1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ THỦY
ĐẶC ĐIỂM VĂN XUÔI NGUYỄN VĂN XUÂN
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60.22.34
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đà Nẵng, Năm 2012
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHONG
NAM
Phản biện 1: TS. NGÔ MINH HIỀN
Phản biện 2: TS. BÙI THANH TRUYỀN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ Khoa học Xã hội và Nhân văn họp
tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2012
Có thể tìm luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại hoc Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nguyễn Văn Xuân là nhà văn có những trang viết đặc sắc về
cuộc sống, chiến đấu, lao động và sinh tồn của nhân dân đất Quảng.
Cuộc đời ông đã cống hiến trọn vẹn cho văn chương nghệ thuật. Đó
là một nhân cách đáng được trân trọng.
Mặc dù chỉ chuyên tâm viết về Quảng Nam nhưng tầm vóc
sáng tác của Nguyễn Văn Xn khơng chỉ dừng lại ở phạm vi một địa
phương, mà vươn tới những vấn đề lớn lao, cao cả, đầy chất nhân văn
của con người nói chung. Nó làm nên sức mạnh trong ngịi bút văn
chương của ơng.
L ̣n văn ḿ n đặt vấn đề tìm hiểu một số tác phẩm văn
xi Nguyễn Văn Xuân trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật
nhằm góp phần khẳng định ý nghĩa và giá trị của văn xuôi ông,
khẳng định sức sống tác phẩm của ơng, đờ ng thời để có thể hiểu sâu
sắc hơn về cuộc đời, tâm hồn của nhà văn Nguyễn Văn Xuân.
2. Lịch sử vấn đề
Có khá nhiều bài viết, trên báo, mạng Internet về Nguyễn Văn
Xuân và những sáng tác của ông.
Trong lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Văn Xuân, Đà Linh
cho rằng, “Trên lĩnh vực nào, từ bài báo, câu chuyện nhỏ, đến cơng
trình lớn chúng ta đều thấy rõ dấu ấn tài năng, tâm huyết thuở nào,
bởi vẫn cịn đó những phát hiện, nét sáng tạo độc đáo, vẫn cịn đó sự
thơng tuệ. Trên hết là tấm lòng và nhân cách người cầm bút, người ấy
ra đi từ một ngơi làng trên q hương đất Quảng có tên thầy Nguyễn
Văn Xuân” [43, tr.11].
4
Cũng trong tuyển tập này, Dương Trung Quốc cho rằng:
“Nguyễn Văn Xuân là người học rộng la ̣i chuyên viết về xứ Quảng
nên gọi ông là nhà Quảng học hiểu theo nghĩa nào của chữ cũng đều
đúng cả” [43, tr.1008].
Năm 2004, trong Từ điển Văn học (bộ mới), Bùi Thị Thiên
Thai nhận xét: “Hầu hết các tác phẩm của Nguyễn Văn Xuân đều thể
hiện một vốn kiến văn sâu rộng, một giọng văn giản dị hồn hậu, đậm
đặc chất Quảng Nam, và đặc biệt, một tấm lòng yêu thương tha thiết
đối với quê hương Quảng Nam” [12, tr.127].
Trong bài viết Nguyễn Văn Xuân - Từ Bão rừng đến Bão Con
voi(2006), Ln Hốn cho rằng “Nguyễn Văn Xn có sự tự tơn địa
phương rất lớn. Ơng chưa chê bai một vùng đất nào của Tổ quốc,
nhưng đề cập về Quảng Nam, ông luôn luôn thấy được những ưu
điểm của vùng đất mà những người ngoài vùng đều tỏ ý ngại ngùng,
nếu phải đến cư ngụ. Ông yêu đất, ưu tiên là đất Quảng Nam. Ông
yêu người, ưu tiên là người Quảng Nam. Những phố cổ Hội An, Ngũ
Hành Sơn, Bà Nà núi Chúa, thôn làng Thanh Chiêm…đã làm ông
hãnh diện” [48].
Nguyễn Đình Tồn, trong bài viết Nhà văn tiền phong
Nguyễn Văn Xuân (2006), cho rằng Nguyễn Văn Xuân “thường viết
những truyện về lịch sử, nhất là các nhân vật của ông hầu hết lại là
những người cùng địa phương với ông như các lãnh tụ Văn Thân
Nguyễn Hiệu, Phan Bá Phiến, Tổng Đốc Hoàng Diệu, cụ Trần Cao
Vân vv... như trong Hương Máu. Cịn trong Bão rừng ơng viết về đời
sống ở một đồn điền cao su thời Pháp thuộc. Thực ra, những đề tài
như thế, các tiểu thuyết chất chứa rất nhiều những tài liệu, dữ kiện
lịch sử như thế, đáng lẽ phải được đọc rất nhiều mới phải” [50].
5
Trong bài viết Cánh phượng hoàng văn học xứ Quảng đã ra đi
(2007), theo Trầ n Trung Sáng, “về số lượng, tác phẩm của Nguyễn Văn
Xuân không nhiều lắm, nhưng hầu như mỗi tựa sách của ông đều là một
công trình đặc sắc, ấn tượng. Những sáng tác văn học của ông luôn làm gợi
nhớ đến con người, tập quán, thiên nhiên của vùng đất Quảng Nam mà ông
vô cùng tâm huyết” [25].
Trong Nguyễn Văn Xuân - Một người Quảng Nam”, nhà văn
Nguyên Ngọc nhận định: “Nguyễn Văn Xuân có một cuộc đời sáng
tạo đặc biệt.[…] Đọc các tiểu thuyết, truyện ngắn của ông thấy rõ sự
uyên thâm của một học giả tồn diện, cực kỳ giàu vốn sống, vừa
xơng xáo mạnh mẽ trong suy tưởng, vừa tinh vi, tinh tế, đầy mẫn
cảm.” [30, tr.210]
Hầ u hầu hết các bài viết đó mới chỉ là những xúc cảm, điểm qua
một vài nhận xét và đánh giá chứ chưa có một bài viết hay một cơng trình
nghiên cứu nào thực sự đi sâu tìm hiểu đặc điểm sáng tác của Nguyễn Văn
Xn nói chung và đặc điểm văn xi của ơng nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung khảo sát những tác
phẩm thuộc thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết (gọi chung là văn xuôi
nghệ thuật) tiêu biểu của Nguyễn Văn Xuân.
