Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc. Trong bối cảnh đó nhiều loại hình tổ chức kinh doanh,
thuộc các thành phần kinh tế ra đời và cùng hoạt động trên thị trờng, chính vì
thế mà cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng cao.
Xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế đã thúc đẩy sản xuất tăng trởng mạnh
mẽ của lực lợng sản xuất. Xu hớng này đã lôi kéo tất cả các doanh nghiệp dù
muốn hay không cũng phải từng bớc hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế.
Trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh chiếm vị trí hết sức quan trọng, nó là một trong những nhân tố cơ bản
cấu thànhvà quyết định xu hớng phát triển của doanh nghiệp, không những
thế nó còn là mục tiêu số 1 mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không những có ý nghĩa
quyết định với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có ý
nghĩa to lớn về mặt xã hội.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Dợc Liệu TWI, em nhận thấy hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty còn thấp so với đơn vị cùng ngành. Vì
vậy em mạnh dạn chọn chuyên đề: Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty
Dợc Liệu TWI - Hà Nội cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Để hoàn tất tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình em đã nhận đợc sự
hớng dẫn tận tình của cô giáo bộ môn Tài chính doanh nghiệp - Phơng Thị
Hồng Hà và các cô chú, anh chị trong Công ty Dợc Liệu TWI - Hà Nội.
Nội dung của báo cáo thực tập gồm ba chơng sau:
Ch ơng I : Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ch ơng III : Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1
CHƯƠNG I
NHữNG VấN Đề CHUNG Về HIệU QUả SảN XUấT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIệP
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đều nhằm đạt đợc lợi nhuận ở mức tối đa. Muốn đạt đợc
mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến l-
ợc sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với đIều kiện thực tế, thích ứng đợc
với biến động thị trờng. Mỗi doanh nghiệp là hệ thống có cấu trúc bên trong
bao gồm nhiều phân hệ khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với bên ngoài.
Sản xuất kinh doanh là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định
đến việc tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội. Một sản phẩm
(dịch vụ) có chất lợng cung cấp cho thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận,
đồng thời đem về cho doanh nghiệp một khoản thu lớn hơn khoản chi phí bỏ
ra, điều đó chứng tỏ rằng phơng án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
đang thực hiện có hiệu quả, cũng có nghĩa là mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp đã đợc thực hiện là có hiệu quả, cũng có nghĩa là mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp đã đợc thực hiện.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh của hoạt
động sản xuất kinh doanh gắn liền với yếu tố đầu vào và đầu ra. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phảI tổ chức
khai thác sử dụng các yếu tố này một cách hợp lý.
Đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm có thể bao gồm các yếu tố
nh: lao động (sống), nguyên vật liệu, công nghệ máy móc
Sản xuất đầu ra của các doanh nghiệp chủ yếu gồm hai loại: sản phẩm
vật chất và dịch vụ. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thì sản phẩm đầu ra
của nó thể hiện dới dạng khó nhận biết một cách cụ thể so với quá trình sản
xuất ra sản phẩm.
2
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể dợc đánh giá trong mối
quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định
có thể tạo ra kết quả ở mức nào. Vậy: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại l-
ợng so sánh giữa kết quả đầu vào và các nguồn lực đợc sử dụng.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa
quan trọng trong tái sản xuất mở rộng, nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt đợc mục tiêu kinh tế đã xác định cho mình. Khi nói tới hiệu
quả kinh doanh là phạm trù tái sản xuất mở rộng có ý nghĩa là nó phải đợc
xét trên tất cả các khâu từ sản xuất tới tiêu dùng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ và năng lực quản lý
sản xuất để đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ (trớc hết là
kinh tế) đặt ra với chi phí thấp nhất.
Muốn hiểu rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh, phải phân tích sự khác
biệt giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh đạt đ-
ợc trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về dựa trên cơ sở của các thớc đo
chính là thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật của các chỉ tiêu, có nghĩa là hiệu
quả sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả kết quả sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt đợc. Một doanh nghiệp tồn tại và hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh phải có lãi và
nh thế là phải chiếm đợc thị phần trên thị trờng.
Vì vậy có thể hiểu rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu số của
cải thu về và cái bỏ ra, nó đợc biểu hiện ở hai mặt định lợng và định tính, hai
mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Quá trình
3
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có hiệu quả khi mức đạt đợc bằng
hoặc lớn hơn mục tiêu sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp xác định. Điều
này có nghĩa là doanh nghiệp đã đạt đợc mục tiêu lợi nhuận, giảm chi phí,
đồng thời giúp doanh nghiệp tái đầu t về chiều sâu, mở rộng quy mô sản
xuất, đổi mới dây truyền công nghệ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doang nghiệp đợc cải thiện tốt hơn,
đợc nâng cao hơn, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận. Từ đó mà doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý, tăng chất lợng sản phẩm, nâng cao mức sống cho
công nhân viên. Ngoài ra nó còn góp phần vào sự tăng trởng của nền kinh tế
cả nớc. Còn đối với xã hội, một khi nền kinh tế xã hội hoạt động có hiệu
quả, không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, mà còn tăng thu nhập quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao
phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống và trình độ văn hoá cho nhân dân. Đó
chính là sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
4. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hệ thống
chỉ tiêu đánh giá.
