Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn 5 6 tuổi trường mầm non Thanh Lâm sẵn sàng vào lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.96 KB, 21 trang )

I.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, với trẻ mầm non hoạt động vui chơi là chủ đạo, học
mang tính chất “Học mà chơi, chơi mà học”, trẻ rất hiếu động tò mò, ham muốn
học hỏi, tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh mình, trẻ thực sự học trong khi
chơi để lĩnh hội các khái niệm ban đầu hoặc các tri thức tiền khoa học. Đặc biệt,
với trẻ mẫu giáo lớn các yếu tố của hoạt động học tập đã xuất hiện nhưng mới ở
dạng sơ khai. Trong mỗi một giai đoạn phát triển, ở mỗi một lứa tuổi trẻ đều mang
những đặc điểm đặc trưng, sự phát triển của trẻ trong một giai đoạn nhất định vừa
là kết quả của giai đoạn trước đó vừa là tiền đề cho bước phát triển của giai đoạn
tiếp theo. Vào lớp 1 là một bước ngoặt khá lớn trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ,
đang từ cuộc sống khá thoải mái về mặt thời gian cũng như tinh thần, bé phải
chuyển qua một mơi trường địi hỏi trẻ “làm việc” một cách thực sự, phải tập trung
chú ý trong cả một tiết học dài đó là một việc khơng hề đơn giản với trẻ Chính vì
thế việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1 là quá trình lâu dài, quá trình này bắt
đầu xuất hiện từ những tháng ngày tuổi nhà trẻ cho đến khi đủ điều kiện vào lớp 1
và chỉ có ở trường mầm non mới thực hiện được điều này, mới giúp trẻ làm quen
với các hoạt động học tập, thể lực, lao động, mối quan hệ xã hội. Trong quá trình
đó giáo viên mầm non giữ vai trị chủ đạo, là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
mọi hoạt động có mục đích học tập, giúp trẻ phát triển thể lực, nhận thức, ngôn
ngữ , tư duy, thẩm mỹ, kỹ năng, giao tiếp, từng bước giúp trẻ nhận thức và hòa
nhập dần với cách sinh hoạt và phương pháp dạy học của giáo viên lớp 1 nhằm
giúp trẻ không bị bỡ ngỡ, lo lắng, sợ sệt và trẻ sẽ tiếp thu kiến thức ở trường Tiểu
học một cách tốt nhất. Để thực hiện được điều đó, nhà trường và gia đình cùng
phối hợp để chăm sóc và giáo dục trẻ một cách tốt nhất. Tuy nhiên, nhiều phụ
huynh và một số giáo viên đã sai lầm cho rằng chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là dạy
cho trẻ biết đọc, biết viết, biết làm toán làm ảnh hưởng đến tâm lý và kết quả học
tập của trẻ.


Xuất phát từ lý do trên, với nhiều năm kinh nghiệm liên tục dạy lớp mẫu giáo
lớn, nắm bắt được tâm sinh lý của trẻ, tâm lý của chính các bậc phụ huynh là cha
mẹ ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của trẻ, tôi nhận thấy việc chuẩn bị cho trẻ
mẫu giáo lớn vào lớp 1 là vô cùng cần thiết và quan trọng và thực hiện được mục
đích đầu tiên của Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Một số
biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi trường mầm non Thanh Lâm
sẵn sàng vào lớp 1” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng việc áp dụng một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ 5-6
tuổi sẵn sàng vào lớp 1 của lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi, cơ sở Khe Ốn Trường mầm
non Thanh lâm.
1


- Tìm ra các biện pháp chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 đạt kết quả cao.
3. Thời gian địa điểm
a. Thời gian: Đề tài được tiến hành trong năm học (Từ tháng 9/2017 đến
tháng 5/2018)
b. Địa điểm: Tại 5-6 tuổi, cơ sở Khe Ốn. Trường Mầm non Thanh Lâm
Huyện Ba Chẽ - Tỉnh Quảng Ninh
4. Đóng góp về mặt thực tiễn.
- Giúp trẻ làm quen với các hoạt động học tập, thể lực, lao động, mối quan
hệ xã hội
- Giúp trẻ không bị bỡ ngỡ, lo lắng, sợ sệt và trẻ sẽ tiếp thu kiến thức ở
trường Tiểu học một cách tốt nhất.
- Giúp trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi có được hành trang tốt nhất để bước vào
lớp 1.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Chương 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận.

Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là mục tiêu của Giáo dục mầm non và là mục
đích đầu tiên ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Đây là giai đoạn vô
cùng quan trọng đối với trẻ. Tâm lý sẵn sàng đi học của mỗi trẻ phụ thuộc vào sự
chuẩn bị đúng đắn của trường mầm non và đặc biệt là quan niệm của các bậc phụ
huynh.
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là chuẩn bị cho trẻ tồn diện về thể lực, nhận
thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội, kỹ năng cần thiết trong hoạt động học tập bằng
phương pháp phù hợp với sự phát triển của trẻ, cùng với sự phối hợp thống nhất
giữa gia đình và trường mầm non.
- Thể lực: Là chuẩn bị cho trẻ chiều cao, cân nặng, năng lực hoạt động bền
bỉ, dẻo dai, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của hệ thần kinh.
- Phát triển trí tuệ: Là rèn cho trẻ các thao tác trí tuệ, kích thích những hứng
thú với hoạt động trí óc.
- Phát triển ngôn ngữ: Là phương tiện quan trọng giúp trẻ phát triển trí tuệ,
tiếp thu kiến thức học tập ở trường phổ thơng.
- Tình cảm xã hội: Là dạy trẻ biết cách ứng xử với người xung quanh, lễ
phép, kính trọng người lớn, yêu quý bạn bè, biết thông cảm và ứng xử phù hợp.

2


Ngồi ra để đạt được kết quả, trẻ cần tích cực hứng thú tham gia hoạt động,
sự phối hợp giữa các bậc phụ huynh với cơ giáo cùng có quan điểm đúng về việc
chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Tuổi mầm non làm những bậc thang, là nền móng cho những bậc thang kế
tiếp cho cuộc đời của một đứa trẻ, vì thế việc đến trường tiểu học được coi là một
bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời, là một bước chuyển biến mang tính nhảy
vọt.
Vì thế trẻ có sự biến đổi giữa lớp mầm non và một hoạt động mới, một vị trí

xã hội mới với những mối quan hệ mới của một người học sinh thực thụ.
Chính vì thế: là một giáo viên lớp lá tơi đã chuẩn bị tâm lí và một số tố chất
sẵn sàng cho trẻ lớp tơi có một tâm thế tốt để chuẩn bị vào lớp 1.
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng.
Trường mầm non Thanh lâm là một trường nằm trên địa bàn xã Thanh Lâm.
Phịng học thống mát trang bị đồ dùng đồ chơi tương đối đảm bảo. đội ngũ giáo
viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trường được cơng nhận trường mầm non đạt
chuẩn , chất lượng giảng dạy được nâng cao, được phụ huynh học sinh tin tưởng,
số lượng học sinh ra lớp ngày một đông.
* Đặc điểm của lớp.
Năm học 2017-2018, tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi tại cơ sở Khe Ốn với tổng số trẻ là 22 trẻ. Trẻ có cùng độ tuổi nên khả
năng nhận thức của trẻ tương đối đồng đều. cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, Ban
Giám Hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Phụ huynh có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác phối hợp
cùng thực hiện nhiện vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
* Đối với giáo viên.
Giáo viên nhiệt tình, có ý thức tránh nhiệm trong công việc, yêu nghề, mến
trẻ. Có trình độ chun mơn, gần gũi thân thiện tạo được sự tin tưởng của các bậc
phụ huynh.
*Thuận lợi:
- Ban Giám Hiệu luôn quan tâm trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi để phục vụ công tác giảng dạy và các hoạt động hàng ngày cho trẻ.
- Đa số trẻ trong lớp học qua lớp mẫu giáo nhỡ nên nhận thức của trẻ theo
độ tuổi khá đồng đều.
3


- Lớp có diện tích tương đối đảm bảo, phịng học thoáng mát.

