BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH
--o0o-KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI LUẬN
Mơn học: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Tên đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo. Phương hướng
và giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Giảng viên: Thầy NGUYỄN MINH TUẤN
Mã lớp học phần: 22D1POL51002903
Khóa – Lớp: K47 – FNC03
TP Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2022
download by :
2
download by :
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
Stt
1
2
3
4
3
download by :
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................... 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................................... 7
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................ 7
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 8
IV.
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................... 8
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................... 9
I. DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA DÂN TỘC.............9
1. Khái niệm dân tộc............................................................................................................... 9
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.................................... 9
II.
ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC.................................................................................................. 10
1. Ngôn ngữ dân tộc là một giá trị văn hoá đặc biệt.......................................... 10
2. Lãnh thổ dân tộc............................................................................................................... 11
3. Cơ sở kinh tế của dân tộc........................................................................................... 12
III. TÔN GIÁO......................................................................................................................... 14
1. Khái niệm.............................................................................................................................. 15
2. Bản chất tôn giáo............................................................................................................. 15
3. Ngu n g c của tơn giáo..................................................................................................... 15
4. Tính chất của tôn giáo.................................................................................................... 16
5. Chức năng của tôn giáo............................................................................................... 18
6. Phân biệt giữa tơn giáo và tín ngưỡng................................................................ 19
7. Vai trị của tơn giáo trong đời s ng xã hội.......................................................... 20
IV. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI............................................................................................................................ 21
1. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng
của
nhân dân...................................................................................................................................... 22
2. Quan điểm lịch s c thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn
giáo
23
4
download by :
CHƯƠNG 3....................................................................................................................................... 24
I.
TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA
ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC.......................................................................................................................... 24
1. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam................................................................................... 24
2. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam................................................................................. 25
3. Chính sách nhà nước về dân tộc và tơn giáo................................................. 26
II.
MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN TỘC VÀ TƠN GIÁO.......................................... 29
1. Việt Nam là một qu c gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và
tôn giáo được thiết lập và củng c trên cơ sở cộng đ ng qu c gia – dân tộc
th ng nhất.................................................................................................................................... 29
2. Quan hệ dân tộc và tôn giáo chịu sự chi ph i mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng
truyền th ng................................................................................................................................ 30
3. Các hiện tượng tơn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh ảnh
hưởng
đến đời s ng cộng đ ng và kh i đại đoàn kết dân tộc......................................... 31
CHƯƠNG 4....................................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 5....................................................................................................................................... 34
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... 35
NGUỒN................................................................................................................................................ 36
5
download by :
LỜI MỞ ĐẦU
Dân tộc là sản phẩm của của một q trình phát triển lâu dài của xã hội lồi người, trước khi
dân tộc xuất hiện thì lồi người đã trải qua những hình thức cộng đồng người từ thấp đến
cao như: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc... Theo Mác-Lênin thì dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến
lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là vấn đề thực tiễn nóng bóng và thận trọng địi hỏi
phải được giải quyết một cách đúng đắn và thận trọng.
Tôn giáo là một vấn đề được giới nghiên cứu về tôn giáo bàn cãi rất nhiều. Trong lịch
sử đã từng tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo:
Các nhà thần học cho rằng “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con
người”.
Khái niệm mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin vào cái siêu
nhiên”.
-
Một số nhà tâm lý học lại cho rằng “Tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá
nhân trong nỗi cơ đơn của mình, tơn giáo là sự cơ đơn, nếu anh chưa từng cơ
đơn thì anh chưa bao giờ có tơn giáo”.
-
Khái niệm mang khía cạnh bản chất xã hội của tôn giáo của C.Mác: “Tôn
giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có
trái tim, nó là tinh thần của trật tự khơng có tinh thần”.
-
Khái niệm mang khía cạnh nguồn gốc của tơn giáo của Ph.Ăngghen: “Tôn
giáo là sự phản ánh hoang đường vào trong đầu óc con người những lực
lượng bên ngồi, cái mà thống trị họ trong đời sống hàng ngày ...”
