ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN1
Bậc đào tạo đại học – ngành Luật
HÌNH THỨC THI: VIẾT TIỂU LUẬN TRỰC TUYẾN
Mơn thi: Tâm lý học Đại cương
THÔNG TIN SINH VIÊN
Họ và tên: Đỗ Duy Phú
MSSV: 451212
Lớp: N08
Đề số 2
Xúc cảm và tình cảm
Khái niệm, đặc điểm, vai trị và các quy luật của xúc cảm và tình cảm. Lấy ví dụ cụ thể để
minh họa. (6 điểm)
Anh/chị vận dụng tri thức về các quy luật của xúc cảm và tình cảm vào cuộc sống và hoạt
động học tập của bản thân như thế nào? Anh/chị có biện pháp gì để hạn chế những “điểm
yếu” của xúc cảm và tình cảm? 4 điểm).
1
MỤC LỤC
Mở Đầu ................................................................................................................................................ 3
1.Cơ Sở Lý Luận .................................................................................................................................. 3
1.1 Khái Niệm .................................................................................................................................. 3
1.2 Đặc Điểm .................................................................................................................................... 3
1.2.1 Đặc điểm chung ................................................................................................................... 3
1.2.2 Đặc điểm riêng của Xúc Cảm. ............................................................................................. 4
1.2.3 Đặc điểm riêng tình cảm ...................................................................................................... 5
1.3 Vai Trị ....................................................................................................................................... 6
1.3.1 Đối với nhận thức ................................................................................................................ 6
1.3.2 Đối với đời sống con người ................................................................................................. 6
1.3.3 Đối với hoạt động ................................................................................................................ 7
1.4 Quy Luật ..................................................................................................................................... 8
1.4.1. Quy luật lây lan ................................................................................................................... 8
1.4.2. Quy luật thích ứng .............................................................................................................. 8
1.4.3. Quy luật tương phản ........................................................................................................... 8
1.4.4 Quy luật di chuyển ............................................................................................................... 9
1.4.5 Quy luật pha trộn ................................................................................................................. 9
1.4.6 Quy luật về sự hình thành tình cảm ..................................................................................... 9
2.Vận Dụng Thực Tiễn ........................................................................................................................ 9
2.1. Trong học tập............................................................................................................................. 9
2.2 Trong cuộc sống ...................................................................................................................... 10
3. Đề Xuất Giải Pháp ......................................................................................................................... 11
3.1 Cảm xúc lấn át lý trí ................................................................................................................. 11
3.2 Cảm xúc tiêu cực ...................................................................................................................... 12
Kết Luận ............................................................................................................................................. 13
2
Mở Đầu
“Bí mật của thành cơng khơng phải là những gì mà bạn được dạy ở trường
học. Vấn đề quan trọng nhất không phải là chỉ số IQ, không phải một bằng đại học
quản trị kinh doanh, thậm chí khơng phải bí quyết kinh doanh hay nhiều năm kinh
nghiệm. Yếu tố duy nhất và quan trọng nhất để đạt được thành cơng trong sự nghiệp
đó là Trí tuệ xúc cảm.” 2 Vậy “trí tuệ xúc cảm” là gì mà lại được Daniel Goleman
(nhà tâm lý học người Mỹ) đề cao vai trị hơn cả trí thơng minh Logic? Qua bài
nghiên cứu này tơi (em) xin được phân tích Xúc cảm, tình cảm theo ba hướng bao
gồm: Cơ sở lý luận khoa học của xúc cảm, tình cảm; thực tiễn áp dụng và cuối cùng
xin đưa ra các giải pháp để hạn chế những điểm yếu của xúc cảm, tình cảm.
1. Cơ Sở Lý Luận
1.1 Khái Niệm
Định nghĩa: Xúc cảm, tình cảm là thái độ riêng của cá nhân đối với hiện thực
khách quan có liên quan đến thoả mãn nhu cầu của họ.
Trong đó:
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tình huống cụ thể, mang
tính nhất thời, khơng ổn định.
Ví dụ: Cảm giác thỏa mãn khi ăn những món ngon, cảm giác hưng phấn khi
chơi các trị chơi mạo hiểm, …
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện
thực khách quan, nó phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan đến nhu cầu và
động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong
những điều kiện xã hội nhất định.