- Trẻ được phân chia theo đúng độ tuổi.
- Đa số trẻ đi học rất đều.
- Đồ dùng , đồ chơi phục vụ cho việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phong phú
về mầu sắc và hình ảnh, hấp dẫn thu hút trẻ.
- Giáo viên nhiệt tình làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo phục vụ cho việc cung cấp
và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
* Khó khăn:
- Một số trẻ cịn nhút nhát, chưa mạnh dạn, tích cực tham gia vào các hoạt
động.
- Một số trẻ quá hiếu động, khả năng tập trung, tiếp thu kiến thức của trẻ
chưa cao.
- Hầu hết trẻ là con em lao động tự do, điều kiện chăm sóc quan tâm hỗ trợ
trẻ phát triển ngơn ngữ tại gia đình cịn nhiều hạn chế.
- Diện tích các phịng học cịn trật hẹp cho nên gây khó khăn phần nào cho
giáo viên tổ chức cho trẻ khi tham gia hoạt động phát triển ngôn ngữ cũng như các
hoạt động khác.
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát phát phiếu khảo sát cho phụ
huynh để thăm dò ý kiến phụ huynh về cách dạy học cho con ở lớp mẫu giáo lớn
chuẩn bị vào lớp 1 như thế nào?
PHIẾU THĂM DÒ PHỤ HUYNH
Câu 1: Theo các bậc phụ huynh, có cần chuẩn bị cho trẻ biết đọc, biết viết, biết làm toán trước khi vào
lớp 1 (Học trước chương trình) khơng?

Cần thiết

Khơng cần thiết

Câu 2: Theo các bậc phụ huynh khi nào trẻ lên 6 tuổi thì vào lớp 1 mà khơng cần chuẩn bị gì cả có được
khơng?


Cần thiết

Khơng cần thiết

Câu 3: Theo các bậc phụ huynh, có cần phải chuẩn bị toàn diện cho trẻ về thể lực, phát triển trí tuệ, phát
triển ngơn ngữ, tình cảm xã hội, tâm lý và các kỹ năng cần thiết cho hoạt động học tập của trẻ để chuẩn
bị vào lớp 1 hay khơng? (Học đúng chương trình).

Cần thiết
* Kết quả khảo sát phụ huynh đầu năm.
Câu hỏi
Cần thiết

Không cần thiết

Trả lời
Không cần thiết
4


Câu hỏi số 1
Câu hỏi số 2
Câu hỏi số 3

71%
19%
10%

29%
71%

90%

Kết quả trên là vấn đề đáng lo ngại, vì các phụ huynh đều có suy nghĩ, nhận
thức khác nhau có phụ huynh thì khơng quan tâm đến tình hình của con mà coi đó
hồn tồn là trách nhiệm của trường mầm non, cịn có phụ huynh thì lại quan tâm
con q sốt sắng, nơn nóng cho con đi học ngồi trước, nhất là sau Tết phụ huynh
xin đón con về sớm sau giờ ăn chiều để đến lớp học thêm. Cịn phương án đúng
cần phải chuẩn bị cho con tồn diện về thể lực, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, lao động,
tâm lý, học đúng chương trình trước khi vào lớp 1 thì ít phụ huynh chọn.Với kết
quả khảo sát, nắm bắt được tâm lý của phụ huynh muốn cho con học chữ, tập đọc,
tập viết, tập làm toán khi cịn đang học ở mầm non tơi tiến hành một số biện pháp
sau:
2.2. Các biện pháp:
2.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền phụ huynh:
Cha mẹ là người đầu tiên đặt nền móng cho nhận thức của trẻ, tác động phần
lớn đến suy nghĩ và hành động của con em mình, nhiều phụ huynh ngay khi con
chuyển từ lớp mẫu giáo nhỡ xuống lớp mẫu giáo lớn đã nơn nóng về việc học chữ
của trẻ. Tuy nhiên, không phải phụ huynh nào cũng hiểu và cung cấp cho con kiến
thức phù hợp với độ tuổi, vì thế cần phải tuyên truyền cho cha mẹ trẻ, giúp cha mẹ
hiểu tâm sinh lý, hiểu rõ điều gì cần nhất cho con trẻ trong giai đoạn này, giai đoạn
chuẩn bị vào lớp 1 và phải chuẩn bị những gì?
Ngay từ đầu năm học, tơi đã kết hợp Ban giám hiệu nhà trường tổ chức họp
phụ huynh để trao đổi, thống nhất với gia đình về mục tiêu, nội dung, phương
pháp, biện pháp, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 với cách làm như sau.
Cách làm
Mục đích
- Thơng qua kế hoạch chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ của nhà trường,
của lớp. Tuyên truyền các phụ huynh
cùng phối kết hợp với nhà trường để trẻ

được giáo dục một cách hiệu quả nhất.
- Giới thiệu với phụ huynh về Bộ
chuẩn phát triển 5 tuổi của Sở
GD&ĐT.

- Giúp phụ huynh nắm bắt và biết trẻ
được tham gia và học những gì thơng
qua các hoạt động tại trường.

- Giúp phụ huynh nhận thức đúng về
sự phát triển của trẻ 5 tuổi để thống
nhất, phối hợp trong chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục giữa gia đình, nhà
trường và xã hội.
- Làm bảng chỉ số đánh giá trẻ 5 tuổi - Phụ huynh nắm bắt được những yêu
5


cơng khai ngồi bảng tun truyền theo cầu cần đạt được ở trẻ qua 5 mặt phát
tuần học để phụ huynh nắm bắt.
triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ,
phát triển thẩm mỹ, phát triển thể
chất, phát triển quan hệ tình cảm xã
hội ở mỗi chủ đề nhánh.
- Thông qua chỉ đạo của Bộ GD&ĐT - Phụ huynh biết được quy định
về việc khơng dạy trước chương trình chung của Bộ GD&ĐT áp dụng cho
lớp 1 cho con.
toàn bộ trẻ em mầm non và yên tâm
về chương trình học của con tại
trường.