Luận văn đi sâu tìm hiểu, phân tích các giá trị nội dung và
nghệ thuật trong các tập truyện ngắn, tiểu thuyết: Dịch cát, Hương
máu, Bão rừng, Kì nữ họ Tống của ông.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là: phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp hệ
thống.
6
5. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần khẳng định ví trí,
vai trị của Nguyễn Văn Xuân trong lĩnh vực văn xuôi nghệ ở Việt
Nam.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thư mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Nguyễn Văn Xuân – Quan niệm nghệ thuật và sự
nghiệp sáng tác.
Chương 2: Chân dung cuô ̣c số ng trong văn xuôi Nguyễn Văn
Xuân.
Chương 3: Mô ̣t số thủ pháp nghê ̣ thuâ ̣t đă ̣c sắ c trong văn
xuôi Nguyễn Văn Xuân.
7
CHƯƠNG 1
NGUYỄN VĂN XUÂN – QUAN NIỆM NGHỆ
THUẬT VÀ SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC
1.1.Chân dung nhà văn Nguyễn Văn Xuân
1.1.1. Những chặng đường đời
Nguyễn Văn Xuân sinh năm 1921, tại Quảng Nam. Ơng xuất
thân trong một gia đình bình dân. Năm 16 tuổi, ông rời ghế nhà
trường, sống cuộc đời tự lập, tự học và bắt đầu viết văn. Ơng có vốn
kiến thức uyên bác trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là văn học và sử học.
Năm 17 tuổi, ông lần lượt cộng tác với các tờ báo Bạn Dân
(Hà Nội), Tạp chí Thế giới (Hà Nội), Báo Mới (Sài Gịn). Năm 19
tuổi, ơng cộng tác với tạp chí Văn Lang (Sài Gịn) và từ 1941 đến
1945 ơng cộng tác với tạp chí Tiểu thuyết Thứ Bảy (Hà Nội).
Từ 1945 đến 1954, ngồi việc sáng tác, ơng nghiên cứu kịch
nghệ. Ơng từng giữ chức ủy viên kịch nghệ Hội Văn nghệ Quảng
Nam, ủy viên kịch nghệ Hội Văn nghệ Liên khu V.
Tài năng Nguyễn Văn Xuân thực sự chín muồi và nở rộ vào
thời điểm từ 1954 đến 1975. Ông hoạt động trên cả ba lĩnh vực: dạy
học, sáng tác, nghiên cứu. Ở lĩnh vực nào ông cũng rấ t thành cơng.
Năm 1970, ơng cùng các nhân sĩ trí thức Quảng Nam Ðà
Nẵng vận động thành công việc lập Viện Ðại học Cộng đồng Quảng
Ðà tại Ðà Nẵng. Khi Viện Ðại học Cộng đồng Quảng Ðà bắt đầu
hoạt động năm 1974, ông là giảng viên đầu tiên môn chữ Nôm,
Tuồng cổ Việt Nam.
Sau 1975, ông tiếp tục say sưa sáng tác, nghiên cứu.
Nhà văn, nhà báo, nhà giáo, nhà nghiên cứu Nguyễn Văn
Xuân cả đời lận đận, cả đời tất tả với việc kiếm sống, chăm lo cho
người vợ và ba đứa con bệnh tật. Nhưng khơng vì thế mà ơng buồn
8
rầu, chán nản. Ơng có một tình u thương bao la và một nghị lực
sống phi thường.
Ông mất ngày 4 tháng 7 năm 2007 tại Ðà Nẵng.
1.1.2. Nguyễn Văn Xuân – nhà văn xứ Quảng
1.1.2.1. Đất và người Quảng Nam
Quảng Nam hình thành từ khá sớm và được biết đến là “đất
văn hóa”, “đất khoa bảng”, “đất địa linh nhân kiệt”. Qua bao thăng
trầm biến cố, Quảng Nam vẫn lưu giữ được những tài ngun văn
hóa vơ cùng độc đáo, có giá trị nhân văn sâu sắc.
Quảng Nam được thiên nhiên ưu đãi và hào phóng dành cho
những tài nguyên tự nhiên, tài nguyên biển vô cùng quý giá. Tuy
nhiên, nơi đây cũng là nơi hứng chịu biết bao khắc nghiệt của tự
nhiên như hạn hán, bão lụt.
Những yếu tố văn hóa cụ thể và rực rỡ trong hàng thế kỷ đã
hun đúc nên con người Quảng Nam có ý chí, bản lĩnh kiên cường,
tính tình phóng khống, ham chuộng tự do, kiên nhẫn, chịu khó, ham
học hỏi, cầu tiến, có khả năng tiếp nhận và phát huy cái mới.
Việc chống chọi với bão lũ hằng năm như là tất yếu tự nhiên
của người dân Quảng Nam. Đồng thời, nơi đây có khá nhiều đồi núi
đất đá khơ cằn. Trong những điều kiện tự nhiên, địa lý như vậy, con
người ở đây dường như được tơi luyện bởi những khó khăn gian khổ
của cuộc sống và không ngừng phấn đấu để rồi hình thành nên nét
tính cách Quảng khơng lẫn vào đâu được đó là cần cù lao động, ham
học hỏi, sáng tạo, cứng cỏi, ngang tàng, bộc trực thẳng thắn và cũng
rất đỗi chân chất, thật thà.
1.1.2.2. Nguyễn Văn Xuân với Quảng Nam
Cuộc đời, sự nghiệp, những trang viết của Nguyễn Văn Xuân
như gắn bó máu thịt với quê hương. Quảng Nam đối với ông như là
9
hơi thở, là sự sống, như cơm ăn nước uống hàng ngày. Ở ông dường
như hội tụ tất cả cốt cách của con người Quảng Nam.
