0 m. Líp đơn (1 hàng/líp), líp
cao 0,4m, rộng 1,5m, rãnh líp rộng 1,5m.
+ Cuốc hố thủ cơng theo băng trồng 20m, kích
thước 40x40x40 cm, băng chừa 10m.
- Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh + 10g chất
giữ ẩm/gốc.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau trồng.
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch.
- Trồng rừng từ tháng 9 - 11 dương lịch.
- Phi lao trồng 5.000 cây/ha, các loài Keo trồng
2.500 - 3.300 cây/ha nếu trồng thuần loài; mật
độ 3.300 cây/ha (2.500 cây Phi lao và 800 cây
Keo) nếu trồng hỗn loài hoặc theo tỷ lệ 1:1;
- Trồng thuần loài hoặc hỗn giao xen kẽ theo
băng giữa các loài cây gỗ và cây bụi cố định, che
phủ mặt đất;
- Lên líp đơi, mặt líp rộng 4 m, rãnh líp rộng 2

m, cao 0,4 m, trên líp trồng 2 hàng.
- Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh + 10g chất
giữ ẩm/gốc và tủ gốc bằng phế phụ phẩm địa
phương.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau trồng nhằm khắc


23

Trồng
rừng
phòng
III4 hộ kết
hợp
sản
xuất

Keo lá
liềm, Keo
lá tràm

Trồng
RPH +
RSX

Phi lao,
Keo lá
tràm, Keo
lá liềm,…


IV

phục những cây bị chết.
- Phát dọn thực bì tồn diện, dọn sạch.
- Thời vụ trồng: từ tháng 9 - 11 dương lịch.
- Loài cây và mật độ trồng: các loài Keo trồng
2.500 - 3.300 cây/ha;
- Phương thức trồng: thuần loài theo băng.
- Biện pháp làm đất bằng cơ giới: cày tồn diện
bằng máy để lên líp. Kích thước líp đơi, líp cao
0,4 m, rộng 4,0 m, rãnh líp rộng 2,0 m. Cuốc hố
40x40x40 cm.
- Bón lót 100g phân hữu cơ vi sinh + 10g chất
giữ ẩm/gốc.
- Chăm sóc liên tục 3 năm sau trồng.
San ủi để tạo mặt bằng trước khi trồng rừng.
Hướng sử dụng và các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng áp dụng tương ứng cho các nhóm dạng lập
địa I, II và III.

KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI
1. Kết luận
Luận án đã nghiên cứu bổ sung xây dựng được 5 tiêu chí với 20
chỉ tiêu làm cơ sở phân chia được 38 dạng lập địa thuộc 4 nhóm dạng
lập địa chính vùng cát ven biển.
Ở giai đoạn 24 - 27 tháng tuổi bón 100g phân hữu cơ vi sinh kết
hợp bón lót 10g chất giữ ẩm có sinh trưởng đạt cao nhất. Đai rừng Keo
lá liềm 10 tuổi có hiệu năng chắn gió đạt từ 0,24 - 0,66 lần, tương đương
giảm từ 25,5 - 69,0% so với tốc độ gió trước đai rừng. Đai rừng Keo lá
liềm 14 tháng tuổi có hiệu năng giảm cát bốc -19,1% so với trước đai

và giảm cát lấp -23,7% so vị trí sau đai. Lượng CO2 hấp thụ của các
lâm phần Keo lá liềm đạt từ 9,21 - 19,14 tấn CO2e/ha (12 - 14 tháng
tuổi), tăng lên từ 21,68 - 27,94 tấn CO2e/ha (24 - 27 tháng tuổi).
Các nhóm dạng lập địa có địa hình địa mạo là những cồn cát, bãi
cát cố định; chế độ nước không ngập cả về mùa mưa và có khả năng
thốt nước tốt bón phân hữu cơ vi sinh, chất giữ ẩm và tủ gốc bằng phế
phụ phẩm địa phương, hạn chế cát di động làm trơ gốc cây. Nhóm dạng
lập địa bãi cát cố định, ẩm ướt mùa mưa áp dụng biện pháp kỹ thuật lên


×