6
download by :
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Ước tính khoảng 80% dân số Việt Nam có đời
sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo như: Phật giáo khoảng
10 triệu tín đồ, Cơng giáo gần 6 triệu tín đồ, Cao Đài khoảng 2,3 triệu tín đồ, Hịa Hảo khoảng
1,3 triệu tín đồ, Đạo Tin Lành gần 1 triệu tín đồ, Hồi giáo 70.000 tín đồ. Ngồi ra cịn hàng triệu
người theo các tôn giáo bản địa như Tịnh độ cư sỹ, Bửu sơn Kỳ hương, Tứ ân Hiếu nghĩa,
Minh Sư đạo và các tôn giáo mới du nhập vào như đạo Bahai… Đa dân tộc bởi Việt Nam có
tổng số 54 dân tộc. Dân tộc Việt (Kinh) chiếm 87% dân số cả nước, sống tập trung chủ yếu
trong vùng châu thổ sông Hồng, các đồng bằng ven biển miền Trung, đồng bằng sông Cửu
Long và các thành phố lớn. 53 dân tộc khác, tổng cộng hơn 8 triệu người, phân bổ chủ yếu trên
các vùng núi (chiếm 2/3 lãnh thổ) trải dài từ Bắc vào
Nam.
Khái quát một số nét về các tôn giáo, dân tộc ở Việt Nam để thấy đây là vấn đề lớn,
phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải luôn trong trạng thái sẵn sàng, trách nhiệm thích ứng
nhanh trong mọi hồn cảnh và điều kiện mới, nhất là khi nước ta mở cửa, hội nhập
quốc tế và các thế lực thù địch đang tìm mọi cách lợi dụng vấn đề tôn giáo để tập hợp
quần chúng nhằm chống phá cách mạng nước ta với âm mưu "diễn biến hịa bình".
II.
MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để phân tích tốt mối quan hệ giữa các tơn giáo ở nước ta cũng như mối quan hệ giữa tôn giáo
và dân tộc đồng bào ta trên khắp mọi miền tổ quốc là công tác quan trọng nhằm vừa bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, vừa đấu tranh chống lại những âm mưu lợi
dụng tôn giáo của các thế lực thù địch, tạo sự đồng thuận của đồng bào các tơn giáo trong q
trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Do đó,
thực hiện công tác quản lý về tôn giáo phải dựa trên quan điểm lịch sử khoa học, nhận thức
toàn diện căn nguyên lịch sử sâu xa, căn nguyên xã hội, tâm lý phát
7
download by :
sinh và sự tồn tại của tôn giáo, nhận thức tồn diện hiện tượng xã hội tơn giáo
có ảnh hưởng tương đối lớn đối với một bộ phận quần chúng nhân dân.
III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các tôn giáo đang được đồng bào Việt Nam trong và
ngồi nước tín ngưỡng và 54 dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. Đây đã là
vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả trong và ngoài nước.
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tôn giáo không chỉ là một hình thái ý thức xã hội, mà cịn là một hiện tượng xã
hội, tồn tại với những đặc trưng: cộng đồng đức tin, hệ thống nghi lễ, hệ thống
tổ chức, hệ thống luân lý. Với những đặc trưng đó, giữa tơn giáo và dân tộc có
mối quan hệ tương hỗ, qua lại, có thể làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau, tạo
nên chỉnh thể thống nhất và bản sắc riêng của mỗi quốc gia.
Qua đề đề tài nghiên cứu này, sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn về mối
quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc của Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Giúp
cho chúng ta thấy được những cơ hội tiềm năng cho mối quan hệ song phương này đồng
thời trách được những mối đoe doạ to lớn, trách bị các thế lực thù địch lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
8
download by :
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.
1.
DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA DÂN TỘC
Khái niệm dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
có chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn hóa; xuất
hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ
lạc và thể hiện thành ý thức tự gia tộc người của dân cư cộng đồng đó. Theo nghĩa
này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc – tộc người (Ethnie).
+ Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung với ý thức về sự thống nhất văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trình lịch sử lâu đời dựng nước và giữ nước. Theo
nghĩa dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia – dân tộc
(Nation).
2.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong điều kiện của chủ
nghĩa tư bản V.I.Lênin đã phát hiện 2 xu hướng khách quan:
Xu hướng thức tỉnh ý thức dân tộc hình thành các quốc gia dân tộc độc lập.
