Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận đề tài xuất kh u h u ẩ ạt điề sang th ng hoa k ị trườ ỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.03 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----

-----

TIỂU LUẬN
Đề tài:

XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Hà Nội, tháng 4/2017

download by :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................................................... 2
1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU................................. 2
1.1. Giới thiệu về sản phẩm hạt điều của Việt Nam..................................... 2
1.2. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu điều 2
1.3. Tình hình xuất khẩu điều ở Việt Nam hiện nay..................................... 3
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU TỪ VIỆT NAM
SANG HOA KỲ...................................................................................................................... 3
2.1. Thị trường Hoa Kỳ và cơ chế quản lý điều nhập khẩu........................ 3
2.2. Tình hình xuất khẩu điều từ Việt Nam sang Hoa Kỳ........................... 5
3. GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU......................................... 7
3.1. Định hướng................................................................................................................ 7
3.2. Cơ hội và thách thức........................................................................................... 8


3.3. Giải pháp................................................................................................................. 12
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 15

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hội nhập, thương mại sâu rộng ngày nay, chính sách mở
cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu
phát triển. Trong đó, hạt điều được coi là một trong những nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam. Trên thị trường thế giới, hạt điều Việt Nam có vị trí rất
quan trọng, chiếm vị trí thứ nhất trên thế giới về sản lượng hạt điều.
Bên cạnh những thuận lợi cũng như khó khăn, ngành điều trong nước
cịn phải đối mặt với một thách thức khá lớn vì có nhiều đối thủ cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả của Việt Nam
về xuất khẩu hạt điều là tất yếu khách quan và cũng là yêu cầu cấp bách để
Việt Nam hội nhập một cách hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Nhận thức được điều này, nhóm em đã chọn đề tài “XUẤT KHẨU HẠT
ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ” làm đề tài nghiên cứu của nhóm mình.

Mục đích của nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá khả năng
cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều trên thị trường Mỹ trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu đạt được và tồn tại cần khắc phục.
Từ đó đưa ra những phương hướng, biện pháp nhằm tang cường sức
cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong thời gian tới.
Đề tài được chia làm 3 chương chính
1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu hạt điều
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu điều từ Việt Nam sang Hoa Kì
3. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu điều


Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Vũ Huyền Phương đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong q trình làm tiểu luận. Tuy nhiên
có sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nên đề tài vẫn
còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô.

1

download by :


NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU

1.1. Giới thiệu về sản phẩm hạt điều của Việt Nam
Là 1 trong 3 nước có diện tích và sản lượng điều cao nhất thế giới,
hiện Việt Nam có khoảng 450.000 ha điều được trồng tập trung nhiều nhất
chủ yếu ở các tỉnh Đơng Nam bộ như: Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đồng Nai và vùng Tây Nguyên.
Sản phẩm hạt điều của Việt Nam có nhiều loại. Hạt điều sấy nguyên vị được
sấy bằng công nghệ hiện đại, giữ lại nguyên vẹn vị tươi ngon của hạt điều, không
tẩm muối hay bầt kỳ phụ gia nào cả. Hạt điều rang muối là dòng sản phẩm hạt
điều rang muối giòn thơm giữ lại 100% hương vị tự nhiên của nhân điều kết hợp
với muối tinh giúp cho sản phẩm đậm đà, thơm ngon hơn. Ngồi ra cịn có hạt
điều vỏ lụa, quy trình chế biến hiện đại, cải thiện tối đa nhược điểm phương pháp
rang truyền thống, giữ lại hương bị tự nhiên thơm ngon nhất

Sản phẩm nhân điều của Việt Nam hiện xuất khẩu trên 50 quốc gia và
không phụ thuộc vào bất kỳ thị trường nào.

1.2. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu điều

Thứ nhất, về chất lượng của sản phẩm. Đối với hạt điều, chất lượng sản
phẩm ngày càng trở thành yếu tố then chốt để cạnh tranh thắng lợi trên thị
trường. Để tăng chất lượng hạt điều, Việt Nam đã đồng thời thực hiện tốt hai
nhiệm vụ: Một là yếu tố về giống, cách thức gieo trồng. Các nhà nhập khẩu cho
biết, chưa thấy nhân điều ở nước nào có hương vị thơm và ngon như của Việt
Nam nên khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn. Hai là phương thức chế biến bảo
quản - yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Thơng thường
q trình xuất khẩu hạt điều rất nghiêm ngặt và được kiểm tra kỹ lưỡng, chặt chẽ
từ khâu sản xuất đến khâu đóng hàng và khâu xuất khẩu để hạt điều xuất khẩu
đảm bảo được chất lượng từ nguồn gốc đến khi thành phẩm.
Thứ hai, theo lý thuyết về lợi thế so sánh của Ricardo các mặt hàng nơng
sản Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Với nguồn lao động
sẵn có và chi phí chế biến rẻ là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế so
sánh trong xuất khẩu, đây cũng là một trong những đặc điểm của các quốc gia
đang phát triển. Ngành điều hiện nay thu hút khá lớn nguồn lao động tham gia chế
biến xuất khẩu, hơn nữa lại chủ yếu là lao động phổ thổng nên mức lương lại giữ
ở mức thấp. Việc nguồn lao động, chi phí rẻ và có khả năng đáp ứng tạo ra lợi thế
lớn cho Việt Nam trong việc xuất khẩu nhân điều ra thế giới.