- giải thích cho phụ huynh hiểu tác hại - Giúp phụ huynh thoải mái tư tưởng
của việc cho trẻ 5-6 tuổi học viết, làm và khơng cịn lo lắng về việc có cho
tốn trước. Và giải thích cho phụ huynh con đi học trước chương trình lớp 1
biết cần kết hợp cô giáo để chuẩn bị cho hay không.
trẻ sẵn sàng vào lớp 1 là chuẩn bị về thể - Phụ huynh hiểu để chuẩn bị cho con
lực, trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và vào lớp 1 là phải làm gì và kết hợp
với cơ giáo
các kỹ năng, tâm lý cần thiết cho trẻ.
Kết quả: Phụ huynh phấn khởi, thoải mái tư tưởng, khơng cịn tâm trạng
nơn nóng gấp rút cho con đi học chữ, tập đọc, tập viết, tập làm toán khi con đang
học ở trường mầm non.
2.2.2. Chuẩn bị tốt về mặt thể lực cho trẻ:
Thể lực là điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập
của học sinh. Để giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh khơng chỉ dừng lại là chuẩn bị
về lượng như phát triển chiều cao, cân nặng mà điều cần thiết khơng kém đó là sự
chuẩn bị về chất như rèn luyện cho trẻ sự bền bỉ, dẻo dai, khéo léo, kiên trì, sự hoạt
động của các nhóm cơ lớn là tiền đề giúp trẻ phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ở
trường Tiểu học, xác định được tầm quan trọng của vấn đề nên tơi thực hiện các
u cầu sau:
a. Chăm sóc sức khỏe trẻ:
*. Theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ:
Ngay từ tháng đầu tiên của lớp mẫu giáo lớn, tôi đã kết hợp với Ban giám
hiệu, nhân viên y tế và mời đoàn bác sỹ bệnh viện đa khoa Thanh Trì khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ để kiểm tra sức khỏe, ghi kết quả khám sức khỏe cụ thể, trao
đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe của từng trẻ.
Trong năm học, cứ 3 tháng cô giáo kết hợp y tế kiểm tra chiều cao, cân nặng
của trẻ, qua kết quả kiểm tra cô giáo và phụ huynh cùng kết hợp để có biện pháp
chăm sóc trẻ tốt hơn, đối với các cháu kênh Suy dinh dưỡng cô cần quan tâm, động
viên, tuyên dương để trẻ ăn thêm, ăn hết xuất, cô trao đổi phụ huynh nấu cơm thay đổi
thực đơn, nấu món trẻ thích để trẻ thích ăn và thấy ngon miệng. Đối với trẻ thừa cân,

6


cô cho cháu ăn đủ, ăn thêm nhiều rau xanh, cho cháu lao động trực nhật giúp cô, kết
hợp y tế cho trẻ tập chạy máy để giảm cân.Với các cháu chiều cao hơi thấp cô cho trẻ
tập đu xà ngồi góc vận động của nhà trường, cho cháu đánh cầu lơng, chơi bóng rổ
để kích thích phát triển chiều cao của trẻ.
*. Tổ chức tốt giờ ăn, ngủ:
Với thực đơn phong phú của nhà trường thay đổi theo mùa, theo tháng, thực
phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, trẻ ăn đủ lượng, đủ chất, tỷ lệ các chất
dinh dưỡng hợp lý đảm bảo cho sự phát triển của trẻ. Khi trẻ ăn cơ ln động viên,
khuyến khích cả lớp, đặc biệt các cháu lười ăn.
VD: Cô thấy hôm nay rất nhiều bạn ăn giỏi, ngoan ăn hết xuất giúp cho các
con da trắng, môi đỏ, con ăn nhiều cho cao lớn, xinh đẹp, được cô thưởng bé
ngoan, được vào học lớp 1 thì sau này con mới được làm thầy cô giáo, bác sĩ, chú
bộ đội, chú phi cơng…con có thích khơng nào?
Được cơ động viên trẻ sẽ ăn rất nhanh, thi đua ăn hết xuất và cảm thấy vơ
cùng phấn khởi vì mình sẽ xinh, sẽ lớn, sẽ được học lớp 1 như các anh chị và đặc
biệt là được làm nghề mà trẻ đang ao ước được tập làm.
Ngồi ra tơi cịn tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường đầu tư cho khối
mẫu giáo lớn bộ khay inox đựng cơm để trẻ được sử dụng trong giờ ăn giúp trẻ
được tiếp xúc, làm quen dần với cách ăn mới khi vào trường tiểu học.Vì, khi ở
trường mầm non các cháu được cô chia cơm về từng bát nhỏ, nếu hết cô giúp trẻ
lấy thêm cơm và chan canh còn khi vào lớp 1 trẻ ăn trưa sẽ tự lấy khay cơm của
mình và tự giác ăn cơm và thức ăn có trong khay. Ban giám hiệu đã nhất trí đến
học kỳ II đã đầu tư cho mỗi trẻ lớp mẫu giáo lớn một khay inox. Trẻ lớp tơi lúc đầu
cịn bỡ ngỡ với cách sử dụng đồ dùng ăn này nhưng khi đã dùng một thời gian, trẻ
rất thích thú và sử dụng rất thành thục
Trong giờ ngủ, cơ chăm sóc trẻ chu đáo, đảm bảo trẻ ngủ thống mát có điều
hịa, quạt, giường, chiếu, gối vào mùa hè, mùa đơng có đệm, chăn ấm cho trẻ.

Luôn theo dõi động viên kịp thời các cháu khó ngủ để tồn bộ trẻ ngủ ngon, ngủ đủ
giấc là một trong những điều kiện giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát tăng
cân.
b. Tổ chức thực hiện các nội dung phát triển vận động:
*. Trong giờ thể dục sáng:
Hoạt động thể dục sáng đối với trẻ em hàng ngày có ý nghĩa to lớn về giáo
dục và sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn. Buổi sáng,
ngay sau khi ngủ dậy, bé đến trường tập thể dục đơn giản, trẻ tích lũy được sự sảng
khối cho hoạt động khác diễn ra trong ngày.Tập luyện thường xuyên như vậy, cơ
thể của trẻ nâng cao thể lực, thúc đẩy sự phát triển những kỹ năng vận động cần
thiết, củng cố các nhóm cơ, hình thành tư thế đúng. Trong hoạt động thể dục sáng,
để gây hứng thú cho trẻ thực hiện vận động phát triển các nhóm cơ, hơ hấp, tay,
7


bụng, chân, bật, cơ cho trẻ tập kết hợp có nhạc cùng với các dụng cụ như hoa đeo
tay, gậy,vòng phù hợp với từng chủ đề, phù hợp với lứa tuổi giúp trẻ hứng thú tham
gia thực hiện cácvận động.
VD: Với chủ đề Thế giới thực vật, để tổ chức cho trẻ tập thể dục sáng giúp
trẻ hứng thú tham gia vận động, trau chuốt kỹ năng các động tác hô hâp, tay, bụng,
chân, bật,tôi đã dùng nhạc bài hát: Em yêu cây xanh, Vườn cây của ba, màu hoa có
giai điệu vui tươi, nhí nhảnh kết hợp đạo cụ là hoa đeo tay. Qua đó, trẻ thích thú
tập các động tác cùng cơ chứ khơng có cảm giác gị bó, uể oải.
VD: Ở chủ đề Ngành nghề với chủ đề nhánh là “Chú bộ đội”, trong giờ thể
dục cô giáo thay đổi đạo cụ là gậy thể dục tập theo nhạc bài: Chú bộ đội, cháu
thương chú bộ đội, làm chú bộ đội. Trước khi tập, cô dẫn dắt vào bài các chú bộ
đội hôm nay sẽ tham gia vào phần thi “Trổ tài”. Sau đó, cơ giới thiệu tên gọi từng
động tác của bài tập phát triển chung và cho trẻ tập, trẻ sẽ rất thích thú và cố gắng
tập thật đúng, chuẩn các động tác cùng cô.
*. Trong hoạt động thể dục:

Đối với trẻ mầm non, tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình tượng dù khi
trẻ học hay trẻ chơi, trẻ lĩnh hội kiến thức thông qua các đồ dùng trực quan sinh
động. Trong giờ thể dục, để trẻ tiếp thu và lĩnh hội bài tập với hiệu quả cao nhất
ngoài các đồ dùng, dụng cụ có sẵn của nhà trường tơi đã làm một số đồ dùng tự tạo
trong các giờ thể dục nhằm phát các vận động thô và vận động tinh cho trẻ theo
đúng chương trình giáo dục mầm non. Khi có đồ dùng đẹp, mới lạ trẻ tham gia vào
giờ học tích cực hơn.
VD: Với tiết bị thấp chui qua cổng ngồi đồ dùng sẵn có của nhà trường tơi
làm thêm chiếc cổng từ các ống nước, cút nối, đổ cột đứng bằng xi măng, trang trí
bằng đề can. Loại cột này có thể dùng cho các khối khác do có thể tháo, lắp thêm
các ống nước, có thêm dụng cụ tập luyện mới lạ trẻ vô cùng hào hứng tham gia vào
luyện tập
*. Ở góc vận động:
Ngồi các trị chơi vận động như: Mèo đuổi chuột, kéo co, Chim sẻ và ơ tơ tơi
cịn tăng cường cho trẻ một số bài tập rèn luyện thể lực cho trẻ thông qua các trị
chơi ở góc vận động như tập tạ, đá bóng, cầu lơng, chơi với lốp ơ tơ, bóng rổ, bóng
đá, đu xà giúp tồn bộ các trẻ trong lớp được tham gia vận động, trẻ thích thú chơi
trị chơi, phát triển các nhóm cơ, phát triển tính nhanh nhạy, hoạt bát, nhanh nhẹn,
khéo léo cho trẻ để rèn luyện sức khỏe, rèn tính kiên trì, mạnh dạn, năng động
trong các hoạt động tiếp theo.
Kết quả: 100% trẻ tăng cân đều, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tích cực tham gia
hoạt động, trẻ ít ốm tỷ lệ chuyên cần của lớp đạt 97%, không nhiễm dịch bệnh sởi,
8


thủy đậu, trẻ thừa cân giảm so với đầu năm, trẻ thực hiện tốt các bài tập vận động,
trò chơi vận động trong chương trình và của cơ giao cho.
2.2.3. Chuẩn bị phát triển về mặt trí tuệ, phát triển ngôn ngữ:
Ở trường tiểu học, hoạt động chủ yếu của trẻ là hoạt động học, trẻ phải tập
trung, chú ý trong giờ học và địi hỏi duy trì sự chú ý của trẻ trong thời gian khá

dài, do vậy khi ở trường mầm non phải tập cho trẻ sự chú ý trong khoảng thời gian
nhất định phù hợp với độ tuổi. Những hoạt động ở trường mầm non như hoạt động
âm nhạc, làm quen với toán, làm quen chữ cái, tạo hình, văn học, khám phá khoa
học, khám phá xã hội, hoạt động góc, hoạt động lao động…nhằm phát triển trí tuệ,
ngơn ngữ cho trẻ. Thơng qua các mơn học, trẻ có kỹ năng tự tin, mạnh dạn và duy
trì sự chú ý của trong thời gian dài. Vì thế, cô giáo cần thực hiện đầy đủ và tổ chức
tốt, linh hoạt, sáng tạo hình thức lên lớp trong các hoạt động học ở từng chủ đề
khác nhau để trẻ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng cần thiết cho độ tuổi.
a. Trong hoạt động học:
*. Hoạt động làm quen với toán:
Hoạt động làm quen với toán là hoạt động rất khơ khan và cứng nhắc. Đặc
biệt, hoạt động hình thành các biểu tượng về số lượng và phép đếm thường lặp đi
lặp lại nhiều lần các tiết học có nội dung giống nhau, chỉ khác về số lượng, nếu lặp
lại khi học trẻ thường nhanh chán sẽ không thu hút được sự chú ý của trẻ. Tuy
nhiên, hoạt động làm quen với toán lại là một hoạt động giúp trẻ phát triển hết khả
năng tư duy, ghi nhớ, rèn luyện các thao tác trí tuệ, kích thích những hoạt động trí
óc của trẻ và nó cũng là hoạt động vơ cùng quan trọng khi trẻ vào lớp 1. Vì vậy,
khi ở trường mầm non để giúp trẻ tiếp thu kiến thức mà cô truyền tải cô giáo phải
luôn sáng tạo hình thức lên lớp, sử dụng đồ dùng trực quan sinh động, thiết kế bài
giảng powerpoint để dạy trẻ, sáng tạo một số trò chơi, và việc sử dụng lời nói đầu
dẫn dắt vào bài mới lạ, gây ấn tượng thì mới thu hút được sự chú ý của trẻ, làm cho
trẻ hứng thú, tinh thần thoải mái khi học.
VD: Dạy bài khối vuông khối chữ nhật, khối cầu, khối trụ. Phần giới thiệu
bài cơ nói: “ Các cầu thủ bóng đá của lớp ta vừa đi thi đấu về, sau đây là lễ trao
giải”, tiếng nhạc nổi lên, hai đội đi ra giơ tay vẫy. “Giải quả bóng vàng trao cho
cầu thủ A, các con thấy bạn A nhận được quả bóng như thế nào?. Vào giờ học
xung quanh chủ đề thể thao, hay cho trẻ xếp gôn bằng các khối và tập lăn bóng
bằng các khối cầu.Trẻ rất hứng thú chơi nhưng khơng biết mình đang học một tiết
tốn về các khối.
Trị chơi tốn học là một dạng của trò chơi học tập. Trẻ phải giải quyết

nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái, làm trẻ dễ dàng vượt
qua những khó khăn trở ngại nhất định. Vì vậy, tơi ln cố gắng suy nghĩ sáng tạo