Ví dụ: Tình cảm cho mẹ dành cho con cái (Tình mẫu tử), tình cảm giữa những
người bạn (Tình bạn), tình cảm giữa những người khác giới (Tình yêu), tình cảm giữa
những người có cùng chí hướng (Tình đồng chí), …
1.2 Đặc Điểm
1.2.1 Đặc điểm chung
2
Trí tuệ xúc cảm | Daniel Goleman, NXB Lao động- Xã hội.
3
Xúc cảm, tình cảm tuy là hai mức độ biểu hiện thái độ cảm xúc khác nhau của
con người, nhưng giữa chúng có những điểm tương đồng sau đây:
Xúc cảm, tình cảm là thái độ của cá nhân nội dung và hình thức biểu hiện của
xúc cảm tình cảm đều mang mầu sắc chủ quan. Thực chất, đó là những rung động
bên trong trước biến cố hoàn cảnh của con người.
Ví dụ: Cùng là một trận đấu bóng đá, nhưng cổ động viên hai đội là có những
cảm xúc khác nhau. Cổ động viên đội thắng thì vui mừng phấn khởi, cổ động viên đội
thua thì lại buồn bã, thất vọng. Hay như trong chính cổ động viên đội thắng cũng có
sự phân hóa về mặt thể hiện cảm xúc. Người thì vui mừng phấn khởi ra mặt, người
mặc dù vui nhưng lại giữ trong lịng
Xúc cảm, tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động biểu thị thái
độ của cá nhân đối với môi trường xung quanh. Các hiện tượng trong hiện thực
khách quan gồm có: Hiện tượng trong tự nhiên: mưa, nắng, cỏ cây, sông ngịi... Hiện
tượng trong xã hội: chế độ chính trị, kinh tế, phong tục tập quán, tôn giáo và những
quan hệ xã hội của con người. Hiện tượng xảy ra trong bản thân: đói, no, dễ chịu, khó
chịu...
Chỉ những đối tượng nào liên quan đến việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu
cầu con người mới tạo nên những xúc cảm tình cảm.
Ví dụ: Nhà đầu tư khi tiến hành giao dịch chứng khốn thì việc sàn chứng
khốn tăng điểm hoặc giảm điểm sẽ tác động mạnh mẽ đến xúc cảm tình cảm của họ.
Trong khi đó với những người nơng dân do thị trường chứng khốn khơng ảnh hưởng
đến cuộc sống của họ nên thường sẽ khơng có xúc cảm tình cảm gì khi thấy sự thay
đổi của thị trường.
Xúc cảm và tình cảm đều là nét nổi bật trên bộ mặt tâm lý của cá nhân, biểu
thị thái độ tích cực của con người trước tác động của hồn cảnh xung quanh.
1.2.2 Đặc điểm riêng của Xúc Cảm.
Xúc cảm và tình cảm tuy có những điểm giống nhau, nhưng giữa chúng vẫn có
những điểm khác nhau rất cơ bản, không cho phép ta đồng nhất chúng với nhau. Xúc
cảm và tình cảm có những điểm khác nhau căn bản trên 3 mặt: tính ổn định, tính xã
hội và cơ chế sinh lý-thần kinh. Sự khác biệt đó được thể hiện cụ thể như sau:
4
Tính ổn định, Xúc cảm là một q trình tâm lý.
Q trình tâm lý là hiện tượng tâm lý có nảy sinh, có diễn biến và có kết thúc
nhằm biến những tác động bên ngồi thành hình ảnh tâm lý. Vì thế mà nó thường có
tính nhất thời, phụ thuộc vào tình huống đa dạng.3
Ví dụ: Một người sau khi kết thúc một ngày dài làm việc ở công ty, họ chuyển
môi trường từ công ty sang môi trường gia đình. Ban đầu, khi gần hết ngày thì cảm
giác chán trường bắt đầu xuất hiện và đạt cực đại khi trên đường về nhà. Nhưng ngay
khi về nhà thì cảm giác chán trường kết thúc và bắt đầu một xúc cảm mới là thoải mái
nhẹ nhõm khi được nghỉ ngơi.
Đồng thời xúc cảm cũng chỉ xuất hiện ở trạng thái hiện thực và xuất hiện trước
tình cảm.
Tính xã hội của xúc cảm không cao và giúp con người thường thực hiện chức
năng sinh vật (giúp cơ thể định hướng và thích ứng với tư cách một cá thể).