Xu hướng này thể hiện nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB đưa đến sự ra
đời của các dân tộc. Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, xu hướng này biểu
hiện thành phong trào đấu tranh giai phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức.
Xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc (Liên hiệp giữa các dân tộc).
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học cơng nghệ, của giao lưu kinh tế
và văn hóa trong xã hội tư bản làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa
các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia, quốc tế giữa các dân tộc làm cho các dân
tộc xích lại gần nhau tạo nên sự thống nhất của thị trường tư bản.
9
download by :
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này biểu hiện khác nhau trong từng
nước và trên thế giới:
+ Trong điều kiện của CNXH, hai xu hướng tác dụng cùng chiểu, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả quốc gia và đụng chạm đến tất
cả các quan hệ dân tộc (về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...)
+ Trên phạm vi thế giới, sự thức tỉnh ý thức dân tộc đã làm bùng lên phong trào đấu tranh
địi giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa
thực dân dưới mọi hình thức, đấu tranh chống kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc. Trong
thời đại ngày nay, các dân tộc còn bị cuốn hút vào xu hướng liên minh, liên kết quốc tế và
khu vực vì các lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật...
mở cửa, hịa nhập cũng là một xu thế chủ yếu trong mối quan hệ giữa các
dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
+ Đảng lập, tự chủ đi đôi với mở Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giữ vững độc rộng
hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” là nguyên tắc thống
nhất lối ngoại của Đảng và Nhà nước ta (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb CTQG, HN 1996, tr 84).
II.
ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC
VN ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng riêng tạo
nên sự khác biệt với các dân tộc khác. Có bốn tiêu chí của tộc người:
1.
Ngơn ngữ dân tộc là một giá trị văn hố đặc biệt
Ngơn ngữ là cơng cụ cơ bản cho sự cộng đồng các cá nhân bao gồm vào một tộc người
phù hợp, phân định họ với đại bộ phận các tộc người khác. Hay nói một cách dễ hiểu thì
ngơn ngữ là dấu hiệu cơ bản để người ta phân biệt các dân tộc khác nhau. Thật vậy, nếu
ta lắng nghe người khác nói tiếng việt đúng hay thì ta cho người đó là người Việt. Hoặc khi
những người không quen biết nhưng cũng chung một tộc người gặp nhau đâu đó ngồi
biên giới quốc gia thì người ta dễ nhận biết nhau qua ngôn ngữ.
Như một quy tắc, tất cả các thành viên gắn bó với nhau trong một tộc người thì
cùng nói một thứ tiếng. Đó được gọi là tiếng mẹ đẻ. Nhưng điều đó khơng có
nghĩa trên thế giới có bao nhiêu tộc người thì có bay nhiều ngơn ngữ.
10
download by :
Thực tế cho thấy, có nhiều ngơn ngữ của tộc người khác lại được sử dụng với
tư cách là ngôn ngữ tộc người có một số ngơn ngữ (chủ yếu là ngôn ngữ châu
âu) được nhiều bộ phận cư dân sử dụng với tư cách là ngôn ngữ tộc người
mặc dù họ là những tộc người riêng biệt và sống ở các quốc gia khác nhau.
Bên cạnh đó cịn có một dân tộc mà các nhóm riêng biệt của nó lại nói những thứ
tiếng khác nhau. Chẳng hạn, ngày nay đại bộ phận người Scotland sử dụng tiếng anh
là ngôn ngữ hội thoại song ở các vùng miền núi Scotland vẫn cịn tồn tại một nhóm
nhỏ cư dân trong sinh hoạt họ sử dụng tiếng nói riêng của nhóm ngơn ngữ Kento.
Ở Việt Nam, dân tộc sán chay gồm hai bộ phận là cao lan và sán chỉ. Tiếng
cao lan thuộc ngôn ngữ thái-tày, tiếng sán chỉ thuộc ngôn ngữ hán.
Người Tày sử dụng tiếng việt trong giao tiếp gia đình, cứ năm gia đình thì một
gia đình sử dụng tiếng phổ thông trong sinh hoạt.
2.