Say mê về mảnh đất, con người và văn hóa xứ Quảng, cộng
với sự chắt lọc trong chiều dài của những biến thiên lịch sử, trong
chiều sâu của phong tục tập quán, lối sống, nhiều sáng tác của
Nguyễn Văn Xuân dựa trên những cứ liệu dân gian Quảng Nam, tạo
thành những nét độc đáo, sinh động.
Tìm hiểu những sáng tác văn chương của Nguyễn Văn Xuân
là tìm hiểu về lịch sử đau thương mà anh dũng của dân tộc ở vùng đất
Quảng Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, là tìm
hiểu những biểu hiện văn hóa đa dạng tồn tại trong đời sống vật chất
và tinh thần của Quảng Nam.
1.2. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Văn Xuân
1.2.1. Nhà văn chân chính phải có “hoài bão lớn” và biế t
“sáng tạo”
Trong cuộc đời cầm bút của mình, Nguyễn Văn Xn ln
sáng ta ̣o và ôm ấ p những hoài baõ lớn lao. Chàng thanh niên mười
sáu tuổ i luôn ôm áp mô ̣ng văn chương trong Bão rừng đã từng thố t
lên rằ ng: “Hỡi Goethe! Hỡi bâ ̣c đa ̣i thi hào của thế giới! Tôi biế t
chính người đã thể hiê ̣n những tình cảm sâu xa, lớn lao nhấ t của nhân
loa ̣i; tôi biế t chiń h người đã làm bừng sáng nề n văn ho ̣c Nhâ ̣t – Nhi ̃ –
Man, đã làm cho mô ̣t nề n văn ho ̣c thiế u thố n và vay mươ ̣n trở nên
nề n đa ̣i văn ho ̣c phong phú, có mu ̣c đích, có tương lai, không chỉ
hướng dẫn mô ̣t nước mà còn ảnh hưởng sâu xa đế n toàn thế giới. Hỡi
Goethe, thiên tài đa da ̣ng và viñ h viễn; trong sự cô đô ̣c, trong cái ô
tro ̣c của thế nhân, tôi luôn luôn hướng về hiǹ h ảnh của người như hoa
hướng dương tim
̀ dấ u mă ̣t trời!” [43, tr.140]. Theo ông “Tuổ i mười
sáu là tuổ i mô ̣t số văn hào thiên tài đã làm nên mô ̣t cái gì”. Chính vì
10
thế mà “Bao nhiêu hơ ̣m hiñ h thúc đẩ y mô ̣t đứa bé lau mũi chưa sa ̣ch
đã sớm nuôi những mô ̣ng văn hào”.
1.2.2. Phải sống “hết mình” cho nghiệp văn
Sinh thời, Nguyễn Văn Xuân tâm niệm “Nhà văn thì phải biết,
biết hết. Viết văn như Vũ Trọng Phụng viết về người miền Bắc nếu
không lăn lộn trong cuộc sống đó, biết rõ nó như biết cái mặt vợ mình,
thiết tưởng khơng làm sao viết được. Mà khơng viết được như thế thì
chắc khơng bao giờ đạt được chỗ thâm viễn. Vũ Trọng Phụng là nhà văn
miền Bắc tiêu biểu nhất, rồi cũng sự kiện đó ơng là nhà văn Việt Nam
tiêu biểu nhất. Đó là chân lý giản dị nhưng là chân lý vĩnh cửu …” [43,
tr.654]
Trong cuô ̣c số ng, cơm áo gạo tiền cứ đè nặng lên đôi vai của
Nguyễn Văn Xuân, khiến ông phải khổ sở vì nó. Nhưng cơm áo gạo
tiền khơng đè bẹp được nhân cách, ước mơ, khát vọng và sức sáng
tạo mãnh liệt của Nguyễn Văn Xuân. Dù thế nào ơng cũng viết, dù
hồn cảnh nào ơng cũng viết. Với ơng, một nhà văn chân chính thì
phải sống hết mình cho nghiệp văn dù nó có thế nào và đến đâu
chăng nữa, miễn là mình làm được cái gì đó cho cuộc đời này.
1.2.3. Người cầm bút phải giữ được “nét văn hóa quê
hương xứ sở” và “bản sắc dân tộc”
Đối với nhà văn Nguyễn Văn Xuân, tình yêu quê hương xứ
Quảng là nguồn cảm hứng bất tận tạo nên những tác phẩm để đời của
ông. “Hầu hết các tác phẩm của Nguyễn Văn Xuân đều thể hiện một
vốn kiến văn sâu rộng, một giọng văn giản dị, hồn hậu, đậm đặc chất
Quảng Nam, và đặc biệt một tấm lòng yêu thương tha thiết đối với
quê hương xứ Quảng” [12, tr.1227]
Nhà sử học Dương Trung Quốc cho rằ ng, Nguyễn Văn Xuân
“biế t nhiề u, nhưng biế t về xứ Quảng thì it́ ai sánh đươ ̣c với ông, vì
11
như ông tâm sự: Trong viê ̣c sáng tác tôi hoàn toàn đi vào con đường
đi ̣a phương để thể hiê ̣n tính cách sinh hoạt vật chấ t lẫn tinh thầ n của
người đi ̣a phương tức là người Quảng Nam nơi tôi sinh số ng, nơi tôi
đã hút được sinh khí, nơi đã hoàn thành nhân cách của tôi” [43,
tr.1005]. Cũng theo Dương Trung Quố c, Nguyễn Văn Xuân “cho
viê ̣c miǹ h làm là góp phần đừng để lãng qn những gì xứ Quảng đã
đóng góp cho dân tộc suốt từ những thế kỉ qua vì sự lãng quên ấy là
có tội với tiền nhân và dân tộc. Ơng tự ví việc mình làm giống như
một người con hiếu thảo chăm lo hương khói cho tổ tiên xứ sở của
mình vậy”.