9


ra một số trò chơi mới để áp dụng vào giờ học nhằm thay đổi hoạt động chống sự
chán nản, mệt mỏi, làm cho trẻ có hứng thú hoạt động.
VD: Trị chơi “Bàn cờ quay"
- Mục đích:
+ Trẻ được ơn luyện củng cố kiến thức đã học số lượng. (Hình, khối…)
+ Luyện khả năng quan sát ghi nhớ .cho trẻ.
- Chuẩn bị: Tùy theo chủ đề tôi lựa chọn quân cờ là những lơ tơ và sản phẩm
tạo hình mà cô và trẻ cùng làm để cho trẻ chơi.
- Cách chơi: Mỗi trẻ một rổ có 6 quân cờ là lơ tơ nhóm đối tượng. Bầy cờ ra
và trẻ quay, khi kim chỉ vào ơ có mấy chấm trịn thì chọn ngay nhóm đối tượng có
số lượng bằng số chấm trịn xếp vào ơ cờ của mình, nếu khi quay mà kim chỉ vào ơ
trống thì người đó mất lượt. Bạn nào bày được hết quân cờ trước thì bạn đó thắng.
*. Hoạt động làm quen chữ cái:
Đây là một hoạt động không thể thiếu để chuẩn bị cho trẻ có kiến thức, tự
tin vào lớp 1. Với hoạt động này, trẻ được làm quen 29 chữ cái, trẻ được phát âm,
đọc từ và tìm các chữ cái có trong từ có nghĩa. Để giúp trẻ hứng thú, học tốt hoạt
động làm quen chữ cái cô giáo cần phải sáng tạo hình thức lên lớp, kết hợp làm bài
giảng powerpoint, sáng tạo trong các trò chơi trong các tiết làm quen chữ cái và
tiết ôn chữ cái tạo cho trẻ cảm giác thích thú, năng động, tích cực trong tiết học,
phát triển tư duy, ngơn ngữ, tình cảm, trẻ mạnh dạn tham gia phát biểu, trẻ phát âm
chính xác, nhớ các chữ cái, tìm và đọc chuẩn các chữ cái có trong từ, tên góc chơi,
tên các đồ dùng và đó cũng là yêu cầu đầu tiên để trẻ tự tin bước vào lớp 1.
Ngồi làm quen chữ cái cịn có tiết ơn các chữ cái có tác dụng giúp trẻ ôn
luyện, củng cố, ghi nhớ các kiến thức đã học. Khi trẻ được củng cố kiến thức thông

qua các trò chơi trẻ vừa hứng thú chơi vừa học bài một cách nhẹ nhàng, nên tôi đã
sáng tạo một số trị chơi để có thể dùng trong các tiết làm quen chữ cái, ôn chữ cái
hay các tiết khác ở từng chủ đề khác nhau.
VD: Sáng tạo trò chơi “Bảng học đa năng”
- Mục đích: + Ơn luyện kiến thức cũ về các chữ cái đã học
+ Trẻ được đọc, phát âm các chữ cái, các từ có nghĩa.
+ Trẻ xếp các chữ cái theo quy tắc1.1, 1.2, xếp xen kẽ…
 Ngồi ra cịn phục vụ một số mơn học khác
- Chuẩn bị: Bảng học đa năng, các chữ cái phù hợp với chủ đề
- Cách chơi :
+ Cách 1: Bấm công tắc kim đồng hồ sẽ chạy, kim đồng hồ chạy chỉ vào
hình ảnh nào trẻ phải nói tên hình ảnh đó, đọc thẻ từ và xếp các thẻ chữ rời giống
từ bên dưới hình ảnh.
+ Cách 2: Hoặc với bảng này cơ có thể cho 2 trẻ thi đua xếp chữ cái theo
quy tắc, xếp xen kẽ theo yêu cầu và đọc được tên các chữ cái đó.
10


*. Hoạt động làm quen văn học:
 Là hoạt động có một vai trị khơng thể thiếu để cung cấp cho trẻ những kiến
thức và kỹ năng, giúp phát triển ngơn ngữ, tình cảm xã hội, làm phong phú vốn từ,
phát triển tính chú ý, ghi nhớ có chủ định để trẻ sẵn sàng bước vào trường tiểu học.
Đặc biệt, hoạt động này giúp trẻ nắm được cách đọc sách, truyện đúng cách. Hình
thành kỹ năng tiền biết đọc cho trẻ. Dựa vào tình hình của lớp, đặc điểm của từng
truyện, từng chủ đề và từng loại tiết cơ có thể kể truyện cho trẻ nghe, cho trẻ kể lại
truyện, hay kể truyện sáng tạo, đóng kịch, giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc, tư
duy logic, sự tự tin, giáo dục trẻ có cảm xúc và biết thể  hiện suy nghĩ, hành động
của mình theo cái thiện đó là điều đặc biệt ở mơn 
VÝ dơ: Ở chủ đề Phương tiện giao thơng, tơi làm đồ dùng cho tiết học như
tranh truyện, phim họat hình, sa bàn, rối tay, rối bóng, để  thu hút sự  tập trung và

tích cực phát biểu xây dựng bài của trẻ, kết hợp với phương pháp đàm thoại trẻ
được hoạt động tích cực trong giờ học. Tận dụng các ngun vật liệu, phế liệu để
làm mơ hình sa bàn, minh họa truyện “ Xe Lu và xe Ca”, ô tô từ vỏ hộp sữa, hộp
bánh, cột đèn giao thông từ lõi giấy vệ sinh và thìa sữa chua, hoa từ chai lavi và
giấy kẹo nhằm giúp trẻ vơ cùng hứng thú.
Tơi sử dụng bìa cat tơng tạo hình thành khung sau đó trang trí nhân vật,
khung rối để tạo hứng thú cho trẻ trong tiết văn học.
*. Hoạt động giáo dục âm nhạc:
Âm nhạc là món ăn tinh thần với những ngơn ngữ riêng đó là giai điệu, âm
sắc, cường độ, nhịp độ, tiết tấu giúp trẻ hồn nhiên, vui tươi, nhí nhảnh, đáng yêu,
đôi lúc lại nhẹ nhàng, da diết cho trẻ khám phá bao điều bí ẩn bởi thế giới xung
quanh. Hoạt động âm nhạc khơng những phát triển ngơn ngữ, tình cảm, mà cịn
phát triển trí tuệ cho trẻ, trẻ phải tập phân tích, so sánh, phán đốn tên bài hát khi
nghe giai điệu bài hát đó, đốn tên dụng cụ khi nghe âm thanh của nó. Để tạo cho
trẻ có cảm giác tự tin, mạnh dạn thể hiện cảm xúc, trẻ hào hứng tham gia biểu diễn
các bài hát, bài múa, vận động cô giáo cần linh hoạt thay đổi nhiều hình thức tổ
chức khi lên tiết, chuẩn bị đồ dùng đẹp, mới lạ, sáng tạo phục vụ cho tiết dạy.
VD: Với tiết tổng hợp biểu diễn ở chủ đề 8.3 ngồi các đồ dùng sẵn có của
nhà trường tơi đã làm thêm một số đồ dùng ở góc âm nhạc như từ những gáo dừa
bỏ di tôi dùng sơn màu vẽ lên những hoa văn và khi sử dụng sản phẩm phát ra
những âm thanh rất vui, hay những chiếc phách trẻ được tết nơ xinh xắn, những
chiếc đàn làm từ những tấm nhựa kết hợp đề can tạo ra những dụng cụ đẹp mắt và
trẻ rất thích được sử dụng.
Với loại tiết dạy trẻ vận động theo tiết tấu chậm cơ giáo cho trẻ vận động
dưới nhiều hình thức theo tiết tấu chậm như dùng các dụng cụ âm nhạc, vỗ cánh
tay, chỉ ngón tay, dậm gót chân, lắc đầu…tơi cịn sáng tạo hình thức cho trẻ khiêu
11