2

download by :


1.3. Tình hình xuất khẩu điều ở Việt Nam hiện nay
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, khối lượng xuất
khẩu điều của cả năm 2016 đạt 347.000 tấn với giá trị kim ngạch gần 2,84
tỷ USD, tăng 5,6% về khối lượng và 18,4% về giá trị so với cùng kỳ. Hiện
tại, nhân điều là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 3 của Việt Nam,
sau cà phê và gạo, chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu tồn ngành nơng

nghiệp. Đây cũng là năm thứ 11 liên tiếp ngành điều Việt Nam giữ vị trí
hàng đầu thế giới về xuất khẩu. Với kết quả này, các nhà phân tích cho
rằng, ngành điều Việt Nam sẽ là nơng sản chủ lực đầu tiên đánh dấu mốc
chiếm 50% tổng giá trị nhân điều xuất khẩu của tồn cầu.
Theo tính toán của các chuyên gia, nhu cầu tiêu dùng hạt điều gia tăng
khoảng 10%/năm trên toàn cầu. Kể từ năm 2006, Việt Nam luôn là nước chế biến
xuất khẩu điều lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 28% lượng điều thô chế biến và
42% lượng điều nhân xuất khẩu toàn cầu trong năm 2016. Tuy nhiên, để đạt
được kết quả xuất khẩu như trên, trong năm 2016 các doanh nghiệp đã phải nhập
khẩu sản lượng điều thô lớn nhất từ trước đến nay, 1,06 triệu tấn, tăng 14% so
với năm trước đó, chủ yếu từ khu vực châu Phi. Trong khi khả năng tăng diện tích
cũng như sản lượng của hạt điều chỉ ở mức 5%, thấp hơn nhiều so với sự gia
tăng về nhu cầu tiêu dùng, do đó dư địa của thị trường thế giới vẫn còn khá lớn
cho hạt điều. Nếu như nhiều mặt hàng nông sản chủ lực khác của Việt Nam đang
phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc hay một vài thị trường lớn, thì
đầu ra của hạt điều khơng phụ thuộc vào một thị trường nào.
Hiện nay, Mỹ, Hà Lan và Trung Quốc là những thị trường nhập khẩu nhân
điều lớn nhất của Việt Nam. Mặc dù nhu cầu tiêu thụ dự báo cịn tăng, tuy nhiên
ở mỗi thị trường có mức độ khó khăn khác nhau. Tại thị trường Mỹ, thơng

tin từ các doanh nghiệp cho biết, đến tháng 2.2017, các siêu thị sẽ đồng
loạt tăng giá nhân điều. Điều này đang dấy lên lo ngại việc giá điều tăng sẽ
ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng tại đây.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU TỪ VIỆT NAM

SANG HOA KỲ
2.1. Thị trường Hoa Kỳ và cơ chế quản lý điều nhập khẩu
Giới thiệu chung về thị trường Hoa Kỳ
Mỹ từ lâu vẫn luôn được coi là một thị trường lớn đối với mọi doanh nghiệp
trên thế giới. Hiện nay, Mỹ đã và đang là đối tác quan trọng, 1 thị trường lớn có

khả năng tiêu thụ nhiều hàng hóa, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hành xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có

3

download by :


nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng lớn như giày dép, thủy hải
sản, nơng sản,… Trong đó điều là một trong những mặt hàng năm sản
quan trọng nhất được bán rộng rãi, chiếm thị phần cao trên thị trường Mỹ.
Đặc điểm cơ bản của thị trường Hoa Kỳ
- Mỹ là 1 thị trường khổng lồ với dân số lớn, thu nhập bình quân đầu người
cao (57 000 USD/năm) nên có sức mua lớn. Có thể đánh giá Mỹ là một xã hội tiêu
thụ, một thị trường tiềm năng đối với mặt hàng khá đặc biệt của chúng ta:

điều.
- Cơ cấu thị trường và mặt hàng tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng, nhu cầu tiêu

dùng phong phú. Háng hóa dù có chất lượng cao hay vừa đều có thể bán
được trên thị trường Mỹ vì tại Mỹ có nhiều tầng lớp dân cư khác nhau với
các mức sống khác nhau. Tuy nhiên, mặt hàng trên thị trường vẫn phải có
chất lượng ổn định, giá cả phù hợp và dịch vụ đảm bảo.
- Và đương nhiên là với những lợi thế như vậy thì doanh nghiệp nào

cũng mong muốn được xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường Mỹ.
nên Mỹ là 1 thị trường cạnh tranh gay gắt. Nên với những mặt hàng chất
lượng ổn định, giá cả khơng cao sẽ thành cơng trên đất Mỹ. Có lẽ vì lí do
này mà hàng hóa của Trung Quốc rất thành công trên thị trường Mỹ.
- Thị trường Mỹ được quản lý trên cơ sở pháp luật rất chặt chẽ, đòi hỏi


sự tuân thủ nghiêm ngặt. Hệ thống luật này khá phức tạp và làm cho các
nhà xuất khẩu nước ngồi gặp khó khăn nếu khơng vững.
Cơ chế quản lý của Hoa Kỳ
Quy mô nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ, mỗi năm khoảng 1800 tỷ USD
với đầy đủ các chủng loại hàng hóa thc các phẩm cấp khác nhau. Với 50 bang,
50 Luật,, đôi khi Luật của bang này lại vượt cả qui định của Luật Liên bang.