Trang viết của Nguyễn Văn Xuân như được chắt lọc từ sự
khoắc khoải về số phận con người trên vùng đất Quảng, trong đó, có
số phận của chính nhà văn.
1.3. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Văn Xuân
1.3.1. Nguyễn Văn Xuân – con người đa tài
Nguyễn Văn Xn sáng tác thành cơng ở nhiều thể loại. Thời
kì tài năng của Nguyễn Văn Xuân nở rộ nhất phải kể đến là sự ra đời
của tập truyện ngắn Dịch cát. Đây là tập hợp các truyện ngắn xuất
sắc trong khoảng 10 năm từ 1956 đến 1966. Tiếp đến là tập Hương
máu ra đời năm 1969 càng khẳng định tài năng Nguyễn Văn Xn.
Ngồi thành cơng về mảng truyện ngắn thì tiểu thuyết cũng
là mảng hết sức độc đáo của Nguyễn Văn Xuân. Tiểu thuyết Bão
rừng (1957) ra đời là một minh chứng cho tài năng của nhà văn. Và
đến cuối đời, đến lúc ngồi trên xe lăn ông vẫn không ngừng viết để
rồi cho ra đời tiểu thuyết xuất sắc, được dư luận đánh giá cao: Kì nữ
họ Tống (2002).
Ngồi truyện ngắn, tiểu thuyết, Nguyễn Văn Xn cịn là một
tác giả kịch được nhiều người hâm mộ. Nhiều vở kịch của ông làm
12
say mê khán giả và tạo được khơng khí sơi động như: Kẻ xu thời, Một
chuyện khơng tiện nói ra…
Ở thời kì sung mãn nhất của ngịi bút Nguyễn Văn Xuân,
người ta hết sức kinh ngạc về sức làm việc, sáng tạo của ông khi ông
cho ra đời hai công trình biên khảo Khi những lưu dân trở lại (1967),
Phong trào Duy Tân (1969).
Nhắc đến Nguyễn Văn xuân, người ta còn nhắc đến một nhà
báo tài ba với vốn văn hóa Quảng Nam sâu sắc.
1.3.2. Những thành cơng nổi bật trong sáng tác văn xuôi
Nguyễn Văn Xuân
1.3.2.1. Tiểu thuyết Bão rừng
Bão rừng là một tiểu thuyết dày 240 trang, miêu tả cảnh đời
của những người lao động, tạp dịch kiếm sống tại một đồn điền do
người Pháp làm chủ. Ðây là cuốn truyện dài đầu tay của Nguyễn Văn
Xuân ghi lại những nơi ông đã đi qua, những cảnh huống của con
người đã sống, đã khổ cực trên mảnh đất quê hương. Tác giả từng có
mặt, sinh hoạt trong cái thế giới bị ngược đãi này. Bão rừng đươ ̣c
thai nghén năm ông mười bảy tuổi (1938) và chờ đến năm 1957 mới
xuất bản lần đầu tiên.
Qua tác phẩm ta thấy hiện lên một con người tài hoa, thông
minh, một trí thức có tư cách vững vàng, có nhân cách cao thượng,
giàu lòng vi ̣tha, chấp nhận đói khổ, đau thương, khơng qụy lụy trước
cường quyền, vật chất. Ơng ln chống đối lại các thế lực thực dân
bóc lột, hãm hại người dân nghèo, thấp cổ, bé miệng; chống lại chế
độ độc tài thối nát. Với ông, quyền lực, tiền tài, danh vọng, tất cả rồi
theo thời gian, sẽ đi qua, cái còn lại, để mọi người nhớ đến là sự chân
thật, cái thiện và cái đẹp của con người trong cõi nhân sinh. Suốt đời
ơng đi tìm lý tưởng công bằng xã hội.
13
1.3.2.2. Tiểu thuyết Kì nữ họ Tống
Kỳ nữ họ Tống là câu chuyện về Tống Thị, người đàn bà có
thật, từng chọc trời khuấy nước trong lịch sử xứ Đàng Trong nửa đầu
thế kỷ XVII, dưới thời các chúa Hy Tông (Nguyễn Phước Nguyên chúa Sãi), Thần Tông (Nguyễn Phước Lan - chúa Thượng) và Thái
Tông (Nguyễn Phước Tần - chúa Hiền).
Là tiểu thuyết lịch sử, Kỳ nữ họ Tống khá thành cơng trong
việc tái hiện khơng khí của một thời đại. Nhưng khơng chỉ có thế,
những biến cố lớn lao của đất nước được thể hiện qua số phận cá
nhân, quyện với tình yêu, tham vọng, mưu đồ, hành động... cùng với
những chi tiết, tình huống phức tạp đã trở thành một thứ bi, hài kịch
của cuộc sống muôn màu muôn vẻ mà ngay đến bây giờ người đọc
vẫn có thể tìm thấy những điều để tâm đắc, để suy ngẫm.
1.3.2.3. Tập truyện ngắn Dịch cát
Dịch cát là tập truyện ngắn chọn lọc trong vòng 10 năm sáng
tác của Nguyễn Văn Xuân, tính từ 1956 đến 1966. Tác phẩm gồm 9
truyện, mỗi một truyện có sức hấp dẫn riêng, thu hút người đọc bằng
những tình tiết bất ngờ.
Tập truyện là những câu chuyê ̣n rấ t chân thực, số ng đô ̣ng về
cuô ̣c số ng và con người của vùng đấ t xứ Quảng mô ̣t thời. Tác phẩ m
làm sáng lên những mẩu đời thường của con dân đất Quảng Nam.
Trong đó sự nghèo đói, bệnh tật cùng những khốn khổ, nhục nhằn
đến từ thiên tai, từ giới chức chính quyền, được ơng vẽ ra một cách
trung trực, không cường điệu. Những cảnh đời được dựng lên với đầy
đủ những dáng vẻ hiện thực của một cuộc sống nơng thơn cịn vơ
cùng lạc hậu.