Về cơ chế sinh lý- thần kinh, thì xúc cảm gắn liền với phản xạ không điều kiện,
với bản năng và ngay cả động vật cũng có xúc cảm.
Ví dụ: Khi chúng ta vơ tình chạm tay vào nước nóng tay chúng ta rụt lại, từ đó
sinh ra xúc cảm sợ nước nóng. Và việc sợ nước nóng này khơng cần phải trải qua một
quá trình lặp lại nhiều lần mà ngay từ khi sinh ra chúng ta đã có. Và động vật cũng
tương tự như vậy cũng biết sợ khi gặp nước nóng.
1.2.3 Đặc điểm riêng tình cảm
Tính ổn định, Tình cảm là một thuộc tính tâm lý.
Thuộc tính tâm lý cá nhân là những hiện tượng tâm lý được lặp đi lặp lại một
cách thường xuyên trong những điều kiện nhất định (điều kiện sống và hoạt động) và
trở thành ổn định đặc trưng cho mỗi người, loại người, phân biệt người này với người
khác. Do đó tình cảm có tính ổn định xác định.4
Ví dụ: Tình u q hương của một người, họ sống trên mảnh đất, gắn bó với
mảnh đất. Từ yêu những cái nhỏ như thời tiết, phong cảnh, … của quê hương đến yêu
con người, lối sống, phong tục, tập quán của quê hương. Thứ tình cảm này phải trải
3
4
Tr. 22 Giáo trình Tâm lý học đại cương | PGS. TS Đặng Thanh Nga (chủ biên), Trường đại học luật Hà Nội, 2020.
Tr. 23 Giáo trình Tâm lý học đại cương | PGS. TS Đặng Thanh Nga (chủ biên), Trường đại học luật Hà Nội, 2020.
5
qua nhiều năm tháng mới trở nên rõ ràng và bền chặt. Từ tình cảm đó chúng ta có thể
phân biệt được các nhóm người trong xã hội thơng qua phán đốn họ có tình u với
q hương.
Nhưng đồng thời tình cảm thường ở trạng thái tiềm tàng và xuất hiện sau xúc
cảm.
Tính xã hội của tình cảm cao khi mà nó giúp con người thực hiện chức năng xã
hội (giúp con người định hướng và thích nghi với xã hội với tư cách là một nhân
cách)
Ví dụ: khi có cùng chung tình cảm với nhau thì chúng ta dễ dàng sống chung
với nhau hơn là với người lạ.
Về cơ chế sinh lý- thần kinh thì tình cảm gắn liền với phản xạ có điều kiện, với
hệ thống tín hiệu thứ hai và nó chỉ xuất hiện ở con người.
Ví dụ: Chó mẹ khi đẻ con ra thì chăm sóc và bảo vệ chó con trước các mối đe
dọa từ mơi trường. Điều này có thể khiến ta hiểu nhầm rằng đó là tình mẫu tử giống
như của con người. Nhưng thực tế điều này xuất phát từ sự duy trì nịi giống đã được
quy định trong gen của động vật nên điều đó hồn tồn xuất phát từ bản năng. Nhưng
con người thì khác, khi người mẹ mang nặng đẻ đau 9 tháng 10 ngày thì với niềm hy
vọng và yêu thương về đứa con của mình thì khi đứa trẻ được sinh ra thì người mẹ sẽ
dùng mọi cách kể cả tính mạng bảo vệ đứa con bé bỏng.
1.3 Vai Trị
1.3.1 Đối với nhận thức
Xúc cảm và tình cảm luôn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy và chi phối nhận
thức, kích thích sự tìm tịi và sáng tạo của con người. Tuy nhiên, nó có thể làm
nhuộm màu, biến dạng, thậm chí biến đổi cả sản phẩm của q trình nhận thức. Xúc
cảm-tình cảm có thể làm cho kết quả của nhận thức khơng hồn tồn đúng với hiện
thực khách quan.
1.3.2 Đối với đời sống con người
Xúc cảm và tình cảm có vai trị to lớn trong đời sống của con người cả về mặt
sinh lý lẫn tâm lý. Con người khơng có cảm xúc thì khơng thể tồn tại được. Khi con
6
người bị "đói tình cảm" thì tồn bộ hoạt động sống của con người khơng thể phát
triển bình thường được.