Vì vậy, để thâm nhập và khẳng định vị thế trên thị trường này, hơn bất cứ ở
thị trường nòa, các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt lưu ý.
Thực tế hiện nay, do hạn chế về nguồn tài chính, chất lượng sản phẩm,
thiếu thông tin và hiểu biết về luật lệ, cách thức kinh doanh, nên khơng ít
doanh nghiệp Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường
Hoa Kỳ. Để góp phần khăc phục tình trạng nói trên, các chuyên gia thương
mại khuyễn cao, một n hân tố quan trọng mà chúng ta cần và có thể khai thác
là sự phối hợp giữa các odanh nghiệp trong nước với cộng động kiều bào ta
đang sống và làm việc tập trung ở nhiều thành phố lớn tại Mỹ.

4

download by :


Năm 2010, Hoa Kỳ đã nhập khẩu được 119.113 tấn nhân điều các loại
với kim ngạch nhập khẩu 692.179.176 USD. Giá nhập khẩu bình quân của
Hoa Kỳ năm 2010 đạt 5.8 USD/tấn.
Chính sách: Giám sắt chặt chẽ hoạt động mua bán Điều trên Hoa Kỳ. Kiểm
tra kỹ lưỡng sản phẩm, đưa ra yêu cầu về chất lượng cao thì mới được xuất khẩu
vào đất Mỹ. Chống bán phá giá giúp cho việc cạnh tranh lành mạnh, làm cho các
đơn vị có sản phẩm kém chất lượng khơng thể xâm nhập vào thị trường nội địa.


Hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng nhân hạt điều: Những khách
hàng Hoa Kỳ yêu cầu nhân dạt điều phải đáp ứng theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội Công nghiệp Thực phẩm Hoa Kỳ (AFI) sửa đổi năm 2011. Ngồi u
cầy phân loại theo kích cỡ và số hạt, Hoa Kỳ quan tâm tới vấn đề đơ ẩm
hạt phải đạt từ 3-5%, tủ lệ sót vỏ lụa dưới 3%, xử lý cơn trùng phá hoại,
kiểm sốt dư lượng thuốc bảo vệ thực vât, đồng thời đáp ứng các qui định
của FDA về vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.

2.2. Tình hình xuất khẩu điều từ Việt Nam sang Hoa Kỳ
Vị thế của hạt điều Việt Nam tại Mỹ hiện nay
Với việc 9 năm liền là quốc gia xuất khẩu nhân điều lớn nhất thế giới,
Việt Nam đã có một vị thế quan trọng trong thương mại hạt điều tồn cầu
nói chung và tại thị trường Mỹ nói riêng. Việt Nam hiện nay không chỉ là
nước xuất khẩu nhân điều lớn nhất thế giới mà còn là 1 trong 2 trung tâm
chế biến điều nổi tiếng toàn cầu
Năm 2014, trong số 170.000 tấn nhân điều mà Mỹ nhập khẩu thì Việt Nam
cung cấp khoảng 80.000 tấn (xấp xỉ 1 nửa). Dù so với 2 đối thủ chính là Ấn Độ và
Brail, nhân điều Việt Nam vào Mỹ phải chịu thuê 5% (hạt điều hai nước trên
không phải chịu thuế) cho thấy khách hàng và người tiêu dùng Mỹ đang rất quan
tâm tới nhân điều của Việt Nam. Cả AFI và FDA đều ghi nhận nỗ lực của ngành
điều Việt Nam trong cải thiện chất lượng vì những năm gần đây, chất lượng nhân
điều Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ năm sau tốt hơn năm trước.

Phương thức xuất khẩu chủ yếu vào thị trường hoa kỳ
Phương thức xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chủ yếu sử dụng
- Xuất khâu tự doanh ( xuất trực tiếp)
- Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
- Tổ chức phân phối tại nước ngoài
Nhờ đạt tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo

yêu cầu khách hàng, nhân hạt điều đã có thêm các thị trường xuất khẩu mới,

ổn định tại Nga, các nước Đông Âu, Bắc Âu và ngày càng tăng tại Mỹ.