14
1.3.2.4. Tập truyê ̣n Hương máu
Hương máu (1969) là tập truyện viế t về những cái chết anh
hùng hiên ngang bất khuất, đôi khi lạnh lùng của người Quảng Nam,
những cái chết để lại trong lòng bao thế hệ sự khâm phục và cả niềm
day dứt không nguôi. Tác phẩm gồm 7 truyện ngắn viết về những cái
chết “khiêm tố n của những con người ở miề n xương xẩ u của đấ t
nước Viê ̣t Nam” [43, tr.237]. Sự từ giã cõi đời của ho ̣ dưới mắt nhà
văn đều có những nét cần ghi lại. Tác phẩ m vừa có giá trị nghệ thuật
vừa chứa đựng một số tình tiết lịch sử trong giai đoạn người Pháp mở
đầu cuộc xung đột với các vua nhà Nguyễn, trước khi áp đặt chế độ
cai trị trên toàn cõi Việt Nam.
15
CHƯƠNG 2
CHÂN DUNG CUỘC SỐNG TRONG VĂN XUÔI
NGUYỄN VĂN XUÂN
2.1. Con người xứ Quảng trong văn xi Nguyễn Văn
Xn
2.1.1. Hình tượng nhân vật nữ
Viết về phụ nữ, về vẻ đẹp của họ, Nguyễn Văn Xuân đi
sâu khai thác những bản chất thật, đời thường của nhân vật.
Những người phụ nữ trong tác phẩm của ơng thường có ngoại
hình đẹp, cá tính sắc sảo thậm chí có người cũng hết sức lẳng
lơ. Họ thường lợi dụng nhan sắc của mình để đạt được tham
vọng; hoặc những người phụ nữ với những khát khao đời
thường khi những người chồng quá cộc cằn khô khan không thể
thỏa mãn được đời sống tâm sinh lí của họ. Điều này có thể
thấy rất rõ ở nhân vật trong Bão rừng và Kỳ nữ họ Tống.
Bên cạnh vẻ đẹp sắc sảo, người phụ nữ trong sáng tác của
Nguyễn Văn Xuân còn hiện lên với những nét phẩm chất thủy chung,
sắt son, kiên trinh, biết hi sinh. Nguyễn Thị Băng trong truyện ngắn
Rồi máu lên hương là một phụ nữ có tình cảm đối với chồng rất tha
thiết, có thể vì chồng hi sinh hạnh phúc, tính mạng của mình. Người
phụ nữ trong Dịch cát tiêu biểu cho bao người phụ nữ Quảng Nam
luôn biết hi sinh, khơng nghĩ cho mình mà chỉ nghĩ đến người khác.
2.1.2. Hình tượng người dân quê
Nói đến người Quảng Nam, trước hết ta cần nói đến sự
phóng khống, bộc trực thẳng thắn ở họ. Có thể thấy, con người
Quảng Nam cứng cỏi đến mức ngang tàng, bộc trực đến thành nóng
nảy. “Cứng cỏi” là khí tiết, bản lĩnh của người Việt khi đối đầu với
kẻ thù dân tộc. Còn trong cuộc mưu sinh hàng ngày, thì “cứng cỏi”
16
giúp ngưới dân xứ Quảng vượt lên những hoàn cảnh sống khắc
nghiệt. Từ đó hình thành trong mỗi người Quảng Nam ý thức phản
kháng mạnh mẽ để chống lại thiên nhiên khắc nghiệt, chống ách áp
bức bóc lột, đồng thời phản kháng sự sắp đặt của số phận.
Ngồi tính cách cứng cỏi bộc trực thẳn thắn người Quảng
Nam còn rất phóng khống. Nó được biểu hiện ở sự thích bơng đùa,
trào phúng. Bông đùa cũng là biểu hiện tinh thần lạc quan của người
xứ Quảng. Chính nét tính cách phóng khống, thích bơng đùa của
người Quảng Nam khiến họ dễ dàng vượt qua và đứng trên hồn
cảnh, có một cách ứng xử thích hợp, khơng để cho những khổ đau,
bất hạnh chi phối, xâm chiếm tồn bộ suy nghĩ, tình cảm, tâm trạng
của mình.
Khơng chỉ phóng khống, bộc trực, thẳng thắn, cứng cỏi mà
người Quảng Nam còn nhân hậu, đa cảm, đa tình. Sự nhân hậu đa
cảm đa tình của người Quảng Nam dường như được trải rộng muôn
nơi và trở thành một sợi dây nối giữa người với người, đồng loại với
đồng loại.
Người dân quê trong văn xuôi Nguyễn Văn Xn cịn hiện
lên với vẻ thơng minh, cần cù, chịu khó, ham học hỏi, cầu tiến. Chính
điều đó mà người Quảng Nam có khả năng thích nghi rất tốt. Dù
cuộc sống thế nào, dù mơi trường sống có khắc nghiệt ra sao thì họ
vẫn có thể thích nghi được.
Có thể thấy, với người dân lao động Quảng Nam, “cái khó”
khơng hề bó “cái khơn” của họ mà ngược lại, “cái khó” làm ló “cái
khơn”. Bằng mọi cách họ phải giải bài toán cuộc đời đã đặt ra cho họ.
Trước những thử thách của cuộc sống họ không bao giờ lùi bước.
17
2.1.3. Người sĩ phu xứ Quảng
Qua những tấm gương yêu nước cụ thể, sống động, Nguyễn
Văn Xuân cho thấy sĩ phu Quảng Nam là những người có lập trường
tư tưởng, ý thức chính trị vững vàng, có tư duy nhạy bén. Họ là
những nhà mưu lược chính trị, ln suy nghĩ trăn trở trong việc tìm
đường cứu nước.
Nguyễn Văn Xuân đã sống trên vùng đất mà những kẻ sĩ ở
cuối thế kỷ XIX đã làm cho ý nghĩa cuộc đời họ thêm sâu sắc qua
những cái chết. Tất cả những cái chết ấy được nhà văn ghi chép như
một sự thật lịch sử về tính cách, vai trị của con người Quảng Nam
trong chiến tranh vệ quốc.
Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, mỗi con người xứ
Quảng đều thấy trách nhiệm của mình đối với vận mệnh Tổ quốc.