Lãnh thổ dân tộc
Theo logic bình thường, sự cấu thành một tập thể người nói một thứ tiếng thì lẽ đương
nhiên là tất cả các thành viên của họ phải sống với nhau trong một thời gian dài trong
các mối liên hệ nhất định. Có thể nói, mỗi dân tộc đều có lãnh thổ dân tộc riêng ban
đầu của mình. Như vậy, lãnh thổ là điều kiện bắt buộc cho sự xuất hiện của bất kỳ tộc
người nào. Mỗi dân tộc ln ln có sự thăng trầm trong lịch sử. Các dân tộc mạnh thì
khi niệm cần phải mở rộng lãnh thổ để nâng cao sức mạnh, các dân tộc yếu và nhỏ thì
ln cố gắng bảo vệ lãnh thổ của mình.
Trong quá trình mở rộng lãnh thổ cũng dẫn đến sự phân chia tộc người. Hiện tượng này gắn
liền với các cuộc chuyển cư bằng đường biển dẫn đến khách quan là những bộ phận cư dân
cơ sở và những bộ phận thiên di hình thành những tộc người khác nhau. Các trường hợp này
diễn ra với người Anh, người Pháp, người Tây Ban Nha, người Bồ Đào Nha và một số dân tộc
khác ở Tây Âu trong sự cách li của họ vào thời kỳ thực dân (thế kỷ XVI—
> XIV), trong các nước xâm lược đất đai của các cư dân bản địa Bắc và Nam
Mĩ, châu Phi, châu Đại Dương.
Có nước mở rộng lãnh thổ thì sẽ có nước bị thu hẹp lãnh thổ vì theo quy luật. Lãnh
thổ bị suy giảm do nguyên nhân chiến tranh hủy diệt, dịch bệnh... hoặc một bị tiêu
vong của đại bộ các dân tộc ở các nước châu Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương.
11
download by :
Trong lịch sử có tình trạng một dân tộc đã hình thành trên một lãnh thổ xác
định, rồi trong bước tiếp theo, một bộ phận và có khi là bộ dân tộc phải rời bỏ
lãnh thổ cư trú ở những nước khác.
3.
Cơ sở kinh tế của dân tộc
Để hình thành một tập thể lớn những con người nói một ngơn ngữ, điều cần thiết
khơng chỉ có một lãnh thổ chung giữa họ mà là cộng đồng kinh tế rộng lớn.
Mỗi dân tộc trong cơ cấu tập thể của nhân loại có mối liên hệ với nhau về mặt kinh tế.
+ Ví dụ: Người Tasman có khoảng 30 – 40 người, có nhiều ở châu Đại Dương là 50 -
60 người. Các nhóm này du cư trong một lãnh thổ xác định. Chỉ có trên lãnh thổ địa
phương mới có thể săn bắn, đánh cá và hái lượm.
Ngày nay, khơng có một tộc người nào và khơng có ngay cả một nhóm địa phương
nào lại chỉ điều chỉnh về mặt kinh tế từ phía những láng giềng của mình.
Song, trong quan hệ kinh tế với tộc người đã xuất hiện sự đứt gãy do tác động của
những điều kiện khách quan và chủ quan. Ngay cả những cư dân giữ gìn và mở rộng
vùng cư trú của mình thì những nhóm riêng biệt của họ, đặc biệt là những nhóm sống
ngoại đất nước thường mất đi những mối liên hệ kinh tế trực tiếp. Chẳng hạn, những
người Nga sống ngoài lãnh thổ Nga, người Anh sống ngoài lãnh thổ Anh từ có mối liên
hệ về mặt kinh tế nhiều với cư dân láng giềng khác | hơn là giữa họ với nhau.
Vậy: Sự hiện diện của các mối liên hệ kinh tế mặc dù là điều kiện bắt buộc của
sự ra đời mỗi dân tộc sống không thể coi là dấu hiệu đặc biệt. Mà chỉ là nhân
tố cố kết của tộc người. Các đặc trưng sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân
tộc biểu hiện ở lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng... Lối sống: dân tộc
Êđê Việt Nam lại có thói quen ở nhà sàn, mặc khố.
