Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
CHƯƠNG 3: TÀI CHÍNH DOANH NGHIÊP
I.KHÁI NIÊM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIÊP
1. Khái niệm.
Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp phát triển một cách đa
dạng, phong phú. Có nhiều cách tiếp cận về doanh nghiệp. Nếu xét trên một góc độ
cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp tài
chính kinh doanh tiền tệ và doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thông thường. Nếu dựa vào quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất thì doanh nghiệp
được chia thành doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần.
Nếu dựa vào hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghệp thì doanh nghiệp được
phân chia thành doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư
nhân.
Dù là cách phân chia nào thì đối với một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động
kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Trong chương này chỉ đề cập đến doanh nghiệp phi tài chính. Để tiến hành
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu tố cần thiết là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định. Muốn vậy doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó,
phát sinh và hình thành các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ bao hàm các
luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận
động của các luồng tài chính doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
là các quan hệ kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ tài chính và bao
gồm các quan hệ như:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác thể hiện trong việc góp
vốn, vay vốn, cho vay vốn…, trong việc thanh toán cho việc mua hoặc bán tài sản,
vật tư, hàng hoá, dịch vụ…
1
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp: trả
lương, thưởng, phạt vật chất.
- Quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp như thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hình thành và
sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính nảy sinh trong các hoạt động xã hội của doanh nghiệp như tài
trợ cho các tổ chức xã hội, các quỹ từ thiện, thể dục, thể thao, văn hoá…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài như liên
doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, thanh toán
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ…
Từ các dạng quan hệ tài chính trên có thể kết luận tài chính doanh nghiệp xét về
nội dung vật chất là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp được tạo lập, sử dụng cho mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp, xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế xã hội trong và ngoài nước. Từ đó, có thể
khái quát tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở, nên có
những đặc điểm sau đây:
-Thứ nhất, gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các
quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa doanh
nghiệp với nhà nước, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội, với
người lao động trong doanh nghiệp.
-Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt đó
là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư là lao động:
ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận
động của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi.
Công thức vận động:
T(vốn,tiền) có thể là tài sản cố định hoặc tài sản lưu động sau quá trình sản xuất sẽ
trở thành sản phẩm dẻo dai rồi thành thành phẩm. Thành phẩm bán ra sẽ thu được
doanh thu (gồm tiền vốn bỏ ra và t) t chính là lợi nhuận.
T_H….SX…H’_T’
T_H_T’
T_T’
2
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
T của các đơn vị tài chính, đơn vị sự nghiệp cũng có tài sản cố định và tài sản lưu
động cũng tạo ra sản phẩm nhưng khác với tài chính doanh nghiệp ở điểm: nó
không thu hồi những chi phí bỏ ra.
Cũng giống như các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp có chức năng
khách quan đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Nhờ có chức năng
phân phối mà doanh nghiệp có khả năng động viên khai thác và thu hút các nguồn
tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
khi đã hình thành vốn kinh doanh, để sử dụng vốn, một lần nữa phải có sự tham gia
của chức năng phân phối. Lúc này phân phối vốn lại đồng nghĩa với việc đầu tư
vốn: đầu tư bên trong hay đầu tư bên ngoài. Lợi nhuận thu được là yếu tố quan
trọng nhất, quyết định phương hướng và cách thức đầu tư của doanh nghiệp. Mục
tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, vì
thế bên cạnh khả năng phân phối để thoả mãn về vốn kinh doanh, tài chính doanh
nghiệp còn có khả năng giám sát dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức
năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp có khả năng phát hiện những khuyết tật
trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện
phương hướng mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
chức năng khách quan đó của tài chính doanh nghiệp phát huy đến mức nào thì phụ
thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của người quản lý.
Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp.
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
a.Vai trò tạo lập nguồn tài chính, tài trợ đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu
vốn của hoạt động sản xuất và kinh doanh với điều kiện cực tiểu hóa chi phí:
-Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu
tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được
thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các
doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động
vốn thấp nhất.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư,
lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh
3
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh
tế…
b. Vai trò tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính:
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ
hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
c. Vai trò giám đốc tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa
còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp
và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
II.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một quá tŕnh sản xuất kinh doanh
nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đ̣i hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, đó
gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động
và chuyển hoá từ h́ình thái ban đầu là tiền chuyển sang h́ình thái hiện vật và cuối
cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thu sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ
các chi phí đă bù đắp toàn bộ các chi phí đă bỏ ra và có lăi. Như vậy, số tiền đă
ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà còn được tăng thêm do hoạt
động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo
cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả
4
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
giá trị vật tư tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật
chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: "Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu h́ình và tài sản vô h́ình được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời".