Ví dụ: Nhật Bản là một trong những đất nước phát triển hàng đầu thế giới. Tuy
nhiên kể từ khi kinh tế Nhật Bản phát triển với tốc độ cao cũng đã kéo theo những hệ
lụy đối với người dân Nhật Bản. Tại sao một đất nước giàu có như Nhật Bản người
dân khơng bị thiếu thốn bao giờ thì “Tự tử trở thành vấn nạn”. Câu trả lời được đưa
ra do áp lực công việc khiến cho người dân không có thời gian chăm sóc đời sống
tinh thần và đặc biệt đang có xu hướng trẻ hóa. Thống kê trong năm 2017 cho thấy,
có 2,6% số người tự tử là thanh thiếu niên dưới 20 tuổi. Trong hai năm kế tiếp, con số
này khơng những khơng giảm đi mà cịn tăng lên. Cụ thế, năm 2018 là 2,8% (tăng
0,2%) và 2019 là 3.2% (659 trường hợp tự tử dưới 20 tuổi trên tổng số hơn 20.000
người). Vì vậy khơng phải vật chất mà yêu tố tinh thần như xúc cảm tình cảm mới là
yếu tố quyết định đến đời sống con người.
1.3.3 Đối với hoạt động
Xúc cảm và tình cảm thúc đẩy con người hoạt động giúp con người khắc phục
những khó khăn trở ngại trong q trình hoạt động. Sự thành công của bất cứ một loại
công việc nào phần lớn cũng đều phụ thuộc vào thái độ của con người đối với cơng
việc đó. Xúc cảm, tình cảm có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động của
con người. Đối với những xúc cảm tình cảm tích cực thơi thúc con người hoạt động
sáng tạo vượt qua những khó khăn, trở ngại để đạt được mục đích đã đặt ra và với
những xúc cảm, tình cảm tiêu cực sẽ làm cản trở hoạt động để vươn tới mục đích...
Tình cảm có một ý nghĩa đặc biệt trong công việc sáng tạo. Trạng thái “dâng
trào cảm hứng” mà nhà thơ, nhà văn, người hoạ sĩ nhà phát minh... từng thể hiện
trong quá trình làm việc của mình đều có liên quan chặt chẽ với những tình cảm của
họ.
Xúc cảm và tình cảm được hình thành và phát triển khi cá nhân tham gia vào
hoạt động xã hội với những mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Nếu cá nhân
không tham gia vào một công việc, một lĩnh vực nào đó thì khơng thể có được những
rung cảm thực sự, cao hơn là không thể có những tình cảm sâu nặng, bền chặt với
cơng việc đó, lĩnh vực đó.
7
Con người càng thông qua hoạt động thực tiễn với các quan hệ xã hội đa dạng
thì những xúc cảm-tình cảm càng được nẩy nở. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng loại
hoạt động có ý nghĩa xã hội hay khơng mà xúc cảm và tình cảm của con người sẽ
lành mạnh hay tiêu cực.
Ví dụ: Năm 1928, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tiến hành phong trào
“vơ sản hóa”. Mục đích của phong trào là đưa những người chiến sĩ cộng sản vào
trong các nhà máy sống chung với những người lao động để từ đó có thể thấu hiểu
những khó khăn, gắn bó với người lao động thì mới có những động lực để tiến hành
cách mạng.5
1.4 Quy Luật
1.4.1. Quy luật lây lan
Xúc cảm và tình cảm của người này có thể lan truyền sang người khác. Trong
đời sống hàng ngày ta thường gặp các hiện tượng "vui lây”, “buồn lây", "cảm thông".
Cơ sở của quy luật này là do tính xã hội trong tình cảm của con người chi phối. Chính
tình cảm của tập thể, tâm trạng của xã hội được hình thành trên cơ sở của quy luật
này.
Ví dụ: Một học sinh đỗ đại học thì cả dòng họ đều vui mừng và sang chia sẻ
mừng vui với gia đình học sinh này.
1.4.2. Quy luật thích ứng
Xúc cảm và tình cảm nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần một cách khơng
đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng "nhàm quen" "chai
dạn" của tình cảm. Trong cuộc sống, hiện tượng "xa thương, gần thường" cũng chính
là do luật này tạo nên.