5

download by :


Nếu so với khối lượng nhân điều Mỹ cần nhập khẩu tiêu thụ là 70000
tấn/năm thì trong năm 2004, điều Việt Nam đã chiếm dược 15% thị phần.
Đến nay đã được 10 năm hạt điều Việt Nam xuất sang Mỹ ước tính điều
Việt Nam đã chiếm lĩnh hơn 25% thị trường điều của Mỹ.
Những khó khăn khi xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ
Hàng hóa Việt Nam vào Mỹ gặp khá nhiều rào cản. Người Mỹ gắn
thương mại hàng hóa với môi trường, được coi như một đạo luật nhưng
thực chất là rào cản phi thuế quan mới trong giao thương hàng hóa. Hiện
nay vào thị trường Mỹ gặp phải khá nhiều quy định, rào cản theo hướng
bất lợi cho một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Từ khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực bắt đầu từ ngày
10/12/2001, việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường
Mỹ đã có thêm nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Xuất khẩu nông sản vào thị
trường Mỹ là một thế mạnh của Việt Nam trong hơn chục năm qua nhưng
điều đó dường như đã thay đổi khi thị trường này ngày càng có nhiều quy
định, địi hỏi nhà xuất khẩu phải vượt qua.
Việc Mỹ áp dụng đạo luật Lacey trong xuất khẩu đồ gỗ, các quy định
của Farm Bill 2008 của Mỹ, hay phương pháp “zeroing” (quy về bằng
khơng) khi tính tốn biên độ phá giá,… Điều này khiến 5 tháng đầu năm
2010 Việt Nam trở thành ước nhập siêu nông sản từ Mỹ.
Để giảm bớt rào cản chỉ khi phía Mỹ đồng ý cho Việt Nam hướng quy chế

hưởng Hệ thống thuế quan phổ cập (GSP) và cơng nhận Việt Nam là nước có
nên kinh tế thị trường thì khi đó xuất khẩu nơng sản vào Mỹ mới thuận lợi.
Thị trường Mỹ có sự cạnh tranh gay gắt. Theo thống kê, đối thủ chính của
Việt Nam trong ngành hàng cà phê hiện là Indonesia và Ấn Độ. Hạt tiêu thì có
Indonesia, Ấn Độ, Malaysia; cao su là Thái Lan, Indonesia, Malaysia;… Riêng về
2 ngành hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất vào Mỹ hiện nay là may mặc và
giày dép thì các đối thủ chính của Việt Nam là Trung Quốc, Bangladesh, Thái Lan,
Philippines cùng một số nước thuộc vùng Nam Mỹ, châu Âu.

Luật pháp chi phối môi trường kinh doanh ở Mỹ, và các doanh nghiệp
thường có thói quen kiện tụng, đưa nhau ra tòa để giải quyết các tranh
chấp thương mại. Các doanh nghiệp do vậy phải thật thận trọng trong
quan hệ làm ăn, vì vậy việc sử dụng luật sư tư vấn là rất cần thiết.

6

download by :


Đánh giá về năng lực cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu
việt nam tại thị trường Hoa Kỳ
Mặt hàng điều của Việt Nam vào thị trường Mỹ có nhiều lợi thế cạnh tranh
như giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp bắt mắt; thương hiệu có uy tín từ rất lâu;
kênh phân phối đúng hạn an toàn với người tiêu dùng Hoa Kỳ, nhưng bên cạnh

đó. Hạt điệu cũng gặp những khó khăn nhất định.
Việt Nam từ chỗ xuất hạt điều thô giá trị thấp đã vươn lên trở thành
quốc gia chế biến nhân điều đứng thư hai thế giới và xuất khẩu nhân điều
đứng đầu thế giới.
Hơn mười năm trước, vấn đề xuất khẩu công nghệ chế biến hạt điều

của Việt Nam qua Châu Phi cũng đã từng được đặt ra, nhưng do gặp phải
phản ứng dữ dội từ báo chí, nhiều cán bộ lão thành và người có cơng với
ngành điều, cuối cũng đã gác lại đề xuất trên.
Từ một nước trồng điều, Việt Nam đang dần chuyển thành một nước
gia công, chế biến điều. Đây là hoạt động chuyển hướng nhằm đem lại giá
trị gia tăng cao hơn cho hạt điều, tuy nhiên sự phát truển của các nhà máy
điều mang tính tự phát, thiếu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành
điều tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây ảnh hưởng đến xuất khẩu
và uy tín chung của ngành điều Việt Nam. Trong cơng tác thị trường, việc
tiếp thị và qunagr bá về công dụng của hạt điều tại các thị trường tiềm
năng cần được đẩy mạnh để tọa nên sự hấp dãn của hạt điều so với các
loại hạt khác, nâng cao giá trị và số lương hạt điều xuất khẩu.
3. GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU

3.1. Định hướng
- Đầu tư phát triển ngành điều theo hướng phát triển diện tích điều chất

lượng cao đi đơi với hình thành những cơ sở chế biến quy mơ lớn và đa
dạng hóa sản phẩm điều chế biến.
- Đổi mới công nghệ chế biến sản phẩm ăn liền đóng gói để tăng tỷ lệ tiêu

dùng nội địa, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cần được chú trọng để tạo
dựng và giữ vững thương hiệu hạt điều Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp như thâm canh để tăng thu nhập cho

nông dân; hợp tác với Lào và Campuchia để trồng điều
- Tăng cường tối đa các hoạt động thanh tra và kiểm tra chất lượng