vũ và một bạn khác đánh đàn để thay đổi hình thức tổ chức cũng như phát huy khả

năng sáng tạo của trẻ cũng cuốn hút các trẻ khác hăng say, tự tin, nỗ lực thể hiện
mình trước đám đơng.
Ngồi ra, và các tiết học khác cô giáo đều lấy trẻ làm trung tâm, chủ động
sáng tạo trong tiết dạy, linh hoạt, tích hợp, thay đổi hình thức tổ chức để lôi cuốn
sự hứng thú của trẻ trong giờ học.
b. Trong hoạt động góc
Hoạt động góc là một q trình cô giáo tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ trẻ tái
tạo lại những kiến thức trẻ đã được học, được nhìn thấy, được nghe thấy, trẻ muốn
bắt chước, muốn làm người lớn, muốn tham gia vào xã hội người lớn theo cách
riêng của trẻ. Khi chơi trẻ được phát huy tính tích cực, được thể hiện cái tơi của
mình, trẻ được trao đổi, phát triển khả năng tư duy, trí tưởng tượng, sự sáng tạo,
thẩm mỹ, phát triển ngơn ngữ, tình cảm qua việc tự chọn góc chơi, chọn chủ đề
cho buổi chơi, chọn bạn chơi, tự thỏa thuận và phân vai chơi trong nhóm. Vì vậy,
để tổ chức tốt hoạt động góc cho trẻ tơi xây dựng các góc phù hợp với mục tiêu và
yêu cầu giáo dục theo chủ đề, đảm bảo thẩm mỹ, có nhiều góc mở để trẻ được tích
cực hoạt động, có nội quy từng góc chơi. Vị trí các góc bố trí hợp lý, thuận tiện cho
trẻ hoạt động. Thay đổi vị trí, sắp xếp lại một số góc sau mỗi chủ đề tạo cảm giác
mới lạ, kích thích hứng thú của trẻ.
VD: Góc xây dựng cần khoảng rộng nhất, tránh lối đi lại, gần góc phân vai
xa góc đọc sách.
- Đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu trong các góc đẹp, sáng tạo, thay đổi
theo chủ đề, dễ thấy, dễ lấy, kích thích hứng thú của trẻ khi chơi.
2.2.4. Chuẩn bị về mặt tình cảm xã hội với những mối quan hệ và môi
trường mới:
a. Trong hoạt động thăm quan dã ngoại.
Môi trường cho trẻ hoạt động tham quan giã ngoại có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp trẻ phát hiện ra nhiều điều mới lạ, hấp dẫn, các kiến thức kỹ năng của trẻ được
củng cố và bổ xung một cách nhẹ nhàng trong trí nhớ của trẻ, giúp trẻ có những
trải nghiệm, được tìm tịi, khám phá thực tế, cung cấp kiến thức, cung cấp kỹ năng
sống cho trẻ và các mối quan hệ xã hội trẻ được làm quen như các bạn trường

khác, các cô giáo, người lớn xung quanh, bước đầu hình thành cho trẻ khả năng tự
lập khi sắp vào lớp 1.
VD: Kết hợp với nhà trường tổ chức cho trẻ đi thăm trang trại Erahouse ở
chủ đề Thế giới thực vật, trẻ được thăm quan, tìm hiểu, biết về tên gọi, đặc điểm,
nơi sống, ích lợi của một số loại rau, củ.Trẻ cịn được thể hiện ý thích khám phá
thế giới thực vật như được hướng dẫn cách trồng cây mía, qua đó trẻ biết được đặc
điểm, nơi sống, ích lợi, cách trồng, cách chăm sóc bảo vệ cây.Thơng qua hoạt động

12


này, trẻ được cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên và hình thành thái độ biết cách chăm
sóc, bảo vệ cây ăn quả, cây rau, cây hoa ở mọi lúc mọi nơi.
b. Thông qua các ngày lễ, ngày hội:
Để dạy trẻ biết cách ứng xử với người xung quanh, lễ phép, kính trọng người
lớn, yêu quý bạn bè, biết thể hiện tình cảm của mình với người thân, thơng qua các
ngày lễ, ngày hội tơi giải thích giúp trẻ hiểu ý nghĩa của ngày hội đó và gợi ý giúp
trẻ có ý tưởng làm món q tặng người thân của mình.
VD: Trong ngày “Quốc tế phụ nữ 8 - 3” tôi gợi ý các con muốn làm món
q gì về tặng bà, tặng mẹ, chị gái nào và khi trẻ nêu ý tưởng làm bưu thiếp, hộp
q, vẽ tranh thì cơ giáo là người bạn đồng hành cùng giúp đỡ trẻ nếu trẻ cịn luống
cuống.
Kết quả: 100% trẻ ngoan ngỗn, cư xử đúng mực, chào hỏi lễ phép với mọi
người, biết thể hiện tình cảm của mình với mọi người xung quanh.
2.2.5. Chuẩn bị cho trẻ tâm lý và một số kỹ năng cần thiết cho hoạt động
học tập.
Khi ở trường mầm non, trẻ được các cơ giáo chăm sóc chu đáo trong mọi
hoạt động, trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào cơ. Cịn khi vào lớp 1, trẻ phải tự lập hoàn
toàn từ cách học, tự cất giữ đồ dùng học tập, tự soạn bài theo thời khóa biểu, chuẩn
bị đồ dùng học tập cách ăn uống, vệ sinh, đánh răng, rửa mặt. Cho nên ngay từ khi

trẻ ở trường mầm non cô giáo phải chuẩn bị cho trẻ tâm lý sẵn sàng với những kiến
thức và kỹ năng biết cần thiết cho hoạt động học tập.
Cô giáo mầm non giúp trẻ biết tư thế ngồi đúng, cách cầm bút, mở sách, mở
cặp lấy sách vở…là giúp trẻ thích ứng với hoạt động học tập mới, tránh được
những bỡ ngỡ ban đầu dễ gây cho trẻ những cảm giác sợ sệt, thiếu tự tin.
Trong giờ hoạt động chiều ở cuối năm học, tơi bố trí sắp xếp bàn ghế cho trẻ
ngồi học, cho trẻ tiếp xúc và làm quen sách, bút, cặp, thước, bảng, phấn… cô làm
mẫu, hướng dẫn trẻ cách sử dụng các dụng cụ học tập đó và uốn nắn trực tiếp cho
trẻ. Cho trẻ làm quen cách đọc từ, câu đơn giản như hướng dẫn trẻ đọc tên trẻ, gọi
tên một số đồ vật ghi trên đồ dùng cá nhân.
Ngoài ra cần chuẩn bị cho trẻ từ trường màm non kỹ năng tụ phục vụ bản
thân như tự rửa tay, lau mặt, trải chiếu, kê bàn, đánh răng, sau khi đi đại tiện, tiểu
tiện. Những điều này tưởng chừng rất nhỏ nhưng vơ cùng cần thiết vì khi trẻ đã
được cơ dạy, đã có kỹ năng thì trẻ sẽ không bị luống cuống, sợ sệt, thiếu tự tin khi
vào lớp 1.
VD: Trong bữa ăn tôi phân công trẻ tổ 1 gấp khăn, chia thìa, tổ 2 chia cơm
cho các bạn, tổ 3 lau bàn, lịch phân công của lớp nhằm rèn kỹ năng lao động tự
phục vụ, phát triển thể lực, phát triển trí tuệ cho trẻ vì các nhà khoa học đã khẳng
định “Những vận động bằng tay của trẻ càng khéo léo, càng phong phú bao
nhiêu càng dễ hình thành các thao tác trí tuệ bấy nhiêu”, khi trẻ chia thìa, chia
13