Trong khi người Kinh lại ở nhà gạch, mặc quần áo. Cho dù dân tộc Êđê được sự thay
đổi nhiều về cách ăn mặc và suy nghĩ nhưng đó vẫn là nét riêng để nhận ra họ. Đất
nước có hơn 60 dân tộc anh em. Nhiều dân tộc có tục ném cịn, đi chợ tình...
Tín ngưỡng: dân tộc Êđê tin vào ma quỷ, dân tộc tin vào già làng. Nhưng ta khơng chỉ nói
ở phạm vi hẹp là nét văn hóa của từng dân tộc mà là của cả một quốc gia. IV.
Vấn đề dân tộc ở Việt Nam có vị trí chiến lược
12
download by :
"Có thể khẳng định rằng chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới là người đem đến cho các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam quyền bình đẳng như ngày nay. Các dân tộc trong cộng đồng
đại gia đình các dân tộc Việt Nam từ chỗ bị áp bức, bóc lột dưới sự đô hộ của thực dân đế
quốc đã trở thành những thành viên làm chủ đất nước Việt Nam độc lập thống nhất. Khối
đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường mạnh mẽ hơn bất cứ lúc nào. Đồng bào
các dân tộc đời đời ghi nhớ công lao to lớn của Bác Hồ và Đảng Cộng sản Việt Nam, mãi
mãi theo lời dạy của Bác Hồ là "dân tộc Việt Nam là một, đất nước Việt Nam là một, sống
có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi", " Đồng bào Kinh hay
Tày, Mường hay Dao, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác
đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt, chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ
cùng nhau, no đói giúp nhau", khơng kẻ thù nào có thể chia rẽ, phá vỡ khối đoàn kết mà
Bác Hồ và Đảng ta đã xây dựng nên. Sự thất bại nhục nhã của bọn phản động gây rối ở
Tây Nguyên tháng 2/2001 đã chứng minh điều đó. Đồng bào các dân tộc đều đã cực lực
lên án và chống lại bọn phản động lợi dụng vấn đề dân tộc để hoạt động trái với Chính
sách và Pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, hịng kích động chia rẽ các dân tộc, gây rối,
xâm phạm an ninh quốc gia.
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ "nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam". Các dân tộc thực hiện quyền làm chủ của mình bằng
hai hình thức, trực tiếp và đại diện. Dân chủ đại diện qua hệ thống cơ quan dân cử
cho thấy: Đại biểu Quốc hội khóa X là người dân tộc thiểu số chiếm 17,3%, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chiếm 18,2%, huyện chiếm 18,7%, xã chiếm 22,7% so với
tổng số đại biểu dân cử cấp đó. Điều đó đã thể hiện được sự bình đẳng giữa các dân
tộc trong việc tham gia quản lý nhà nước. | Tuy nhiên, so với đồng bằng và vùng đã
phát triển tương đối thì miền núi và vùng dân tộc thiểu số cịn là vùng khó khăn nhất,
hãy cịn nhiều kẽ hở để bọn phản động dễ lợi dụng, khoảng cách cịn khá xa, tỷ lệ đói
nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; đã xuất hiện những hiện tượng chệch
hướng, nếu trong thời gian tới khơng có những giải pháp hữu hiệu có thể khoảng cách
đó cịn xa hơn nữa sẽ khơng có lợi cho sự ổn định phát triển bền vững của đất nước.
13
download by :
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội IX ở vùng dân tộc thiểu số, chúng tơi hồn
tồn tán thành với những nội dung đã được trình bày trong bản báo cáo Chính trị của
Ban chấp hành Trung ương. Xin kiến nghị và nhấn mạnh một số vấn đề sau:
+ Phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc thiểu số phải tăng trưởng với tốc độ cao
hơn mức bình qn chung của cả nước mới có thể từng bước thu hẹp khoảng
cách giữa các dân tộc và các vùng, quan tâm đến từng vùng và từng dân tộc, tiến
tới sự bình đẳng thực sự trên bình diện kinh tế-chính trị, xã hội…
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Văn hóa dân tộc có được
bảo tồn và phát huy thì dân tộc mới phát triển. Giữ gìn và làm giàu tiếng nói của mỗi
dân tộc là cốt lõi của văn hóa, phát triển văn học nghệ thuật của các dân tộc...
