CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWELVE
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH SỰ BIẾN THIÊN CỦA BỨC XẠ MẶT TRỜI
TẠI MỘT VÙNG Ở ĐÀI LOAN
*Nguyễn Tuấn Anh (1)
1) Giảng viên khoa Kỹ thuật điện, nghiên cứu sinh khoa Công nghệ năng lượng – Trường Đại Học Điện Lực
*Tác giá liên hệ:
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Mạnh Hải
TÓM TẮT
Ngày nay sự tham gia của các nguồn
dự báo được công suất phát của nhà máy
năng lượng tái tạo (RES), đặc biệt là điện
điện mặt trời để xây dựng phương án vận
mặt trời vào hệ thống điện đang tăng lên
hành hệ thống cũng là một vấn đề quan
đáng kể. Điện mặt trời là nguồn không ổn
trọng cần giải quyết. Điều kiện để dự báo
định và phụ thuộc vào bức xạ mặt trời. Khi
được công suất phát điện mặt trời là phải
bức xạ mặt trời biến đổi theo thời tiết thì
dự báo được sự biến thiên của bức xạ mặt
công suất phát điện mặt trời cũng biến
trời. Để dự báo được chính xác sự biến
đổi theo. Nếu lưới điện khơng kiểm sốt
thiên của bức xạ mặt trời thì việc phân
được tốt thì khi thời tiết thay đổi dẫn tới
tích đánh giá sự thay đổi của bức xạ mặt
công suất phát của nhà máy điện mặt trời
trời trong điều kiện lý tưởng và ngoài thực
cũng thay đổi, điều này sẽ gây ra sự cố
tế là điều quan trọng cần được thực hiện
mất an tồn đối với lưới điện. Do đó việc
trước khi xây dựng mơ hình dự báo.
Từ khóa: Biến thiên bức xạ mặt trời, năng lượng mặt trời.
1. GIỚI THIỆU
Nội dung đề xuất:
I. Bộ dữ liệu về bức xạ mặt trời.
II. Bộ dữ liệu về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió mơi trường.
III. Bộ dữ liệu về công suất thực tế của nhà
V. Sử dụng các chỉ số bức xạ thu được
trong thực tế để đánh giá kết quả ước
lượng sự biến thiên bức xạ mặt trời.
VI. Kết luận.
máy điện mặt trời.
IV. Các chỉ số ước lượng sự biến thiên bức
xạ mặt trời
236 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWELVE
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Độ trong
của bầu trời
(CSI)
2.1 Hướng nghiên cứu
Dựa trên các dữ liệu bức xạ thu được có
sẵn để đánh giá kết quả ước lượng sự biến
thiên của bức xạ mặt trời
Chỉ số biến
thiên (VI)
2.2 Kĩ thuật thu thập dữ liệu
Sử dụng dữ liệu bức xạ đo được trong thực
tế tại các trạm PV khác nhau tại để đánh
Chỉ số biến
thiên tự
nhiên (NVI)
giá sự biến đổi giữa điều kiện lý tưởng và
thực tế của bức xạ mặt trời tại Đài Loan
Bảng 1: Vị trí và cơng suất lắp đặt của các địa
điểm trạm điện mặt trời (PV) đã lắp đặt tại đài loan
Vị trí trạm
điện mặt
Mật độ
Vĩ độ
trời (PV)
năng
lượng tới
Hiệu suất chuyển
đổi
PV1
23,412481
120,361236
203,06
PV2
22,664814
120,499167
368,42
PV3
23,179864
120,337342
251,685
PV4
24,026727
120,410892
177,735
PV5
23,743341
120,554517
580
PV6
23,613408
120,288616
493,92
PV7
23,541335
120,223774
387
PV8
23,649720
120,295902
182,16
Điểm biến
thiên (VS)
Trong đó:
GHI : Chỉ số bức xạ ngang toàn cầu
: Biểu thị độ lệch chuẩn của thay đổi
bức xạ mặt trời đo được trong một
khoảng thời gian cụ thể.
M: số lần đo bức xạ.
: Giá trị trung bình của bức xạ đo được
: Giá trị trung bình của các bước thay
đổi bức xạ
: Điểm biến thiên giữa độ dốc ban
3. PHÂN TÍCH
đầu và đường cong xác suất.
3.1 Phương trình điều chỉnh
: Điểm biến thiên của hàm phân phối
(*) Các chỉ số thường dùng khi dự báo
tích lũy
bức xạ mặt trời [1], [2], [3], [4].