Ví dụ: Một cặp vợ chồng mặc dù không hề phát sinh mâu thuẫn nhưng do cuộc
sống hôn nhân khơng có những sự thay đổi mới mẻ khiến cho họ không muốn cùng
sống chung nữa mà tiến hành ly hơn để tìm cảm giác mới lạ.
1.4.3. Quy luật tương phản
5
Đồng chí Nguyễn Phong Sắc với phong trào “Vơ sản hóa” | Trang thơng tin: Bảo tàng xơ viết nghệ tĩnh.
8
Xúc cảm và tình cảm tích cực hay tiêu cực thuộc cung một loại ln có sự tác
động qua lại lẫn nhau. Cụ thể là: một trải nghiệm này có thể tăng cường một trái
nghiệm khác đối cực với nó, xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó.
Ví dụ: Trong tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa, La Quán Trung đã xây dựng
nhân vật Tào Tháo là một kẻ đại gian hùng với những tính cách như xảo quyệt, ác
độc đồng thời ơng cũng xây dựng nên một hình tượng tương phản hoàn toàn đối với
Tào Tháo là Lưu Bị với những phẩm chất của một bậc quân tử như biết giữ chữ tín,
trọng tình nghĩa, có lịng trắc ẩn. Qua đó người đọc càng yêu mến nhân vật Lưu Bị
bao nhiêu thì càng căm phẫn nhân vật Tào Tháo bấy nhiêu.
1.4.4 Quy luật di chuyển
Xúc cảm và tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang
một đối tượng khác. Trong cuộc sống hàng ngày ta thường gặp hiện tượng "giận cá
chém thớt" "vơ đũa cả nắm".
1.4.5 Quy luật pha trộn
Tính pha trộn cho phép hai cảm xúc, hai tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn
tại ở một con người, chúng không loại trừ nhau mà quy định 1 lẫn nhau. Ví dụ: Khi
thấy con gái đi lấy chồng thì bố mẹ vừa mừng vừa tủi. Mừng vì con gái có hạnh phúc
của riêng mình, tủi vì sẽ khơng được chăm sóc con thường xuyên nữa.
1.4.6 Quy luật về sự hình thành tình cảm
Tình cảm được hình thành từ xúc cảm. Nó do các xúc cảm cùng loại được tổng
hợp hố, động hình hoá khái quát hoá mà thành.
2.Vận Dụng Thực Tiễn
2.1. Trong học tập
Vận dụng vai trị của xúc cảm tình cảm đối với nhận thức em đã ứng dụng điều
này vào việc học và đạt được nhiều kết quả khả quan.
Đầu tiên là trong q trình ơn thi vào đại học, do có năng khiếu và niềm u
thích các mơn khối xã hội nên em đã quyết định chọn khối C00 làm khối thi của
mình. Trong quá trình học, thì việc học và thi rất vất vả căng thẳng, áp lực điểm số,
bài khó, …nhưng với quyết tâm thi vào đại học thì đã tạo động lực rất lớn để em vượt
9
qua. Và kết quả nhận được thực sự là không lãng phí những gì đã bỏ ra, em được 28
điểm khối C với môn văn 8, sử 10, địa 10.
Rồi đến với việc chọn trường thì ngay từ khi cịn nhỏ em đã vô cùng ngưỡng
mộ những người luật sư nên đã có những dự định sẽ thi vào ngơi trường luật. Với
niềm tin tưởng vào danh tiếng của trường Luật Hà Nội em đã không chần chừ đăng
ký và bắt đầu theo học tại ngôi trường này. Sau khi vào học, môi trường của HLU
không hề gây thất vọng mà cịn tuyệt vời hơn những gì em tưởng tượng rất nhiều.
Bắt đầu học năm nhất với các môn triết học, Lý luận chung và hiến pháp, đây
là những môn có độ khó cao, cần tư duy nhạy bén và sự chăm chỉ, cầu thị trong quá
trình tiếp nhận kiến thức. Với niềm yêu thích lớn với luật pháp đã thực sự giúp em
tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng hơn so với các bạn nên điểm tổng kết kỳ 1 của
em đạt 3.61 đứng số 1 của lớp 4512.