điều của nông dân, thương nhân và các doạnh nghiệp sản xuất chế biến
điều, hoạt động thu mua hạt điều, an toàn lao động và vệ sinh môi trường

7

download by :


3.2. Cơ hội và thách thức
3.2.1. Cơ hội của Việt Nam trong xuất nhập khẩu điều
Về nhu cầu thị trường
Từ nhiều năm nay, trên thị trường thế giới, hạt điều được xếp vào giỏ
hàng chung với các loại hạt khô và quả khơ như hạnh nhân, óc chó … Giỏ
hàng này gồm những thực phẩm có nguồn gốc thực vật, giàu dinh dưỡng
và đặc biệt là rất phù hợp với nhu cầu ăn uống lành mạnh đang ngày càng
gia tăng trên thế giới. Con người ngày càng quan tâm nhiều hơn tới sức
khỏe. Thay vì chú trọng ăn no như trước đây, người ta đang chuyển sang
ăn uống sao cho đảm bảo sức khỏe lâu dài. Và đây chính là cơ hội mở
rộng thị trường cho giỏ hàng hạt khô và quả khô. Mà hạt điều đang nằm
trong top những loại hạt khô được tiêu thụ nhiều nhất, phổ biến nhất.
Về thị trường xuất khẩu:
Thị trường Mỹ hiện là thị trường lớn nhất của hạt điều Việt Nam 596,5
triệu USD (chiếm 36,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả
nước; tăng 5,2% so với cùng kỳ). Ngoài Mỹ, EU và Trung Quốc là 3 thì
trường lớn nhất hiện nay, hạt điều Việt nam đã được XK tới trên 90 thị
trường tại khắp các châu lục.
Theo các chuyên gia, hiện nhu cầu hạt điều thế giới tăng mạnh, thị
trường ngày càng ưa chuộng hạt điều của Việt Nam. Sản phẩm hạt điều là
mặt hàng nông sản xuất khẩu đang có đầu ra tốt trong bối cảnh nhiều nơng
sản xuất khẩu chủ lực khác vẫn cịn đối mặt với khó khăn.
Về lợi thế cạnh tranh
Trung Quốc (là nước NK điều lớn) và nhiều nước châu Phi (vốn chỉ XK điều
thô) đang có những động thái phát triển ngành chế biến điều nội địa, chắc chắn

sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới ngành hàng điều của Việt Nam trong tương
lai. Tuy nhiên, ý kiến chung của nhiều doanh nhân ngành điều cho thấy Việt Nam
vẫn có thể tin tưởng vào sự tăng trưởng XK của hạt điều

Bởi về mặt nguyên liệu, so với Trung Quốc phải nhập khẩu hồn
tồn thì Việt Nam có lợi thế hơn hẳn là có vùng nguyên liệu đáp ứng được
gần một nửa công suất chế biến.
Còn so với các nước châu Phi, hạt điều của Việt Nam có chất lượng
tốt hơn hẳn. Việt Nam lại đang có nhiều lợi thế hơn, nhất là về chi phí, giá
thành sản xuất. Bằng chứng là nhiều doanh nghiệp Ấn Độ đã phải sang
Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy chế biến điều vì giá thành ở nước ta
thấp hơn nhiều so với bên nước họ.
8

download by :


Hiệp định TPP:
TPP mang lại chính là việc giảm thuế các mặt hàng nơng sản. Ngay
sau khi TPP có hiệu lực, hầu hết các mặt hàng nông sản đã giảm thuế
mạnh, thậm chí sẽ về mức 0% trong một thời gian ngắn nữa. Điều này sẽ
mang lại cơ hội cho một số ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào các
thị trường Mỹ, Nhật như điều, đồ gỗ…
3.2.2. Thách thức của Việt Nam trong nhập khẩu điều
Mặc dù Việt Nam xuất khẩu 347.000 tấn nhân điều trong năm 2016,
đạt kim ngạch 2.84 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay nhưng để đạt được
mục tiêu3 tỷ USD năm 2017, ngành điều gặp phải khơng ít khó khăn. Để
đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD trong năm 2017, ngành
điều phải vượt qua khó khăn như thiếu nguyên liệu sản xuất, rủi ro từ các
hợp đồng nhập khẩu và áp lực rào cản từ thị trường xuất khẩu.

Thiếu nguyên liệu điều
Theo dự kiến của Hiệp hội điều Việt Nam (VINACAS), cả nước sẽ xuất
khẩu 360 nghìn tấn nhân điều vào năm 2017, với kim ngạch đạt 3 tỷ USD.
Tuy nhiên mới đây, VINACAS cho biết, lượng tồn kho điều thô trong
nước tới thời điểm đầu tháng 1/2017 còn khá thấp, trong khi mùa vụ năm nay
dự báo sẽ tới trễ. Đáng chú ý, thu hoạch rộ vụ điều tại Bình Phước sẽ vào
cuối tháng hai (Âm lịch) năm 2017 nhưng sản lượng rất khó đánh giá bởi yếu
tố thời tiết, đặc biệt hiện tượng thời tiết ENSO đặc trưng trong năm nay.