2. Những đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
• Vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt của doanh nghiệp có trước khi diễn ra
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay
đổi h́nh thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật
tư hoặc tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là
hình thái tiền.
Ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Trong nền kinh tế hàng hoá thiếu vốn
là tiền nhưng tiền thiếu không chắc đã là vốn.
Tiền được gọi là vốn kinh doanh khi thoả măn những điều kiện:
- Tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực (tức là lượng hoá được
về mặt giá trị).
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho
một dự án kinh doanh.
- Khi đă đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có thể nhận thấy rõ ràng vai trò quyết định
của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp. Việc quản lí và sử dụng vốn như thế
nào có ư nghĩa quan trọng và có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của doanh
nghiệp. Để quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả trước tiên cần tìm hiểu các đặc
trưng của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản. Đó có thể là những tài
sản hữu hình (vật tư, máy móc, thiết bị, đất đai,...) hoặc tài sản vô hình của doanh
nghiệp (thương hiệu, bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương
mại
- Vốn phải vận động và đạt mục tiêu sinh lời.
5
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
3. Phân loại vốn doanh nghiệp
3.1 Căn cứ vào quy định sở hữu: gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu :
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ đầu tư của doanh nghiệp cũng phải
bỏ ra một số vốn nhất định .
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn do ngân sách
nhà nước cấp
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là số vốn pháp định cần thiết để xin
đăng ký thành lập doanh nghiệp , tức là số vốn tối thiểu chủ doanh nghiệp phải bỏ
ra để được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật .
+Với công ty cổ phần nó là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp để thành lập
công ty .
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản
lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi...
+Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định và đổi mới công nghệ.
+Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Nợ phải trả:
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ
sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài như
:Vay ngân hàng ,vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác .Thậm chí
trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng doanh nghiệp phải nợ người bán
nợ lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu
nào đó thì mới có thể duy trì được các hoạt động.Tất cả những khoản trên được
6
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
hạch toán vào khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ.Trong trường
hợp này những người tài trợ cho doanh nghiệp không phải là người chủ sở hữu
doanh nghiệp vì vậy khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải
trả nợ và không tự chủ về mặt tài chính. Mặc dù vậy nguồn tài trợ từ các khoản vay
nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt
động .
Đây là cách phân chia rất cơ bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường.Dựa vào
cách phân chia này doanh nghiệp có thể thiết lập cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình
3.2 Căn cứ vào quy định quản lý vốn
Các loại vốn doanh nghiệp điều là vốn đều lệ và vốn pháp định
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong
một ời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
+ Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một doanh
nghiệp. Vốn pháp định do cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được xem là có
thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định sẽ khác nhau
tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
3.3 Căn cứ vào tính chất hoạt động đầu tư
Ta có vốn đầu tư tài chính và vốn đầu tư vào các hoạt động sản xuât kinh doanh
+Vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh bên trong của doanh nghệp
+ Bên cạch các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn quan tâm đến
các hoạt động đầu tư khác như: hùm vốn, liên doanh ….với mục tiêu tăng hiệu quả
của việc sử dụng vốn và giãm thiểu rủi ro
3.4 Căn cứ vào hoạt động luân chuyển của vốn đầu tư vào tài sản sản xuât
kinh doanh
Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố định, vốn
lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau.
7
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
4.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Bất kể một hoạt động nào muốn thực hiện được đều phải có những tiền đề cơ bản.
ví dụ như để nấu được cơm thì trước hết phải có gạo và nước. Và để hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể được thực hiện thì trước hết phải cần có vốn.
Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được đều phải có lượng vốn nhất đinh. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình kinh doanh
mà luật qui định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định nhất định. Tuỳ theo nguồn
vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có các tên
gọi khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…Có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện để
trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như
văn phòng, phương tiện hoạt động, … cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công
nghệ, phương pháp quản lý,…của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.
Số lượng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện để sử
dụng các tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào doanh nghiệp. ví dụ khi
doanh nghiệp có ít vốn thì chỉ có thể sử dụng các loại máy móc có công nghệ trung
bình và sử dụng nhiều nhân công. Ngược lại doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì có
khả năng sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm được nhiều chi phí và nhân công.