Ngoài ra cũng phải đến một ngành học nữa của em tại HLU là luật Nhật Bản,
việc yêu thích văn hóa, con người Nhật Bản là động lực lớn để em theo đuổi ngành
học này khi mà việc học 2 ngành cùng 1 lúc là không hề dễ dàng. Nhiều lúc khoảng
thời gian dành cho bản thân là không hề có nhưng với sự hy vọng xen lẫn lo lắng về
tương lai đã tạo động lực lớn cho em tiếp tục theo đuổi ước mơ trở thành luật sư.
2.2 Trong cuộc sống
Nhà thơ Xuân Diệu đã có câu thơ: “Làm sao sống được mà không yêu, không
nhớ không thương một kẻ nào”. Qua đó có thể thấy được vai trị của tình cảm đối với
đời sống con người.
Trong các mối quan hệ với bạn bè thì điều quan trọng nhất chính là sự chân
thành. Chúng ta đến với nhau với khơng một chút vụ lợi, toan tính nào mà chỉ đơn
thuần bằng những tình cảm, cảm xúc chân thành thì đó là tình bạn chân chính. Điều
này giúp cho em ln có những người bạn tốt ở bên chia sẻ cả khi gặp khó khăn và
niềm vui trong cuộc sống.
Đối với em thì gia đình ln là thứ quan trọng nhất vì vậy mà dù có bận đến
đâu vẫn ln có sắp xếp dành thời gian cho gia đình của mình, đặc biệt là mẹ. Điều
10
này có ý nghĩa thực sự quan trọng với em khi mà gia đình giúp em cân bằng lại cuộc
sống của mình. Đồng thời thì gia đình cũng là động lực lớn nhất để em nỗ lực và
phấn đấu.
3. Đề Xuất Giải Pháp
Chúng ta có thể thấy hai vấn đề lớn nhất mà xúc cảm tình cảm ảnh hưởng đến
chúng ta là xúc cảm, tình cảm lấn át ý chí và những tình cảm, xúc cảm dẫn đến những
suy nghĩ tiêu cực. Những vấn đề này đang ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại
và trở thành những vấn nạn đối với con người vì thế chúng ta cần tìm ra những giải
pháp để giải quyết vấn đề.
3.1 Cảm xúc lấn át lý trí
Tình huống
TH1: “Giả sử, bạn có hai việc cần phải làm là mua một cây bút mới và mua
một bộ comlê để đi àm. Tại cửa hàng văn phịng phẩm, bạn tìm thấy một chiếc bút rất
đẹp với giá 25$. Nhưng khi chuẩn bị mua chiếc bút đó thì bạn nhớ ra rằng chiếc bút
này chỉ có giá 18$ ở một cửa hàng cách đó khoảng 15 phút đi bộ. Bạn sẽ làm gì? Hầu
hết mọi người khi gặp tình huống khó xử này đều quyết định đi bộ để tiết kiệm 7$.
Đối với công việc thứ hai: mua một bộ comlê. Bạn tìm thấy một bộ com lê sọc
nhỏ màu xám rất sang trọng với giá 455$ và quyết định mua nó. Nhưng ngay lúc ấy,
một khách hàng khác mách bạn rằng cũng bộ comlê như vậy giá chỉ có 448$ ở một
cửa hàng khác cách 15 phút đi bộ. Bạn có chọn đi bộ 15 phút để tiết kiệm 7$ không?
Trong trường hợp này, hầu hết mọi người đều quyết định sẽ không đi.6
TH2: Một người đàn ơng khi thấy vợ mình ngoại tình với một người đàn ông
khác. Do quá phẫn nộ với hành vi của vợ, anh ta đã lên kế hoạch trả thù và sát hại tên
tình nhân của vợ. Kết quả gia đình tan nát, anh ta phải vào tù và lĩnh án 10 năm.
Có thể thấy trong cả hai trường hợp này chúng ta đã để cảm xúc lấn át đi lý trí
của mình để từ đó đưa ra những quyết định sai lầm. Vì vậy, cách tốt nhất là cần rèn
luyện cho mình những kỹ năng cơ bản khi đưa ra quyết định.