Điều đó thể hiện qua nhận thức của một số nhân vật trong các truyện:
Chiếc cáng điều, Rồi máu lên hương, Hương máu…. Dường như tinh
thần yêu nước nồng nàn, yêu quê hương tha thiết luôn lưu chuyển
trong huyết quản của người Quảng Nam.
2.2. Sắc màu văn hóa xứ Quảng trong văn xi Nguyễn
Văn Xn
2.2.1. Làng cảnh xứ Quảng
Có thể nói, Hội An, Non Nước, Mỹ Sơn, Phước Kiều, Tiên
Phước, Quế Sơn… là những địa danh hết sức quen thuộc của xứ
Quảng và nó được nhắc đến rất nhiều trong sáng tác của Nguyễn Văn
Xuân. Làng cảnh xứ Quảng đi vào sáng tác của ơng như nó tự nhiên
vốn có. Vì vậy, đọc Bão rừng, Hương máu, Cây đa đồn cũ, Xóm
Mới…. người ta ít thấy vẻ thơ mộng, quyến rũ của khung cảnh thiên
nhiên chốn núi rừng hay vùng bờ bãi sơng Thu mà chủ yếu nó hiện ra
đầy vẻ thách thức đe dọa, đầy sự khắc nghiệt. Ở vùng đất này, thời
18
tiết trong năm dường như chỉ có hai mùa là mưa và nắng. Nắng thì
nắng gay nắng gắt cịn mưa thì mưa dầm mưa dề và cộng thêm bão
lụt.
Khơng chỉ miêu tả khung cảnh thiên nhiên, trong sáng tác
của Nguyễn Văn Xuân ta còn bắt gặp quang cảnh sinh hoạt của con
người Quảng Nam, mà đặc biệt là quang cảnh sinh hoạt của nhưng
người đồng bào vùng miền núi.
Làng cảnh xứ Quảng trong sáng tác của Nguyễn Văn Xuân
được tập trung nhiều nơi núi rừng. Núi non hùng vĩ quanh co trùng
điệp rất khó khăn cho việc sinh hoạt đi lại và ẩn chứa bên trong nó
bao nhiêu nguy hiểm. Nhưng cũng chính núi rừng là nơi bảo vệ, che
chắn, nuôi giữ những người con cách mạng Quảng Nam.
2.2.2. Phong vị văn hóa xứ Quảng
Tìm hiểu về phong vị văn hóa trong sáng tác văn xi của
Nguyễn Văn Xn ta thấy nổi bật lên là làng nghề truyền thống, ẩm
thực, tập tục sinh hoạt, nếp sinh hoạt, quan hệ giao tiếp… của cuộc
sống con người xứ Quảng.
Nhắc đến làng nghế truyền thống ở Quảng Nam, không thể
không nhắc đến làng nghề đúc đồng Phước Kiều. Đọc sáng tác của
Nguyễn Văn Xuân, người đọc hiểu rõ hơn rằng nghế đúc đồng khơng
chỉ giản đơn là một nghề mà nó cịn là một loại hình nghệ thuật và
người sáng tạo ra những chiếc phèng la, chiếc chiêng phải thực sự là
những nghệ sĩ và có sự am hiểu cao.
Núi rừng là phần không thể thiếu trong cuộc sống của phần
lớn người dân Quảng Nam, Nguyễn Văn Xuân muốn cho người đọc
thấy được đời sống con người Quảng Nam gắn bó mật thiết với núi
rừng đến nhường nào. Rừng đã hào phóng ban tặng cho con người
những thức ngon vâ ̣t la ̣ mà không nơi đâu có đươ ̣c.
19
Người dân xứ Quảng có tinh thần cộng đồng rất cao. Cái
quan niệm “Tối lửa tắt đèn có nhau” dường như đã ăn sâu vào tâm
thức của họ, làm thành nét văn hóa sinh hoạt của họ. Chính vì vậy mà
“Bà con xa không bằng láng giềng gần”. Người ta luôn giúp đỡ nhau
trong cuộc sống và đặc biệt là lúc ốm đau khó khăn hoạn nạn thì cái
tình làng nghĩa xóm, tình đồng hương càng gắn chặt nhau hơn.
Trong các sáng tác văn xi của mình, Nguyễn Văn Xn
khơng chỉ cho chúng ta thấy cái tập tục sinh hoạt, nếp sinh hoạt tốt
đẹp của ngưới dân xứ Quảng, mà còn muốn thể hiện niềm ngợi ca tự
hào. Cái truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của người Việt Nam
được bộc lộ rõ nét hơn cả ở người dân Quảng Nam. Tập tục sinh
hoạt, nếp sinh hoạt của người dân Quảng Nam được bộc lộ rõ nét
trong cách đối nhân xử thế của người Quảng Nam.
Khai thác triê ̣t để vùng đấ t và con người Quảng Nam,
Nguyễn Văn Xuân đã để la ̣i cho đời mô ̣t khố i lươ ̣ng văn hoá đồ sộ
trong đó nổ i bâ ̣t lên là con người và sắ c màu văn hoá xứ Quảng.
20
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ THỦ PHÁP NGHỆ THUẬT ĐẶC SẮC
TRONG VĂN XUÔI NGUYỄN VĂN XUÂN
3.1. Nghệ thuật xây dựng cốt truyện
3.1.1. Cốt truyện giàu kịch tính
Kịch tính có một ý nghĩa quan trọng trong các tác phẩm tự
sự. Nó được thể hiện ở va chạm, xung đột mâu thuẫn giữa các nhân
vật… Nhà văn sáng tạo cốt truyện trên cơ sở hai thế lực đối đầu nhau
làm nền tảng cho việc xây dựng sự kiện, tình tiết, nhân vật. Truyện
của Nguyễn Văn Xn ln giàu kịch tính. Từ cái nền của cốt truyện
giàu kịch tính, Nguyễn Văn Xuân đã nâng tầm vóc những con người
bình dị vượt xa hơn những ngơi làng nhỏ bé họ đang sinh sống.