: Độ dốc ban đầu
: Độ dốc tỷ lệ
: Nghịch đảo của hàm phân
phối tích lũy.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 237
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWELVE
3.2 Phương pháp số
Sử dụng phần mềm mô phỏng, phần phềm
lập trình MATLAB.
3.3 Kết quả
Bảng 2: Giá trị các chỉ số biến thiên trong
một ngày quang đãng và trong một ngày
có nhiều thay đổi về bức xạ mặt trời
Các chỉ số biến
thiên
Ngày
quang đãng
(09/11/2019)
Ngày có nhiều
thay đổi
Bức xạ mặt trời
174,35W/m2
237,47W/m2
Độ lệch chuẩn của bức
xạ thay đổi trong thời
gian 5 phút
8,19 W/m2
147,01W/m2
Hình 1: Biểu đồ so sánh các chỉ số biến
Chỉ số bầu trời quang
đãng
0,84
1,13
thiên
VI
1,03
9,42
NVI
0,03
0,22
VScdf
0,02
0,08
VSdict
6,13
48,01
Hình 2: Biểu đồ tương quan giữa các chỉ
số biến thiên
(Dựa trên dữ liệu có sẵn từ thực tế để đánh
giá kết quả ước lượng sự biến thiên của
bức xạ mặt trời).
238 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWELVE
4. KẾT LUẬN
TÁC GIẢ Ý TƯỞNG
Nghiên cứu có thể sử dụng để nghiên cứu
NGUYỄN TUẤN ANH sinh năm 1988 tại
học tập trong lĩnh vực dự báo sự biến thiên
Hà Nội, Việt Nam. Tốt nghiệp hệ kỹ sư
của bức xạ mặt trời, năng lượng tái tạo và
chuyên ngành Kỹ thuật điện tại Đại học
dự báo công suất phát của nhà máy năng
Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học Viện Nông
lượng mặt trời.
Nghiệp Việt Nam) năm 2012. Tốt nghiệp
hệ thạc sỹ chuyên ngành Kỹ thuật điện tại
Đại học Điện lực năm 2016. Từ năm 2017
đến nay là giảng viên khoa Kỹ thuật điện
REFERENCES
[1] R. Yan, T. K. Saha, P. Meredith, A. Ananth, and M. I.
Hossain, “Megawatt-scale solar variability study:
An experience from a 1.2 MWp photovoltaic
system in Australia over three years,” IET Renew.
Trường Đại học Điện lực. Hướng nghiên
cứu chính: Khí cụ điện, năng lượng tái tạo,
DCS và SCADA…
Power Gener., vol. 10, no. 8, pp. 1229–1236, 2016,
doi: 10.1049/iet-rpg.2015.0383.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
[2] J. S. Stein, C. W. Hansen, and M. J. Reno, “The
MANH-HAI PHAM Sinh năm 1983, Hải
variability index: A new and novel metric for
quantifying irradiance and pv output variability,”
Dương. Tốt nghiệp chuyên nghành Hệ
World Renew. Energy Forum, WREF 2012, Incl.
Thống Điện của Trường Đại học Bách khoa
World Renew. Energy Congr. XII Color. Renew.
Hà Nội năm 2006; Đạt học vị Thạc Sĩ của
Energy Soc. Annu. Conf., vol. 4, no. May, pp.
Trường Đại học Paul Sabatiers, Toulouse
2764–2770, 2012.
tại Pháp 2008 và Đạt học vị Tiến Sĩ về ứng
[3] M. Lave, M. J. Reno, and R. J. Broderick,
“Characterizing local high-frequency solar
dụng plasma của Đại học Poitiers tại Pháp
variability and its impact to distribution studies,”
2011.
Sol. Energy, vol. 118, pp. 327–337, 2015, doi:
Từ năm 2012 đến nay, là giảng viên của
10.1016/j.solener.2015.05.028.
[4] L. Robledo and A. Soler, “Luminous efficacy of
Trường Đại học Điện Lực Hà Nội; Nguyên
global solar radiation for clear skies,” Energy
cứu các vấn đề bao gồm: quy trình và ứng
Convers. Manag., vol. 41, no. 16, pp. 1769–1779,
dụng phóng điện plasma, dự báo phụ tải,
2000, doi: 10.1016/S0196-8904(00)00019-4.
độ tin cậy của hệ thống điện và năng lượng
tái tạo…
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 239
Fig