Ngoài ra vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ còn quyết định đến qui mô thị trường
và khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vốn còn đóng vai trò thể hiện ở chức năng giám đốc tài chính
đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể đánh giá có hiệu quả kinh doanh hay không thông qua các
chỉ tiêu sinh lời.
Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua
sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị
trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có các bí
quyết công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành, tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện được cả quá trình trên thì doanh nghiệp
phải có vốn để đầu tư.
Bên cạnh đó vốn còn ảnh hưởng đén phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả nhũng hoạt động xây dựng phương án kinh
8
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
doanh đầu tư máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống phân
phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất định.
Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong việc chống
đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính…trong
quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh nhiều rủi ro như ngân
hàng.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít vào doanh
nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện
để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh doanh, và nó cũng là chất keo để chắp
nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.
Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chi thấy doanh nghiệp nào
có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại doanh
nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như
lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng như vai trò của mình trên thị
trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, nhưng để có được lượng vốn cần
thiết thì nhất thiết doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù hợp,
đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng hình
thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay thấp… bắt buộc
doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các
mục tiêu của mình.
Mặt khác mỗi doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế riêng và
những hạn chế nhất định. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự đánh giá phân
tích những ưu và nhược điểm của mình để tìm ra những phương thức tạo lập vốn
phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn và hạn chế những nhược
điểm.
9
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
5. Khấu hao tài sản cố định
Vốn cố định
Khái niêm: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố
định (TSCĐ) của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
Vốn cố định tham gia nhiều chu kì sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần
vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ,
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng giá trị của nó được thu hồi về đủ tiền vốn cố
định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Tài sản cố định
Tư liệu sản xuất chủ yếu, thỏa mãn hai điều kiện:
Thời gian sử dụng dài trên 1 năm
Giá trị lớn trên 10 triệu đồng
Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi
Phân loại TSCĐ: Căn cứ vào trạng thái biểu hiện:
•
TSCĐ hữu hình chia thành nhóm tùy theo tính năng và công dụng
Nhóm 1: nhà cửa, vất kiến trúc
Nhóm 2: máy móc, thiết bị
Nhóm 3: Phuong tiện vận tải, thiết bị truyền tải
Nhóm 4: thiết bi, dụng cụ quản lý
Nhóm 5: vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hay cho sản phẩm
Nhóm 6: các loại tài sản khác
10
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
• TSCĐ vô hình: khó xác định, có ảnh hưởng quan trọng đến SXKD
trong một thời gian khá dài
Chi phí thành lập, chi phí khảo sát thiết kế
Uy tín và lợi thế thương mại
Quyền sỏ hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ
Đặc quyền khai thac kinh doanh
Vốn lưu động:
Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh cua doanh nghiệp.
Đặc điểm : VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo
ra.
VLĐ được thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền và khi đó
kêt thúc vòng tuần hoàn của vốn.
Tài sản lưu động:
Khái niệm: Là nhừng tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh
Phân loại: Theo khả năng luân chuyển và đặc điểm kinh tế:
TS bằng tiền: tiền măt, tiền gửi ngân hàng, séc các loại, tiền trong thanh toán
Vàng bạc đá quý
Các tài sản tương đương với tiền: giấy tờ có giá ngắn hạn
Khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ: trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, làm giảm giá
trị của chúng. Quá trình hao mòn bao gồm hai hình thức
Hao mòn vô hình: sự mất giá tương đối và tuyệt đối của TSCĐ do tiến bộ
KHKT, do thị hiếu,…
11
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
Hao mòn hữu hình: do các yếu tố cơ, lý, hóa gây ra.