đóng góp vào nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Muốn thực hiện có hiệu quả hai điểm trên:
+ Quy hoạch bồi dưỡng, đào tạo, hình thành đội ngũ cán bộ ở vùng dân tộc
thiểu số, sao cho đội ngũ này có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác, có
số lượng tỷ lệ thuận với dân số của các dân tộc.
+ Phải phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc thiểu số để nhân dân
biết, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chủ trương chính sách đó thì
chắc chắn sẽ phát huy được hiệu quả đầu tư của các chương trình dự án.
+ Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các dân tộc, củng cố tăng cường đoàn kết các
dân tộc xung quanh Đảng Cộng sản Việt Nam, thi đua giúp đỡ nhau cùng phát triển, chống
tư tưởng ỷ lại, nơi nào, bộ phận nào, dân tộc nào trong cộng đồng mà ỷ lại thì sẽ tụt hậu vì
khơng thể sử dụng có hiệu quả sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước và sự giúp
đỡ của các dân tộc anh em.
Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng. "thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển", là sức mạnh để đảm bảo sự phát triển
bền vững, đạt tới mục tiêu chung là : Độc lập, dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa
xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
III. TÔN GIÁO
14
download by :
1.
Khái niệm
Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội, ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Q trình
tồn tại và phát triển của tơn giáo ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hoá,
xã hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, quốc gia.
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tơn giáo. Với vị trí địa lý
nằm ở khu vực Đơng Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong
mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm
nhập các luồng văn hố, các tơn giáo trên thế giới.
2.
Bản chất tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử
xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự
bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội.
Theo C.Mác: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa
là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh
bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim … tơn giáo là thuốc phiện của nhân
dân”.
Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với
đạo đức, đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác xít và thế giới quan tơn giáo là
dối lập nhau. Tuy vây, những người cộng sản có lập trường mác xít khơng bao giờ có thái
độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo hợp pháp của nhân dân.
Ngược lại, chủ nghĩa ML và những người cộng sản, chế độ xhcn luôn tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân.
3.
Ngu n g c của tôn giáo
Ngu n gốc kinh t – xã hội c a tôn giáo:
Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con người cảm
thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy họ đã gắn cho
tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó.
Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
15
download by :
Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của
thế lực giai cấp thống trị. Họ khơng giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp
bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ quy về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một
số người thành những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành
động người khác mà sinh ra tơn giáo.
Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức, bóc lột về chính trị, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa
của
Ngu n gốc nhận thức c a tôn giáo:
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và bản thân mình cịn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có nhiều điều
khoa học chưa khám phá và giải thích được nên con người lại tìm đến tôn giáo.
Sự nhận thức của con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ rơi vào ảo
tưởng, thần thành hóa đối tượng.
Ngu n gốc tâm lý c a tôn giáo:
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội mà dẫn đến việc
sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm “sự sợ hãi sinh ra tôn
giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản …. sự phá sản “đột
ngột” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong …, dồn họ vào cảnh chết đói,
đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại.
Ngay cả những tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có khi được
thể hiện qua tơn giáo.
4.
Tính chất của tơn giáo
Tính l ch s c a tôn giáo:
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó cịn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một
phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con
người đạt tới mức độ nhất định.
16
download by :
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo có sự biến
đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó. Thời đại thay đổi,
tơn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản chất các hiện
tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hội, làm chủ được bản
thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì tơn giáo sẽ khơng cịn.
Tính quần chúng c a tôn giáo:
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng nhân dân lao
động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số
thế giới. Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của
những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tơn
giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, cịn nhiều người ở
trong các tầng lớp khác nhau của xã hội.
Tính chính tr c a tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp, các giai cấp
thống trị đã lợi dụng tơn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nội bộ tơn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dịng, hệ, phái nhiều khi cũng mang
tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tơn giáo thường là một bộ
phận của đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp khơng chỉ
ở quốc gia mà cịn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiện các tổ chức quốc tế của
tôn giáo với thế lực lớn đã tác động đến nhiều mặt, trong đó có chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Vì vậy, cần nhận thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo
nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực
chính trị – xã hội lợi dụng để thực hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ.