6
Phi Lý Trí |Dan Ariely
11
Điều đầu tiên chúng ta cần là hãy rèn luyện khả năng đưa ra quyết định dựa
trên lý trí của bản thân. Tức là mỗi khi gặp một sự việc địi hỏi ta đưa ra những quyết
định thì ta thường chọn các hướng đi dựa trên cảm xúc bởi vì ở con người, hạnh nhân
là những cấu trúc liên kết nhau, nằm ở phần trên thân não và gần phía dưới của hệ
thống rìa. Hạnh nhân là chuyên gia về những vấn đề xúc cảm. Khi xung đột lấn át lý
trí, vai trị của hạnh nhân được biểu hiện. Tín hiệu được các giác quan truyền đi cho
phép hạnh nhân sàng lọc tất cả kinh nghiệm đã trải qua của cá nhân nhằm phát triển
một vấn đề có thể có. Điều này yêu cầu chúng ta cần thật bình tĩnh để ngẫm nghĩ suy
xét vấn đề dựa trên những căn cứ chứ ko đơn thuần là đưa quyết định mang tính bột
phát.
3.2 Cảm xúc tiêu cực
Như đã trình bày ở trên thì con người càng hiện đại những xúc cảm, tình cảm
tiêu cực sẽ càng nhiều. Gạt bỏ đi cảm xúc tiêu cực là một phần quan trọng trong sự
thành cơng, sự trưởng thành của chúng ta. Một đầu óc minh mẫn, một tâm hồn thư
thái không muộn phiền, một thể xác không gồng ép, mọi thứ tạo nên một con người
lạc quan thoải mái sống vui vẻ hạnh phúc7. Có thể thấy chúng ta cần làm những bước
sau để tránh suy nghĩ tiêu cực.
Đầu tiên là hãy tránh những mối quan hệ độc hại. Mối quan hệ độc hại thường
mang lại tới cho chúng ta cách nhìn nhận tiêu cực của cuộc sống. Chẳng hạn những
người bạn luôn luôn gièm pha nói xấu nhau, thì dù khơng muốn nhưng nếu lâu ngày
tham gia thì ta bắt đầu suy nghĩ tiêu cực về những người bị nói xấu.
Thứ hai, rèn luyện cho mình một lối sống lành mạnh và khoa học. Sẽ chẳng thể
nào một người luôn luôn sống trong căn phịng nhỏ, ít vận động lại có những cảm xúc
tích cực được. Hạn chế về thể xác kéo theo hạn chế về tinh thần. Do đại dịch Covid
mà lệnh phong tỏa được áp dụng khiến cho con người không được đi lại, điều này
khiến cho tỉ lệ tự tử tăng cao khi mà những cảm xúc tiêu cực lấn át họ.
Cuối cùng hãy tiếp thu những kiến thức, thông tin đúng. Có thể thấy nhiều
người do tiếp xúc với những luồng thơng tin xấu độc từ đó dẫn đến mất niềm tin hoàn
7
Mối quan hệ tiêu cực? Cảm xúc tiêu cực? Bạn có dám gạt bỏ? | dantam, Spiderum.
12
toàn vào cuộc sống. Điều này đặt ra cho chúng ta phải có một cái đầu lạnh khi tiếp
xúc với những nguồn thông tin trên mạng xã hội.
Kết Luận
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân loại đã đạt được những thành tựu phi
thường nhưng có một điều khơng bao giờ thay đổi đó là tình u con người dành cho
nhau. Những cuộc chiến tranh, thù hận, giết chóc, … có thể đã che giấu đi phẩm chất
tốt đẹp của con người nhưng hơn hết loài người sau những đêm tối lại sáng ngời một
tình u chân chính. Em xin mượn lời của nhà văn Pháp Victor Hugo để kết lại bài
tiểu luận để khẳng định cho chân lý ấy.
“Trên đời, chỉ có một điều ấy thơi, đó là thương yêu nhau”
Victor Hugo
13
Danh Mục Tham Khảo
• Giáo trình
1. Giáo trình Tâm lý học đại cương | PGS. TS Đặng Thanh Nga (chủ biên),
Trường đại học luật Hà Nội, 2020.
• Bài viết tham khảo
2. Đồng chí Nguyễn Phong Sắc với phong trào “Vơ sản hóa” | Trang thơng
tin: Bảo tàng xơ viết nghệ tĩnh
3. Mối quan hệ tiêu cực? Cảm xúc tiêu cực? Bạn có dám gạt bỏ? | dantam,
Spiderum.
• Sách tham khảo
4. Trí tuệ xúc cảm | Daniel Goleman, NXB Lao động- Xã hội.
5. Phi Lý Trí |Dan Ariely
14