5.1 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định:
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao bình quân)
Mức khấu hao xác định theo phương pháp này là không đổi trong suốt thời kỳ
khấu hao.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá của tài sản cố định / thời
gian sử dụng của tài sản cố định
Mk =
NG
T
Tỷ lệ khấu hao:
Tk =
M
1
× 100 = × 100
NG
T
Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán, dễ hạch toán
Nhược điểm: không phản ánh chính xác mức độ hao mòn TSCĐ, chưa tính đến
yếu tố hao mòn vô hình, thu hồi vốn chậm
Áp dụng cho nhóm tài sản có mức độ sử dụng đều đặn, ít hao mòn vô hình…
2. Phương pháp khấu hao nhanh:
1. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Mk = GTCLt × Tk
Tk : tỷ lệ KH qua các năm được xác định như sau:
Tk =
1
×H
T
Với : H = 1,5 nếu T ≤ 4 năm
H = 2 nếu 4
H = 2,5 nếu T > 6 năm
12
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
•
Điều kiện trích khấu hao nhanh :
TSCĐ phải nằm trong danh muc những TSCĐ được phép trích khấu hao nhanh
do BTC quy định
Mức trích khấu hao nhanh không quá 2 lần mức trích khấu hao bình quân
Việc trích khấu hao nhanh không làm doanh nghiệp bị thua lỗ
2. Phương pháp khấu hao tổng số :
Mkt = NG × Tkt
Tkt là tỷ lệ khấu hao năm t, được tính theo công thức
T − (t − 1)
2(T − t + 1)
Tkt = T (T + 1) / 2 = T − (t + 1)
Ưu điểm : thu hồi vốn nhanh, khắc phục sự giảm giá do hao mòn vô hình
Nhược điểm : Có thể tạo ra giá thành cao trong những năm đầu
Ví dụ : Một tài sản cố định có nguyên giá là 150tr, tuổi thọ kĩ thuật là 8 năm,
tuổi thọ thực tế là 6 năm. Hawy tính khấu hao TSCĐ bằng các phương pháp sau :
a, phương pháp khấu hao đường thẳng
b, phương pháp khấu hao tổng số
c, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Bài giải :
a,
Mk =
150
= 25tr
6
b,
Năm
1
2
3
Tk
6/21
5/21
4/21
Mk
300/7
250/7
200/7
Mk lũy kế
300/7
550/7
750/7
13
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
4
5
6
c,
3/21
2/21
1/21
150/7
100/7
50/7
Nă
GTCL đầu năm
1
2
3
4
5
6
150
100
200/3
400/9
800/27
1600/81
m
900/7
1000/7
1050/7
Mk
(=GTCL*Tk)
50
100/3
200/9
400/27
800/81
1600/243
Mk lũy kế
50
250/3
950/9
3250/27
10550/81
136,831
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
a. Đối với vốn cố định :
doanh thu thuan trong ki
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = von co dinh binh quan trong ki
( Doanh thu thuần = tổng doanh thu – các khoản thuế giảm thu – các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu hàng bán)
loi nhuan trong ki
Hệ số sinh lời vốn cố định = von co dinh binh quan trong ki
b. Đối với vốn lưu động :
doanh thu thuan trong ki
Số vòng quay VLĐ = von luu dong binh quan trong ki
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động (ngày) =
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
so ngay duong lich trong ki
so vong quay VLĐ
von luu dong trong ki
doanh thu thuan
14
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
loi nhuan trong ki
Hệ số sinh lợi VLĐ = von luu dong trong ki
.3. Đối với toàn bộ vốn :
doanh thu thuan trong ki
Hiệu suất luân chuyển của vốn = von binh quan trong ki
loi nhuan trong ki
Mức doanh lợi của vốn (Tỷ suất lợi nhuận) = von binh quan trong ki
ví dụ : Số liệu về tài sản CĐ như sau :
Ngày 1/1 TSCĐ : 50
Ngày 3/2 mua thêm TSCĐ : 60
4/6 : Thanh lý TSCĐ : 20
8/8 : mua TSCĐ : 30
1/10 : Thanh lý TSCĐ : 10
24/11 mua TSCĐ : 30
Doanh thu : 7500, Thuế VAT : 60, thuế TNDN : 10, Giảm giá hàng bán: 20. Hỏi
hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm ?
7500 − 60 − 10 − 20
38290
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
= 70,635
365
III. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp
III.1 Doanh thu
* KN: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được trong một thời kỳ nhất định từ
các hoạt động liên quan đến quá trình kinh doanh.
* Điều kiện xác định doanh thu:
- Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có
hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành.
15
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
- Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng
ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản giao dịch.
* Thời điểm xác định doanh thu.
- Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản
phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp
đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng và được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
- Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định
khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán.
- Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy
định sau:
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả
chậm, trả góp, tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho
vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định
chia.
+ Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp
vụ hoàn thành;
+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại
tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối năm.
* Nội dung doanh thu của doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu sản xuất kinh
doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
+ Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải
thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh
nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm
vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ
tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi
từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê
tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài
16
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các
Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập
Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
- Thu nhập khác
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và
các khoản thu khác.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
- Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
- Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
- Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
- Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
* Ý nghĩa: Nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với khách hàng, đối với các cổ đông
tham gia các hoạt động liên doanh. ..