3.1.2. Cốt truyện giàu yếu tố hiê ̣n thực, gần gũi với thực tế
cuộc số ng
Tác phẩ m Nguyễn Văn Xuân luôn hấp dẫn người đọc
bởi nét riêng trong ngòi bút sáng tạo của ông. Sự kế t hơ ̣p nhuầ n
nhuyễn giữa hư cấ u và hiê ̣n thực đã làm nên nét đặc biệt trong
sáng tác của Nguyễn Văn Xuân. Đọc tác phẩm viết về lịch sử
của ông, người đọc như gặp khơng khí thời lịch sử đau thương
mà anh dũng của cuộc kháng chiến chống Pháp. Từ những sử
liệu bi tráng của cuộc chiến đấu chống xâm lược ở đất Quảng
Nam Nguyễn Văn Xuân đã cho người đọc thấy được phẩm chất
con người ở một vùng đất, đồng thời cũng thấy được phẩm chất
của người Việt Nam trong truyền thống lịch sử hào hùng của
dân tộc.
21
3.2. Nét đô ̣c đáo trong nghệ thuật trần thuật Nguyễn Văn
Xuân
3.2.1. Kết cấu trần thuật linh hoa ̣t, đa da ̣ng
Thành công của kế t cấ u trầ n thuâ ̣t trong văn xuôi Nguyễn
Văn Xuân trước tiên là sự linh hoạt trong việc chọn lựa cách thức
trần thuật. Bên cạnh sự linh hoạt trong việc chọn lựa cách thức trần
thuật là cách trần thuật tô đậm phần cuối truyện với những kết thúc
bất ngờ. Tài nghệ của nhà văn trong việc tạo ra những tác phẩm văn
học có sức lôi cuốn người đọc chẳng những ở cốt truyện, tình huống
truyện mà cịn cả trong cách kết thúc. Có thể nói dư âm của tác phẩm
phụ thuộc rất nhiều vào cách kết thúc. Tiểu thuyết và truyện ngắn của
Nguyễn Văn Xuân đều có cách kết thúc bất ngờ, gieo vào lòng người
đọc niềm tin ở cuộc sống.
Những kết thúc bất ngờ ấy nó như cái lị xo nén chặt bất chợt
bung ra, gây nên một hiệu quả tác động đặc biệt. Ngồi việc gây một
khối cảm thẩm mỹ cần có cho người tiếp nhận, những kết thúc bất
ngờ còn như những “cú đấm nghệ thuật” trúng đích và đầy sức nặng.
Đấy chính là giá trị của nó và cũng là một thành công đáng ghi nhận
trong nghệ thuật trầ n thuâ ̣t của tác giả.
3.2.2. Nét riêng của giọng điệu trần thuật
3.2.2.1. Giọng dân dã, mộc mạc
Viết về cuộc sống sinh hoạt đời thường gần gũi của người
dân xứ Quảng, ấn tượng đầu tiên khi đọc truyện ngắn Nguyễn Văn
Xuân là giọng điệu dân dã mộc mạc. Giọng mộc mạc, dân dã ấy xuất
phát từ cảm hứng của nhà văn về cuộc sống và số phận của những
người dân quê chân chất thật thà, của những con người có cuộc sống
hết sức nhọc nhằn, của những người con trung liệt của quê hương xứ
sở…Đó là những phu phen trong Bão rừng, là ông Hường trong
22
Hương máu, là viên đội hầu trong Viên đội hầu, là thằng Thu trong
Thằng Thu, là ơng Tú Bình trong Về làng, là chị Sinh trong Dịch cát,
lão Cửu trong Buổi tắm tất niên…
Có thể nói, giọng điệu ấy được chưng cất bằng mật độ đậm
đặc của ngôn ngữ xứ Quảng. Điều này góp phần tạo bối cảnh cho tác
phẩm từ cảnh sắc thiên nhiên tới cuộc sống sinh hoạt đậm chất
Quảng Nam và tạo cho Nguyễn Văn Xuân một phong cách trần thuật
độc đáo.
3.2.2.2. Giọng xót xa, thương cảm
Có thể nói, giọng xót xa, thương cảm xuất hiện khá đậm đặc
trong tác phẩm văn xuôi Nguyễn Văn Xuân. Lời nửa trực tiếp trở
thành phương tiện hữu hiệu để chuyển tải giọng điệu này. Nhà văn
thể hiện thái độ thông cảm, xót xa trước nỗi cùng cực của những
người phu phen bị bóc lột tàn nhẫn trên đồn điền của mụ chủ La
trong Bão rừng; đau lòng trước cảnh ngộ của vợ chồng chị Sinh trong
Dịch cát. Dịch bệnh, anh chồng đến lúc chết vẫn khơng tấm vải che
thân. Cịn chị Sinh, “Chị chết, răng cắn lủng chiếc khăn định đem
buộc miệng chồng cho cát khỏi vào” [43, tr.411] bởi “Chồng chị có
thể chết trần truồng nhưng khơng thể khơng có một mảnh vải để buộc
miệng. Cái lệ đó đã trở thành thiêng liêng. Khơng bao giờ có ai để cát
vào miệng một xác chết”. Không chỉ thế, Nguyễn Văn Xuân còn trăn
trở cho kiếp phụ nữ bị chồng phụ bạc mà tiêu biểu là người phụ nữ
trong Con “hiện sinh”.