khăn, chia bát trẻ phải vận động, tư duy, trẻ phải đếm số lượng bàn, số bạn trong
bàn để chia đồ dùng trong giờ ăn
Hình thành ở trẻ khả năng điều chỉnh hành vi của bản thân, khả năng biết
kiềm chế nhu cầu, có ý thức tổ chức kỷ luật để thích ứng với điều kiện học tập.
Việc chuẩn bị cho trẻ về mặt tinh thần cũng là một yếu tố quyết định.Cơ
giáo và cha mẹ thường xun trị chuyện, giới thiệu cho trẻ về môi trường học tập
mới với bạn mới, cô giáo mới để trẻ thấy tự tin, vui vẻ và đặc biệt là luôn vươn tới,

luôn mong mỏi mình sẽ học lớp 1.
Kết quả: 99% trẻ lớp tơi có kỹ năng, trẻ kiên trì, biết tự thực hiện những
nhiệm vụ đơn giản, có kỹ năng cần thiết cho hoạt động học tập và chăm sóc bản
thân, trẻ vui vẻ, đi học đủ, đúng giờ, thích được vào lớp 1.
2.2.6. Tổ chức cho trẻ làm quen trường tiểu học.
Nhằm giúp trẻ chuẩn bị sẵn sàng bước vào lớp 1 ngồi việc trị chuyện, trao
đổi, đàm thoại, xem tranh, hình ảnh về ngơi trường trẻ được học khi vào lớp 1, sẽ
khơng có gì thiết thực hơn là cho trẻ trực tiếp đến thăm quan trường tiểu học, để
giúp trẻ không bị hoang mang, bỡ ngỡ, lo sợ. Kết hợp Ban giám hiệu nhà trường
tôi tổ chức cho trẻ đi tham quan trường Tiểu học, để giúp cho trẻ được làm quen
với ngôi trường, trẻ được xem các anh chị học bài, trẻ được giao lưu với cô giáo và
các anh chị, trẻ làm quen với sách vở, đồng phục của trường, đồ dùng dụng cụ học
tập, hoạt động học tập, thời khóa biểu, hoạt động vui chơi, lao động trong trường
tiểu học. Đồng thời trẻ được giải thích vì sao cần phải đi học, vào trường Tiểu học
phải chấp hành những nội quy, phương pháp học tập mới, học nhiều môn học khác
nhau, và phải làm bài tập,.
VD: Trẻ được quan sát các anh chị học trong một tiết học, với cách cô giáo
cầm phấn viết trên bảng và giảng bài, trẻ được làm quen với cách học, cách cô đưa
câu hỏi và các anh chị trả lời, trẻ sẽ có thêm kinh nghệm tích lũy cho bản thân
mình và khơng cịn thấy q lo lắng mà kéo theo là tâm trạng háo hức được ngồi
học giống các anh chị.
Ngoài ra, ở chủ đề cuối cùng ở trường mầm non là chủ đề trường tiểu học
tôi mời các anh chị lớp 1 đến thăm lớp và trò chuyện cùng cô và trẻ. Ở đây, trẻ
mầm non sẽ đặt câu hỏi của bản thân mình, những băn khoăn của trẻ ở môi trường
mới trẻ sắp tới với các anh chị và các anh chị sẽ trả lời.
VD: Cô hoặc bản thân trẻ có thể đặt câu hỏi để các anh chị tiểu học trả lời
như ở trường anh đi học từ mấy giờ, anh được học mơn gì? Trong cặp sách của anh
có những gì? Qua trị chuyện trẻ đã có thêm những kiến thức và kỹ năng ban đầu
khi bước vào lớp 1.
14



Kết quả: 100% trẻ vui vẻ, mạnh dạn, tự tin, trẻ đã có những kiến thức và kỹ
năng cơ bản chuẩn bị vào trường tiểu học, trẻ có những hiểu biết về trường tiểu
học, tạo tâm thế mạnh dạn, tự tin, háo hức được trở thành học sinh lớp 1.
2.3. Kết quả sau khi áp dụng đề tài.
2.3.1. Với phụ huynh:
Sau một thời gian thực hiện một số biện pháp trên tôi tiến hành lấy biểu quyết
của các bậc phụ huynh với câu hỏi như ở lần 1 và thu được kết quả như sau:
Câu hỏi

Trả lời
Cần thiết
Không cần thiết
Câu hỏi số 1
100 %
0%
Câu hỏi số 2
90%
10%
Câu hỏi số 3
90%
10%
- Qua cách tuyền truyền tư vấn, sự trao đổi hàng ngày cũng như vào các
buổi họp phụ huynh đã giúp cho phụ huynh nhận thức được ý nghĩa của việc chuẩn
bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp một là cấp bách và cần thiết với trẻ 5 tuổi. Bản thân các
bậc phụ huynh đã hiểu rõ và khơng cịn nơn nóng cho con đi học trước chương
trình lớp 1 khi đang ở trường mầm non.
2.3.2. Với học sinh
- 100% trẻ nắm được kiến thức theo độ tuổi, nhận biết và phát âm chính xác

29 chữ cái.
- Các cháu trong lớp tôi đều khoẻ mạnh, da dẻ hồng hào, vận động nhanh
nhẹn, có khả năng đề kháng với các bệnh dịch, trẻ đi học đều, chuyên cần hàng
tháng cao được BGH nhà trường tuyên dương, 100% trẻ tăng cân qua các kỳ cân,
100%trẻ không mắc dịch bệnh sởi, thủy đậu
- 100% trẻ thơng minh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào
các hoạt động nhằm phát triển khả năng tư duy, ghi nhớ có chủ định, phát huy khả
năng sáng tạo cho trẻ. Ngôn ngữ của trẻ phát triển rõ ràng mạch lạc, trẻ biết diễn
đạt thể hiện ý kiến và giải thích cho người khác hiểu.
- 100% trẻ biết nghe lời cô giáo, vâng lời, lễ phép với người lớn, biết quan
tâm, nhường nhịn, giúp đỡ bạn.
- 98% trẻ xếp loại chung “Đạt” qua bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cuối năm học.
- 100% trẻ yêu mến các cô và mong muốn được học lớp 1.
2.3.3. Với cô giáo
- Giáo viên yên tâm tập trung vào công tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ khi khơng cịn phụ huynh hỏi cô bao giờ con biết viết, biết đọc….

15


- Buổi chiều khơng cịn các cháu bố mẹ xin đón về sớm để đi học lớp học
trước chương trình lớp 1, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi tổ chức hoạt
động chiều như rèn kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng vệ sinh.
2.4. Bài học kinh nghiệm.
2.4.1. Bài học chung.
- Để việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo lớn vào lớp 1 giáo viên phải nắm chắc
đặc điểm tâm lý của lứa tuổi, cần tổ chức tốt chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ,
lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực của trẻ. Tạo điều kiện và khuyến khích
trẻ tham gia các hoạt động.