Để đối mặt với khó khăn thiếu nguyên liệu sản xuất, VINACAS cho
rằng, các doanh nghiệp sẽ phải cân đối, nhập khẩu thêm nguyên liệu để
sản xuất cho tới đầu vụ 2017.
Cũng theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến giữa
tháng 2, lượng điều xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 22 nghìn tấn, tương đương
với 198 triệu USD. Tuy nhiên, Việt Nam chi tới 172 triệu USD để nhập khẩu gần
68 nghìn tấn ngun liệu điều. Theo đó, lượng điều nhập khẩu về gấp hơn

3 lần lượng điều xuất khẩu.
Trước đó vào năm 2016, Việt Nam cũng đã nhập khẩu một lượng
điều lớn nhất từ trước đến nay, với hơn 1 triệu tấn, tăng 14% so với năm
trước và gấp 3 lần so với lượng điều xuất khẩu được.
Rủi ro khi nhập điều

9

download by :


Chế biến nông lâm thủ y sản và nghề muố i (CBNL&TS) dẫn lời
VINACAS cho biết, việc nhập khẩu lượng lớn điều thô đã kéo theo những

tiềm ẩn rủi ro cho doanh nghiệp trong vấn đề thanh toán quốc tế.
Cụ thể, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu đã kí hợp đồng với Việt Nam
nhưng khơng thực hiện hợp đồng hoặc trì hỗn giao hàng. Doanh nghiệp
trong nước theo đó buộc phải hủy hợp đồng xuất khẩu điều nhân do khơng
có ngun liệu để chế biến, gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
VINACAS cho rằng, tình trạng này có thể còn tiếp diễn trong thời
gian tới nguyên liệu nội địa không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.
Cạnh tranh tại thị trường xuất khẩu điều
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, hạt điều Việt Nam đã xuất
khẩu sang 27 thị trường chính trong tháng 1 vừa qua. Trong đó, Mỹ, Hà
Lan và Trung Quốc là 3 nước nhập khẩu nhân điều lớn nhất của Việt Nam,
chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu.

10

download by :


VINACAS dự báo nhu cầu tiêu thụ điều Việt Nam tại các thị trườ ng lớ
n sẽ tiếp tăng, tuy nhiên ở mỗi thị trường có mức độ khó khăn khác nhau.
Cụ thể, mới đây, các doanh nghiệp thành viên VINACAS cho biết,
các siêu thị tại Mỹ sẽ đồng loạt tăng giá nhân điều từ tháng này. Giá điều
tăng có thể ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng trong nước.
Bên cạnh đó, thị trường Trung Quốc có thể sẽ siết chặt việc mua bán tiểu
ngạch và ép các doanh nghiệp mua bán thanh toán qua ngân hàng để kiểm soát
thuế nội địa trong thời gian tới. Điều này đồng nghĩa xuất khẩu hạt điều chính
ngạch sẽ tăng dần với yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao.

Trong khi đó, một số nước Châu Phi đang khuyến khích sản xuất,
chế biến tại nội địa thay vì chỉ xuất khẩu thô như hiện nay. VINACAS cho

rằng, nếu Châu Phi mở cửa sản xuất và phát triển thị trường thì khả năng
thương nhân Trung Quốc thâm nhập vào ngành này là rất lớn, dẫn đến
nguy cơ mất thị phần xuất khẩu nhân điều của Việt Nam.
Cạnh tranh bằng công nghệ
Bên cạnh thị trường truyền thống và quan trọng là Trung Quốc, năm 2016,
Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất nhân điều của Việt Nam, với mức 1 tỷ
USD trong số 3,2 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu của ngành điều Việt Nam. Giải
thích về điều này, ơng Nguyễn Đức Thanh, Chủ tịch Vinacas, cho rằng sau các kỳ
kiểm tra nhà máy, các nhà nhập khẩu Mỹ nhận thấy Việt Nam là nước cung cấp
nhân điều đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm so với các nước khác như Ấn Độ,
Brazil (còn sử dụng lao động chân tay ở nhiều khâu, như Việt Nam trước đây).
Trong tổng sản lượng điều thô thế giới khoảng 7 triệu tấn, Việt Nam chế biến 1,5
triệu tấn (năm 2016), chiếm khoảng 50% sản lượng và 12 năm liền là nước xuất
khẩu nhân điều đứng đầu thế giới sau khi vượt qua Ấn Độ. Vì vậy, các nước có
nhu cầu nhập khẩu nhân điều đều nghĩ đến Việt Nam.
Ngành điều Việt Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới là do
các DN làm chủ được công nghệ chế biến. Đây có lẽ là ngành hàng duy nhất mà
Việt Nam có thể xuất khẩu được thiết bị và cơng nghệ. Đó là kết quả của việc liên
kết giữa DN chế biến nhân điều với các DN cơ khí hơn 20 năm qua, từng bước
tạo dựng “thương hiệu” về công nghệ chế biến điều. Mặc dù Việt Nam không là
nước chế biến đầu tiên thế giới như với Brazil hay đầu tiên ở châu Á như Ấn Độ,
nhưng DN Việt Nam đã nhanh chóng tiếp thu, cải tiến để nâng cao và từng bước
hồn chỉnh cơng nghệ. Nhiều thiết bị do DN cơ khí Việt Nam sản xuất ở hầu hết
các cơng đoạn chế biến (phân loại, hấp, tách, bóc vỏ lụa…) đều được đánh giá là
ngang bằng hay ưu thế hơn so với thiết bị nhập khẩu; đặc biệt là