3.2.2.3. Giọng trải nghiệm suy ngẫm
Là người con của xứ Quảng, mang đậm vốn văn hóa Quảng
Nam, trong đó khơng tránh khỏi cái văn hóa mà người ta hay gọi là
“Quảng Nam hay cãi” – Sự cãi ở đây xuất phát từ sự ưa chuộng cái lí
và từ sự trải nghiệm suy ngẫm về cuộc đời về con người của người
23
Quảng Nam – trong sáng tác của Nguyễn Văn Xuân ta bắt gặp giọng
trải nghiệm suy ngẫm. Đó có thể là trải nghiệm của nhân vật, cũng có
thể là suy ngẫm của người trần thuật. Nhà văn khi nhập vào nhân vật
để bộc lộ, tâm tình, chia sẻ, khi đóng vai người quan sát, lắng nghe,
đối thoại, khi lại trực tiếp bộc lộ quan điểm của mình…
3.3. Ngơn từ nghệ thuật Nguyễn Văn Xuân
3.3.1. “Chất Quảng” – dấ u ấ n riêng trong ngôn từ nghệ
thuật
Ngôn từ trong sáng tác của Nguyễn Văn Xuân điềm đạm,
mực thước của người từng trải, hiểu biết sâu sắc về lịch sử, về dân
tộc học, về đất Quảng Nam. Chất Quảng thể hiện rõ ở cách sử dụng
lời ăn tiếng nói hàng ngày: chân chất, sát thực tế, khơng cầu kì ước lệ
mà vẫn không thô tục trong hành văn.
Cái tài của nhà văn là tuy đã có sự tính tốn cân nhắc ki ̃ càng
trong viê ̣c lựa cho ̣n và sử du ̣ng ngôn ngữ nhưng mọi sự lại diễn ra hết
sức tự nhiên như cuộc sống vốn như vậy. Nếu ngôn ngữ là biểu hiện
của văn hóa thì nhà văn khơng chỉ hiểu văn hóa mà cịn hiểu bề dày,
chiều sâu của văn hóa. Và tự do bao giờ cũng thuộc về những người
hiểu biết.
3.3.2. Các biện pháp tu từ đặc sắc
Trong sáng tác văn xuôi của min
̀ h, Nguyễn Văn Xuân sử
du ̣ng nhiề u biê ̣n pháp tu từ để ta ̣o hiê ̣u quả nghê ̣ thuâ ̣t cho tác phẩ m,
nhưng tiêu biể u hơn cả là viê ̣c vâ ̣n du ̣ng thành ngữ và sử dụng lối ví
von so sánh
Số lượng thành ngữ được nhà văn sử dụng nhiều nhất trong
tiểu thuyết Bão rừng và rải rác trong các truyện ngắn khác của ông.
Trong quá trình vận dụng thành ngữ, có khi Nguyễn Văn Xn giữ
ngun mẫu thành ngữ những cũng có khi ơng sử dụng theo cách
24
riêng. Việc thêm các quan hệ từ vào trong thành ngữ là thói quen khi
nói chuyện của người dân Quảng Nam (theo lối tách và ghép từ). Họ
thường nhấn mạnh vào điều mình đề cập để tác động trực tiếp đến
người nghe.
Ngoài vâ ̣n du ̣ng thành ngữ, ta còn bắ t gă ̣p lố i ví von so sánh
trong sáng tác của Nguyễn Văn Xuân. Lố i ví von so sánh này vừa
làm rõ sự vâ ̣t sự viê ̣c, vừa ta ̣o đươ ̣c sự sinh đô ̣ng cho ngôn ngữ văn
xuôi ông.
Những thành ngữ, tục ngữ, kết hợp với lối nói ví von so sánh
làm cho văn phong của Nguyễn Văn Xn giàu tính hình tượng,
mang tính khái quát khá cao. Những thành ngữ, tục ngữ, lối nói ví
von so sánh này được Nguyễn Văn Xn sử dụng có mức độ, có chủ
đích trong một số sáng tác cụ thể. Nhờ vậy nhà văn phát huy được
mặt tích cực của ngơn ngữ sinh hoạt đời thường trong tác phẩm của
mình. Điều đó làm cho tác phẩm của ông gần gũi, dễ hiểu đối với
người đọc.
25
KẾT LUẬN
Nguyễn Văn Xuân là một nhà văn đô ̣c đáo. Mỗi trang viết
của ông đều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về vùng đất
và con người xứ Quảng. Chính những sáng tác văn xi của ông giúp
người đọc nhận ra tài năng và tấm lòng yêu quê hương đất nước của
một nhà văn xứ Quảng. Đo ̣c tác phẩ m của ông cái người ta cảm nhâ ̣n
đươ ̣c là sự tinh tuý của chất lượng. Tên tuổi của Nguyễn Văn Xuân
xứng đáng đươ ̣c sánh ngang tầ m với những nhà văn lớn trong nề n
văn ho ̣c dân tô ̣c.
Đọc những sáng tác của ông là đọc lịch sử đấu tranh, trưởng
thành, đi tới của một vùng đất đồ ng thời hiểu được quá trình lao động
sinh tồn của cư dân xứ Quảng. Qua những trang viết của Nguyễn Văn
Xuân, chúng ta còn thấy hiển hiện những con người đất Quảng có
tinh thầ n yêu nước nồng nàn, có ý thức trách nhiệm chính trị. Dường
như những phẩ m chấ t ấ y đã ngấ m vào máu thiṭ ho ̣ mô ̣t cách tự nhiên.
Về phương diện nghệ thuật, có thể thấy Nguyễn Văn Xuân
đã cho người đọc tiếp cận với lối văn giản dị mà mực thước, thâm
trầm. Văn của Nguyễn Văn Xuân mang đậm bản sắc xứ Quảng. Nhà
văn đã sử dụng ngơn ngữ địa phương một cách có ý thức. Ơng đã đưa
vào sáng tác của mình lời ăn tiế ng nói hàng ngày của người dân
Quảng Nam. Tuy nhiên, chất giọng xứ Quảng trong sáng tác của nhà
văn khơng làm người đọc khó hiểu mà góp phần tơ đậm thêm khí
chất con người Quảng Nam. Chất triết lý đã làm nên vẻ thâm trầm
sâu sắc của một ngòi bút có nhiều trải nghiệm.
Tìm hiểu về đặc điểm văn xuôi Nguyễn Văn Xuân, chúng tôi
muố n đi vào vùng đấ t còn it́ đươ ̣c khám phá để góp phầ n khẳ ng đinh
̣
chân giá tri ̣ của nó. Luâ ̣n văn mong muố n góp mô ̣t phầ n nhỏ trong