Tính chất đối lập với khoa học
17
download by :
Tôn giáo phản ánh hư ảo thế giới hiện thực vào đầu óc con người, giải thích một cách
duy tâm, thần bí những thực tại xã hội mà con người đang gặp phải. Vì vậy, tơn giáo
mang tính chất duy tâm, đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học.
Trong thời đại cách mạng công nghệ phát triển nhanh chóng hiện nay, tơn giáo
có sử dụng những thành tựu của khoa học để phát triển tôn giáo, đồng thời
vẫn tìm cách giải thích sai lệch những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, gieo vào đầu
óc con người những định mệnh không thể cưỡng lại...
5.
Chức năng của tôn giáo
Đây là một trong những nội dung trọng tâm của phần I. Trong phần này,
giảng viên cần đi sâu phân tích làm rõ được các chức năng của tôn giáo.
Chức năng th giới quan
Mỗi tôn giáo, để trở thành một tôn giáo đích thực đều phải giải đáp câu hỏi:
Thế giới này (kể cả tự nhiên và xã hội) là gì? Do đâu mà có? Vận hành theo
những quy luật nào? Đằng sau cái thế giới hữu hình này là gì? Có thể nhận
thức được khơng? V.v...Dù phản ánh hư ảo thế giới khách quan, nhưng tơn
giáo ln có kỳ vọng đáp ứng nhu cầu của con người về nhận thức thế giới:
tự nhiên, xã hội và chính con người.
Chức năng đền bù hư ảo
Con người trong thế giới đời thường luôn bị sức ép của những sức mạnh tự nhiên
cũng như xã hội (sự bóc lột giai cấp) khơng tìm được lời giải đáp chính xác về nguyên
nhân của những bất bình đẳng xã hội và biện pháp khắc phục nó, cũng như bất lực
trong cuộc đấu tranh giai cấp, phải sống trong nỗi lo sự khốn cùng, bất hạnh, trong khi
chưa được soi sáng bởi một chân lý – chân lý cách mạng – có thể tìm thấy trong tôn
giáo những giải đáp làm nguôi ngoai đi những khổ đau và ấp ủ một hi vọng hư ảo. Sự
đền bù hư ảo của tơn giáo, nhưng lại có tác dụng hiện thực, bởi nhờ có nó mà con
người trong những lúc khổ đau tuyệt vọng nhất vẫn được an ủi và vẫn
18
download by :
nuôi hy vọng vượt qua, hạn chế được những hành vi vô nghĩa hoặc tai hại
cho đồng loại.
Chức năng điều chỉnh
Tôn giáo đã tạo nên hệ thống những chuẩn mực giá trị đạo đức. Qua những điều
cấm kỵ, răn dạy đã điều chỉnh hành vi của mỗi tín đồ trong đời sống cộng đồng.
Chức năng liên k t
Tơn giáo có khả năng liên kết những con người cùng tín ngưỡng. Họ có chung
một niềm tin, cùng bị ràng buộc bới giáo lý, giáo luật, cùng thực hiện một số
nghi thức tôn giáo và những điểm tương đồng khác. Sự liên kết giữa các cộng
đồng cùng tôn giáo rất chặt chẽ và lâu bền. Tuy nhiên, bên cạnh chức năng liên
kết, tơn giáo cũng có khả năng bị phân ly vì sự khác biệt tín ngưỡng.
6.
Phân biệt giữa tơn giáo và tín ngưỡng
Tín ngưỡng “là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi
gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh
thần cho cá nhân và cộng đồng”.
Tôn giáo “là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
Theo quan điểm truyền thống, người ta có ý thức phân biệt giữa tơn giáo và tín
ngưỡng, thường coi tín ngưỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tơn giáo.
Sự khác nhau giữa tơn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như:
+Tơn giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học
tập ở các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo
hội, hội đồn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường...,
nghi lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người.
+ Tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần tích, truyền
thuyết... Tín ngưỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian.
19
download by :
Trong tín ngưỡng có sự hịa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi
thờ cúng và nghi lễ còn phân tán, chưa thành quy ước chặt chẽ...
Hoạt động tín ngưỡng: “là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng;
tưởng niệm và tơn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân
gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội”.