11

download by :



khâu cắt tách vỏ điều thô, thiết bị đã được các nước nhập khẩu thay vì
mua từ các hãng chế biến nổi tiếng thế giới như Oltremare của Ý.
Những nguy cơ tiềm ẩn
Cũng theo Vinacas, ngày càng có nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài
nước tham gia, đầu tư cơ sở chế biến điều tại Việt Nam ở cả miền Nam lẫn
miền Bắc, đặc biệt một số cơ sở đã mọc lên dọc khu vực biên giới giáp với
Trung Quốc. Xu hướng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) diễn ra
ngày càng mạnh mẽ hơn. Theo ông Nguyễn Đức Thanh, việc một số doanh
nghiệp chế biến lớn quan tâm đầu tư nhiều hơn trong lĩnh vực thương mại
điều thô và điều nhân, thay vì tập trung vào lĩnh vực chế biến sâu, sẽ tiềm ẩn
nguy cơ làm xáo trộn thị trường và ảnh hưởng không nhỏ đến sự chuyển dịch
trong chuỗi giá trị ngành điều. Đó là nguy cơ bên trong.
Nhưng ngành điều còn tiềm ẩn nguy cơ từ bên ngồi. Đó là phụ thuộc q
nhiều vào việc ngun liệu nhập khẩu. Năm 2016, trong số gần 1,5 triệu tấn điều
thơ chế biến, có đến 1,06 triệu tấn nhập khẩu. Thị trường nhập khẩu nhiều nhất
vẫn là các nước vùng Tây Phi và nhất là Bờ Biển Ngà, trong khi các nước này có
chủ trương xây dựng nhà máy chế biến nhân điều tại chỗ, kể cả việc lôi kéo
chuyên gia từ Việt Nam cũng như mua thiết bị và công nghệ từ Việt Nam. Việc
chủ động nguyên liệu trong nước là chủ trương Nhà nước đang tiến hành nhằm
thay thế bộ giống để nâng cao năng suất, sản lượng và thu nhập người trồng
điều. Nhưng lãnh đạo Vinacas cho rằng, bên cạnh việc là đối tác lớn, Trung Quốc
còn là đối thủ tiềm năng lớn nhất của ngành điều Việt Nam thời gian tới.

Với việc làm chủ gần hết các công nghệ và thiết bị được sản xuất
ngay trong nước, vấn đề còn lại là kết nối giữa các khâu tốt hơn, giúp cho
năng lực chế biến không chỉ tăng thêm mà còn giúp cho chất lượng đảm
bảo về an tồn thực phẩm hơn, khơng cịn bị nhiễm chéo, nhờ khắc phục
những khoảng hở giữa các khâu vốn chưa hồn chỉnh.


3.3. Giải pháp
3.3.1. Giải pháp đổi mới cơng nghệ.
Công nghệ nuôi trồng.
-

Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu và học tập công nghệ sản xuất tiên tiến

ở một số nước trong khu vực, từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường hướng dẫn nông dân ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ
trong các lĩnh vực: sản xuất giống, công nghệ sản xuất; tổ chức điều tra, lập các

12

download by :


thiết kế mẫu, hướng dẫn nông dân kỹ thuật và xây dựng vùng chuyên canh
đúng tiêu chuẩn, phù hợp với các điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
Công nghệ chế biến.
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng các nhà máy chế biến với công nghệ
tiên tiến. Gia tăng tỷ trọng các nhà máy chế biến thực hiện quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, EU, TCVN,….
- Đầu tư nâng cao công suất, cải tiến thiết bị công nghệ chế biến của

những nhà máy hiện có. Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến điều mới ở
khu công nghiệp tập trung….
3.3.2. Giải pháp về thị trường.
- Thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản


phẩm, đẩy mạnh cơng tác xúc tiến thương mại. Củng cố và mở rộng thị
trường xuất khẩu song song với phát triển thị trường tiêu thụ nội địa.Tích
cực thu thập thơng tin về thị trường trong và ngồi nước.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hệ thống quản lý chất

lượng, tổ chức tiếp thị trên các thị trường cả trong nước và nước ngoài, khai
thác thị trường dễ tính của các nước trong khu vực để xuuat khẩu hiệ quả.

3.3.3. Giải pháp về lưu thông phân phối.
- Đẩy mạnh thực hiện mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, các
đầu mối trong tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lưới với giá hợp lý và
công nghệ nuôi đạt chuẩn.
- Tiến hành xây dựng chợ nông thủy sản hoặc trung tâm giao dịch để tạo
gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, nông dân và khách hàng tiêu dùng, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ nguyên liệu phục vụ chế biến.