* Muốn tăng doanh thu trước hết doanh nghiệp phải phấn đấu để tăng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, đây là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
• Quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền
với uy tín của doanh nghiệp trong giới kinh doanh và trong công chúng.
Doanh nghiệp cũng cần mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
• Xác định giá bán hợp lý. Việc xây dựng giá hết sức mềm dẻo và linh hoạt để
tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng để tăng doanh thu
tiêu thụ.
• Đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt các khoản nợ phải thu , xử lý tốt các
khoản nợ dây dưa... để dảm bảo thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
III.2. Chi phí của doanh nghiệp
17
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
a. Khái niệm chi phí kinh doanh
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý và tất cả các loại thuế mà doanh nghiệp phải chi ra để hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định
* Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền các loại
vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi
phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một
kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động Tài chính: Là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy
động vốn và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Nó bao gồm:
+ Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các doanh
nghiệp khác vay vốn ...
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát
sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhượng bán TSCĐ...
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp chia làm 5 loại:
- Chi phí vật tư.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
18
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh.
- Chi phí vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự
thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại này có: Chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài
sản, văn phòng.
- Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mô sản
xuất. Thuộc loại này có chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực
tiếp…
* Nghiên cứu cơ cấu chi phí sản xuất nhằm:
- Xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi của từng yếu tố chi phí sản xuất
- Kiểm tra giá thành sản phẩm và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Muốn tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trước mọi chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt
được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Cần phân biệt rõ các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường công tác kiểm tra giám sát đói
với từng loại chi phí đó.
19
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
b. Gía thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm và dịch vụ gồm:
+ Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích
nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp
theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật
liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các
khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ
máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo
quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân
khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng
dẫn cụ thể như Bộ Tài chính - Thương binh - Xã hội)v.v..
* Lập kế hoạch giá thành sản phẩm - dịch vụ.
20
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
- Đối với các khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp) như chi phí vật tư
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ta tính được bằng cách lấy định mức tiêu hao
cho đơn vị sản phẩm nhân với đơn giá kế hoạch.
- Đối với những khoản mục chi phí tổng hợp (chi phí gián tiếp) như chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trước hết phải lập dự
toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bố cho mỗi đơn vị sản
phẩm, ví dụ : Phân bố theo giờ công định mức, tiền lương chính của công nhân sản
xuất, hoặc số giờ chạy máy.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của DN.
* Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên việc
đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy
doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các
nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật
tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất... từ
đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phải tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp:
+ Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí
cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết
kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
21
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
+ Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp
quản lý phù hợp.
+ Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, phải xây dựng được các định
mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý; đồng thời kiểm tra
chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng.
+ Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động
khoa học và hợp lý
Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường
Xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp
+ Để tiết kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch tiếp khách, hội họp các doanh
nghiệp phải hết sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Các khoản chi phải có chứng từ hợp
lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa
theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào
hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại.
+ Định kỳ hoặc hàng năm doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình
hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm
* Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau: chi phí
sản xuất hợp thành giá sản phẩm, nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đều được tính và giá thành sản phẩm trong kỳ. Gía thành sản phẩm
phản ánh lượng chi phí để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một đợn vị hay 1 khối
lượng sản phẩm nhất định còn chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm thể hiện số
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong 1 thời kỳ
nhất định thời kỳ này thường là 1 năm.
III.3. Lợi nhuận của Doanh nghiệp
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí tương ứng mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có thu nhập đó trong 1 thời kỳ nhất định.
* Xét theo các hoạt động:
22
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp).
Các loại quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
1/ Quỹ đầu tư phát triển.
2/ Quỹ dự phòng tài chính.
3/ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
4/ Quỹ phúc lợi.
5/ Quỹ khen thưởng.
* Xét theo trình tự phân phối lợi nhuận:
- Lợi nhuận trước thuế:
LN( EBIT) = Thu nhập - Chi phí
- Lợi nhuận sau thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN.
Lợi nhuận là 1 chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của 1 doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố chủ quan, khách quan.
23
Chương 3 Tài chính doanh nghiệp
nhóm k11
Như vậy, sau khi nghiên cứu chương 3 – Tài chính doanh nghiệp chúng ta cần nắm
những vấn đề sau:
-
Doanh nghiệp là gì ?
Tài chính doanh nghiệp là gì ?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Biện pháp quản lí vốn của doanh nghiệp
Thu nhập hay doanh thu của doanh nghiêp
Chi phí của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp
24