Hoạt động tơn giáo “là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản
lý tổ chức của tơn giáo”.
7.
Vai trị của tơn giáo trong đời s ng xã hội
Những tác động c a tơn giáo trong đời sống xã hội
Tơn giáo có vai trị trong việc liên kết, tập hợp cộng đồng.
Tơn giáo đã đóng góp khá lớn đối với các di sản văn hóa của nhân loại và góp phần
chuyển tải các giá trị văn hóa, văn minh trong q trình giao lưu với nhau trên thế giới.
Vào buổi bình minh của lịch sử, tơn giáo hình thành như là một nhu cầu khách
quan của con người, đáp ứng được những nhu cầu đó và bù đắp (hư ảo)
những bất lực hiện thực của họ.
Trong xã hội có giai cấp trước đây, các giai cấp bóc lột thống trị thường tìm
cách lợi dụng các tơn giáo để thực hiện lợi ích của mình.
Nói chung, n u gác sự lợi dụng tơn giáo c a các th lực chính tr sang một bên,
tơn giáo có tác động hai mặt đối với xã hội.
Một mặt tôn giáo phản ánh khát vọng của con người, sự trăn trở của họ về một
xã hội tốt đẹp hơn. Mặt khác, tơn giáo là sự kìm hãm q trình hiện thực hóa
khát vọng đó bởi nó phản ánh hiện thực một cách hoang đường, hư ảo.
Một mặt tôn giáo làm tăng sự liên kết xã hội. Mặt khác tôn giáo cũng là nguyên nhân
của sự rạn nứt các quan hệ xã hội do sự sùng tín hay tính cục bộ cố hữu của nó.
Một mặt tơn giáo hướng con người về những giá trị cao cả, đạo đức, hướng
thiện.... Mặt khác tơn giáo lại làm tăng tính thụ động của họ theo những giáo
điều có sẵn và bất di bất dịch.
Một mặt tôn giáo gợi lên những suy tư, tìm tịi, hướng tới xã hội cao đẹp, dù là
ở trên trời. Mặt khác tôn giáo lại ngăn cản sự phát triển của khoa học.
20
download by :
Một mặt tơn giáo góp phần tạo dựng, tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa của dân tộc.
Mặt khác tơn giáo lại kìm hãm sự sáng tạo hiện thực của con người ...
Tôn giáo trong ch nghĩa xã hội
Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo vẫn tồn tại và sẽ còn tồn tại lâu dài. Nguyên
nhân chủ yếu của tình hình đó là:
+ Tơn giáo cũng như các hình thái ý thức xã hội khác đều có tính bảo thủ. Khi những
điều kiện kinh tế, xã hội sản sinh ra nó đã thay đổi nhưng bản thân nó biến đổi chậm
hơn. Vì vậy, tơn giáo tồn tại với tư cách là một sản phẩm của lịch sử để lại.
+ Bản thân chủ nghĩa xã hội vẫn chưa có khả năng khắc phục triệt để, ngay
một lúc các nguồn gốc làm phát sinh và duy trì sự tồn tại của tôn giáo.
+ Giáo lý và hoạt động tôn giáo có một số yếu tố phù hợp với xã hội. Đó là
mặt đạo đức, văn hóa của tơn giáo. Tơn giáo vẫn đang đáp ứng nhu cầu
tinh thần của một bộ phận nhân dân.
+ Trong chủ nghĩa xã hội tôn giáo cũng có khả năng tự biến đổi để thích
nghi theo xu hướng “đồng hành với dân tộc”, sống “tốt đời, đẹp đạo”, “sống
phúc âm giữa lòng dân tộc”
Trong chủ nghĩa xã hội tơn giáo đã có những biến đổi cơ bản. Tín ngưỡng, tơn giáo tách
hẳn khỏi nhà nước và nhà trường, chỉ cịn là cơng việc tơn giáo thuần túy. Nhà nước
không can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo, niềm tin tôn giáo. Nhà nước tơn
trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các
tơn giáo, giữa những người có tín ngưỡng và người khơng có tín ngưỡng.
IV. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tơn giáo vẫn cịn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi
trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau;
21
download by :