3.3.4. Giải pháp về quản lý chất lượng và xây dựng thương hiệu.
- Đào tạo và huấn luyện cho tất cả nông dân và lao động trong nghề về

kỹ năng sản xuất điều an toàn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư
trang thiết bị để kiểm nghiệm thuốc trù sâu- bảo vệ thực vật, hóa chất dùng
trong sản xuất và chế biến.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh

thực phẩm
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến nhanh chóng xây dựng và đăng
ký thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao uy tín trên thị trường.

13


download by :


3.3.5. Giải pháp về dịch vụ hỗ trợ sản xuất:
Giải pháp về giống.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống bằng các biện pháp
cấp giấy chứng nhận hành nghề cho các đối tượng đã qua huấn luyện, bắt
buộc đăng ký nhãn hiệu, nơi sản xuất và chịu trách nhiệm về chất lượng
giống do mình sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở giống tư nhân củng cố và mở rộng quy mơ, có
chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa cơng tác sản xuất
giống đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Giải pháp thuốc phòng trị bệnh.
- Tăng cường hướng dẫn nơng dân cách phịng trị bệnh có hiệu quả,
thường xuyên mở các lớp tập huấn phòng trị bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra các đại lý thuốc trừ sâu nhằm ngăn chặn việc

sử dụng các loại thuốc trong danh mục cấm phòng trị bệnh.
3.3.6. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất.
- Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, tổ chức sản xuất theo

hướng tập trung tạo điều kiện thuận lợi trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Củng cố các hợp tác xã (HTX) nơng sản đã có, từng bước phát triển thêm
các HTX nông sản mới, chú ý tại các khu vực nuôi tập trung theo quy hoạch.
- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân thông

qua hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm.

3.3.7. Giải pháp về huấn luyện, đào tạo.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành thủy sản,
xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao. Tăng cường các hình thức
đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của lao động, phấn đấu mọi lao

động đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu
cầu trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp – nông thôn.
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý,

đảm bảo có đủ năng lực quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở trong quá trình
phát triển ngành.

14

download by :


KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam thời gian qua và triển vọng thị trường xuất khẩu, đề tài đã đặt ra
những luận cứ đề nhìn nhận một cách khoa học và nghiêm túc những cơ
hội tiềm năng cũng như những thách thức cần tháo gỡ trong quá trình phát
triển tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam tuy có lợi thế tiềm năng đối với sản xuất và chế biến hạt điều
nhưng đòi hỏi áp dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật, đặc biệt trong
quá trình cạnh tranh gay gắt của quá trình hội nhập. Hy vọng rằng, Việt Nam
với lợi thế của mình và định hướng phảt triển kinh tế đúng đắn của Đảng trong
những năm tới sẽ thúc đẩy sản phẩm nơng nghiệp Việt Nam nói chung và hạt
điều nói riêng vừa phóng phú chủng loại lại chất lượng tốt, kim nghạch xuất
khẩu ngày càng cao và tạo “sức lan toả” trên thị trường thế giới.


Trong quá trình nghiên cứu, chúng em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ của giảng viên và một lần nữa, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành sự giúp đỡ của cô.

15

download by :


BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC
Nhận xét chung: Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đề
tài và tìm nguồn thơng tin cũng như trong việc nghiên cứu, cả nhóm đã
đồn kết, tập trung và nhiệt tình trong suốt q trình làm việc để hồn
thành được bài tiểu luận cuối cùng. Toàn bộ phần đánh giá bên dưới dựa
trên khối lượng công việc và chất lượng công việc.
Đánh giá (Thang 10)
Họ và tên Mã sinh viên

Công việc

Tìm hiểu, nghiên cứu về

Nguyễn Thị
Thu Huyền

lợi thế cạnh tranh của
Việt Nam trong sản
xuất và xuất khẩu điều


10/10

9/10

9/10

10/10

8/10

8.5/10

Nghiên cứu tình hình xuất
khẩu điều ở Việt Nam (I)

Làm nội dung phần
mở đầu và kết thúc
Hồ Sỹ Đức 1411210050

Tìm hiểu những khái
niệm, đặc điểm chung
nhất của sản phẩm hạt
điều Việt Nam (I)

Nguyễn Thị
Thục Trinh

Nguyễn Thị
Linh Đan
Việt Nam

Chỉ ra những cơ hội tại thị


download by :


trường sản xuất, thị
trường nguyên liệu, buôn
bán nhân điều trong
nước và Hoa Kỳ (III)

Tìm đề tài

Nguyễn
Nhật Mai

1511110499

Tìm thơng tin, nghiên
cứu về thị trường Hoa
Kỳ và tình trạng xuất
khẩu điều từ Việt Nam
sang Hoa Kỳ (II)

10/10

9/10

9/10


10/10

9/10

9/10

Tổng hợp các phần thành
tiểu luận hồn chỉnh

Nhóm trưởng
Phân chia cơng việc
cho các thành viên
Tìm ra giải pháp cho
việc phát triền xuất
khẩu điều (III)


download by :

m



×