2.4.2. Bài học riêng
Từ những kết quả trên tôi đã rút ra được kinh nghiệm cho bản thân như sau:
- Giáo viên phải bám sát kế hoạch của lớp, trường từ đầu năm và thực hiện
đúng các chỉ số của Bộ chuẩn trẻ 5 tuổi giúp trẻ khỏe manh, nhanh nhẹn, mạnh
dạn, tự tin, có kiến thức và kỹ năng cần thiết để bước vào lớp1.
- Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, chun mơn. Ln tìm tịi,
nghiên cứu để tạo ra cái mới học hỏi đồng nghiệp rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
2.4.3. Bài học thành công.
- Để bắt nhịp với thời đại và những đổi mới trong giáo dục là ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy, giáo viên cũng cần tìm tịi những nội dung và những
thơng tin cần thiết để thay đổi hình thức, gây hứng thú cho trẻ nhằm phát huy tính
tích cực cho trẻ trong các tiết học.
- Thay đổi không khí lớp học, sáng tạo nhiều trị chơi mới, làm đồ dùng trực
quan đẹp, hấp dẫn phù hợp với trẻ.
- Phối hợp cùng với phụ huynh để thống nhất cùng quan điểm giáo dục trẻ.
- Một yếu tố quan trọng nữa đó là những kinh nghiệm của bản thân sự nhiệt
tình u nghề, mến trẻ của cơ giáo. Sự tận tình của cơ giáo trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ đã tạo nên chất lượng phát triển về mọi mặt cho trẻ.
2.4.4. Bài học chưa thành công:
- Giáo viên đã có sự kết, phối hợp với các bậc phụ huỳnh nhưng vẫn còn
một số phụ huynh vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc học hành, phát triển của
con em mình, vẫn ỷ lại vào nhà trường
- Một số trẻ vẫn cịn hay nghỉ học, đến lớp khơng đều, trẻ còn nhỏ ý thức
chưa cao.
- Một số tiết dạy của giáo viên còn thiếu sự sáng tạo, chất lượng chưa thật

16


sự cao..

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 vô cùng cần thiết và quan trong ở mọi
thời đại đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, việc làm này được thực hiện ở mọi
lúc, mọi nơi, trong mọi hoạt động, từ đơn giản đến phức tạp để giúp trẻ lĩnh hội và
tiếp thu kiến thức, kỹ năng cơ bản phù hợp với độ tuổi, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin,
có kỹ năng giao tiếp đặc biệt trẻ háo hức được vào lớp một.
2. Kiến nghị.
- Đối với nhà trường:
+ Mua sắm thêm đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị học tập và vui chơi cho cô
và trẻ.
+ Mua thêm giá đồ chơi cho trẻ.
- Đối với Phòng giáo dục:
+ Thường xuyên xây dựng kiến tập dự giờ chuyên đề chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1, để tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn hơn
nữa.
Trên đây là một vài sáng kiến nhỏ của tơi nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cho trẻ mẫu giáo. Kính mong hội đồng nhà trường xét duyệt, góp ý để đề tài
nghiên cứu của tơi đạt kết quả cao hơn nữa.
Ba Chẽ, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Xác nhận của nhà trường
Người viết

Đàm Thị Lầy
Hội đồng khoa học sáng kiến nghành
Xếp loại
TM, HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH

Hội đồng khoa học sáng kiên

huyện, tỉnh

17


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC
1. Tài liệu tham khảo
STT

1

Tên tài niệu

Tác giả

Hướng dẫn tổ chức thực
hiện chương trình giáo
dục mầm non nhà trẻ

TS. Trần Ngọc Trâm
TS. Lê Thu Hương

Nhà xuất bản

NXB Giáo Dục

(3-4 tuổi)

PGS.TS. Lê Thị Ánh
Tuyến


2

Hướng dẫn thực hiện
chăm sóc, giáo dục trẻ
nhà trẻ (5-6 tuổi)

Bộ GD&ĐT

NXB Giáo Dục

3

Chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non

Bộ GD& ĐT

NXB Giáo Dục

Tuyển tập bài hát, thơ ca,
truyện kể ở nhà trẻ theo
các chủ đề

Bộ GD&ĐT

4

5


Thiết kế các hoạt động
học có chủ đích, hoạt
động góc và hoạt động
ngồi trời trong trường
mầm non nhà trẻ (5-6
tuổi)

XB Giáo dục

NXB Giáo dục

18


2. PHỤ LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………....…....1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...........1
3. Thời gian - Địa điểm……………………………………………...........…2
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn…………………………………...............2
II.PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………....……........2
1. Chương 1: Tổng quan………………………………………….......…...…2
1.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………...….....…2
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………...….…....…3
2. Chương 2: Nội dung và vấn đề nghiên cứu.................................................3
2.1. Thực trạng………………………………...………………...…….....…3
2.2. Các biện pháp...........................................................................................5
2.2.1.Làm tốt công tác tuyên truyền phụ huynh ………………………5
2.2.2.Chuẩn bị tốt về mặt thể lực cho trẻ: ………....….....................……6
2.2.3.Chuẩn bị phát triển về mặt trí tuệ, phát triển ngơn ngữ:……...….9

2.2.4.Chuẩn bị về mặt tình cảm xã hội với những mối quan hệ : ....…12
2.2.5.Chuẩn bị cho trẻ tâm lý và một số kỹ năng cần thiết ….............…13
2.2.6. Tổ chức cho trẻ làm quen trường tiểu học.....................................14
2.3. Kết quả sau khi áp dụng đề tài…………………………...………........15
2.3.1. Với phụ huynh.....................................................................................15
2.3.2.Với học sinh.........................................................................................15
2.3.3. Với cô giáo..........................................................................................16
2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm....................................................................16
2.4.1. Bài học chung......................................................................................16
2.4.2. Bài học riêng.......................................................................................16
2.4.3. Bài học thành công..............................................................................16
2.4.4. Bài học chưa thành công……………………………………….........16
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………..........….17
1. Kết luận :………………………………………………...…...……....….17
2. Kiến nghị………….………………………………………...……....…...17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC…………………………….....…....18
1. Tài liệu tham khảo………………………………………………....….…18
2. Phụ lục…………………………………………………..………....…....19
V. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM….......20
19


V. Phiếu chấm
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm giáo viên bậc học mầm non
Năm học 2017-2018
Tên đề tài:...............................................................................................................
Tác giả nghiện cứu ................................................................................................
Đơn vị cơng tác:.....................................................................................................
Những ý kiến nhận xét
I. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề đó được nghiên cứu nhiều hay ít, mới,

khó, hay cần.
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................
II. Nội dung:
Giải quyết vấn đề gì? Mức độ chính xác, sáng tạo. Ưu nhược điểm của yêu cầu vấn
đề đó giải quyết:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................
III. Phương pháp:
-Nêu được vấn đề và tìm ra cách thức, con đường giải quyết(Mức độ hay độc đáo)
………………………………………………………………………………...…..
…………………. ……………………………………………………………
Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề
đặt ra.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................
IV. Hiệu quả:
-Vấn đề đó được giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì? Mức độ, phạm vi áp dụng
trong ngành:
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày:
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................
VI. Điểm chấm đề tài :(Bằng số )……….. …..(Bằng chữ)……………………….
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ biến ở
đối tượng ,phạm vi nào)…………………………………………………………..
Ba Chẽ ,ngày….tháng….năm……..

Người chấm vòng (1)
Người chấm vòng( 2)

20


21



×