4.1 Phơng pháp đánh giá:
Trong thực tế có rất nhiều phơng pháp phân tích đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh đợc đề cập trong lý thuyết, nhng thực chất ngời ta thờng sử
dụng hai phơng pháp chính đó là: phơng pháp so sánh và phơng pháp phân
tích tỷ lệ.
4.1.1 Phơng pháp So sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các đIều kiện có
thể so sánh đợc các chỉ tiêu tài chính (thông nhất về nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích đánh giá mà xác định gốc so sánh. Nội
dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số kỳ thực hiện này với kỳ trớc để thấy rõ xu hớngthay
đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
4
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả
về ssố lợng tơng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
4.1.2 Phơng pháp đánh giá tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lợng tài
chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu phải
xác định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các
tỷ lệ tham chiếu.
Trong phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những
nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm
tỷ lệ về doanh thu, về lợi nhuận và về vốn các nhóm này phục vụ cho mục
tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh phải sử dụng
một số chỉ tiêu tổng quát vừa chi tiết vì mỗi chỉ tiêu có ý nghĩa và phạm vi
đánh giá khác nhau. Nh vậy, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi
hai yếu tố là chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, với hai dạng biểu sau:
Dạng 1:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
5
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sinh lời của 1 đồng chi phí bỏ ra.
Dạng 2:
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí chi ra để đạt đợc 1 đơn vị kết quả.
Các kết quả đầu ra thờng đợc sử dụng là các chỉ tiêu: giá trị tổng sản
lợng, doanh thu, lợi nhuận, số nộp ngân sách
Chi phí đầu vào thờng đợc sử dụng là: vốn, tổng vốn, vốn cố định,
vốn lu động, tài sản cố định,lao động, giá thành
4.2.1 - Đánh giá các chỉ tiêu tổng quát:
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác và có cơ sở khoa học thì
việc đầu tiên cần thiết phải thuực hiện xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tổng
quát:
Lợi nhuận trớc thuế
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
- Số lần luân chuyển tài sản =
Vốn sản xuất bình quân
4.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là việc dựa vào các
chỉ tiêu nh sau: sức sản xuất, mức sinh lời, suất hao phí, để đánh giá hiệu quả
cũng nh lợi ích sử dụng vốn cố định đem lại. Từ đó có các căn cứ để đa ra
quyết định về mặt tài chính. Ta có các chỉ tiêu đánh giá nh sau:
Lợi nhuận trớc thuế
-Hệ số sinh lời TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Suất hao phí TSCĐ cho =
1 dơn vị lợi nhuận
6
Giá trị xản suất
- Hệ quả sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân
4.2.3 - Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động:
Song song với việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, các nhà
quản trị càn lu tâm đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vốn lu động
là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc trng của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối của những đặc đIểm của tàI sản lu động. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nghĩa là vốn lu động của doanh
nghiệp không ngừng hoạt động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh
doanh. Qúa trình này thờng đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo
chu kỳ đợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lu động. Bao gồm
các nội dung phân tích gồm các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng của VLĐ =
Hệ số sinh lời của VLĐ =
Thời gian của 1 vòng luân chuyển =
4.2.4- Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận:
Kết quả về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong doanh nghiệp
đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ lãi giữ vai trò quyết định trong việc xác định
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tiêu thụ
sản phẩm cao hay thấp chịu ảnh hởng từ các nguyên nhân thuộc lĩnh vực trực
tiếp sản xuất đến lĩnh vực quản lý. Do đó, đánh giá kết quả tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá sẽ cho thấy những chỗ còn yếu kém hay thế mạnh của qúa
trình kinh doanh để đa ra những giải pháp thích hợp. Lợi nhuận về tiêu thụ
nhìn chung chịu ảnh hởng của ba nhân tố chính: chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và lãi gộp.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh trong hoạt động
bán hàng, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Tiết kiệm chi phí bán hàng
một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận.
7
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi có liên quan đến toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ một hoạt
động nào. Nó bao gồm chi phí liên quan đến việc tổ chức, điều hành doanh
nghiệp nh: chi phí nhân viên, chi phí quản lý, vật liệu
- Giá vốn hàng bán: là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đấu
tiên đến lãi gộp, tiếp đến là lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
5. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
5.1 Nhân tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp:
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì hiệu quả hạot động sản xuất
kinh doanh gắn liền với hai yếu tố đầu ra và đầu vào. Muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần tổ chức khai thác sử dụng các
yếu tố này một cách hợp lý.
Đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các yếu tố sau: lao
động ( sống ), nguyên vật liệu, công nghệ máy móc
- Lao động: Là một trong những nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất
ra sản phẩm, nó quyết định trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Để quá trình sản
xuất không bị gián đoạn thì doanh nghiệp luôn phải đảm bảo nguyên vật liệu
đợc cung ng phải có chất lợng tốt và kịp thời, tạo điều kiện để tăng năng suất
lao động, đảm bảo về chất lợng sản phẩm. Từ đó sẽ thu hút đợc khách hàng,
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Nguyên vật liệu: là một trong những yếu tố cơ bản sản xuất ra sản
phẩm, nó quyết định trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Để quá trình sản xuất
không bị gián đoạn thì doanh nghiệp phải luôn đảm bảo nguyên vật liệu đợc
cung ứng phải có chất lợng tốt và kịp thời, sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất
lao động, đảm bảo về chất lợng sản phẩm. Từ đó sẽ thu hút đợc khách hàng,
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Công nghệ máy móc: là yếu tố quan trọng đóng góp rất lớn vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Để sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp thì
doanh nghiệp phải có máy móc công nghệ tốt để phù hợp với trình độ
8
chuyên môn của lực lợng sản xuất của mỗi doanh nghiệp, thì mới phát huy
hết khả năng và tránh lãng phí.
Đầu ra của doanh nghiệp bao gồm hai yếu tố: nhu cầu thị trờng và dịch
vụ bán hàng.
- Nhu cầu thị trờng: là khả năng tiêu thụ sản phẩm nào đó trên thị trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trờng,
sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Do vậycác doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trờng để nắm bắt quy luật cung -
cầu, từ đó có kế hoạch sản xuất và phân phối hàng hoá cho phù hợp nhằm
đạt mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Dịch vụ bán hàng: là những chế độ hậu mãi sau bán hàng của doanh
nghiệp đói với khách mua nh: chế độ khuyến mãi trực tiếp hay khuyến mại
qua các trò chơi trúng thởng Kích thích sự tò mò và mang lại lợi ích cho
khách hàng tạo điều kiện để tăng nhu cầu cho thị ttrờng và đạt đợc hiệu quả
kinh doanh tức là lợi nhuận.
5.2 Nhân tố kỹ thuật và công nghệ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp đều có sự đóng
góp rất lớn của cơ sở vật chất kỹ thuật. Thực tế cho thấy: khi doanh nghiệp
có cơ sở kỹ thuật và công nghệ vững chắc thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó sẽ phát triển. Tuy vậy công nghệ kỹ thuật cũng phải
phù hợp với trình độ của lực lợng lao động của mỗi doanh nghiệp thì mới
phát huy hết khả năng và tránh đợc lãng phí.
Trong điều kiện hiện nay khi mà chất lợng sản phẩm là mối quan tâm
hàng đầu của ngời tiêu dùng thì việc đảm bảo và cải tiển trên cơ sở kỹ thuật
là một thách lớn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải biết nâng cao
khả năng đầu t, cải tiến công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và nâng cao trình độ của mình.
5.3 Nhân tố tổ chức sản xuất:
Trong bất kỳ một loại hình kinh doanh nào thì hiệu quả hoạt động của
nó cũng gắn liền với trình độ quả lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của
9
doanh nghiệp đó, cho dù khoa học công nghệ tốt mà trình độ quản lý tổ chức
kém thì không có hiệu quả mà ngợc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, thể hiện bộ máy linh hoạt có
chuyên môn cao và có nghệ thuật kinh doanh sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển, sẽ giúp cho doanh ngiệp có đợc bớc đi đúng đắn đem lại hiệu
quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
10
Chơng II
Tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Dợc Liệu TWI
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Dợc Liệu TWI là một doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành
từ 01/04/1971 theo quyết định số 170/BYT QĐ của Bộ YTế. Công ty có tên
giao dịch là MEDIPPLANTEX. Là một doanh ngiệp thực hiện chế độ hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại
ngân hàng, đợc sử dụng theo thể thức riêng đợc nhà nớc quy định, hoạt động
theo pháp luật của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trụ sở hoạt động: Km 6 Đờng Giải Phóng - quận Thanh Xuân - HN.
Phone : 8643367 - 8643368 - 8641551.
11
Fax : (04) 8641584
Trớc đây công ty có tên là Công ty Dợc Liệu cấp 1 chuyên mua, bán
thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán thuộc các tỉnh phía Bắc và một số
tỉnh phía Nam. Đối tợng chủ yếu là trao đổi mua bán với các công ty, xí
nghiệp Dợc cấp I và cấp II, các bệnh viện xuất nhập khẩu. Hàng năm công ty
thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh cấp trên giao và đợc cụ thể hoá bằng các hợp
đồng kinh tế mua bán, trao đổi hàng hoá hai chiều đảm bảo số lợng, chất l-
ợng số hàng hoá đó đợc chia đều cho các quý, các năm. Ngoài ra còn phục
vụ nhu cầu phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu, đồng thời còn
đóng góp vào ngân sách Nhà nớc và tích luỹ một phần để lại quỹ doanh
nghiệp.
Do cơ cấu hình thành và nhiệm vụ của Bộ giao cho công ty có những
thay đổi. Đến năm 1985 công ty công ty đợc đổi tên thành Công ty Dợc Liệu
TWI ( nay có tên là tổng công ty Dợc Việt Nam) Từ ngày 09/ 02/ 1993
do quá trình phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ Y Tế đã ra quyết định số
95( QĐ95/BYT) ngày 09/02/1993 về việc bổ sung ngành kinh doanhchủ yếu
của công ty kinh doanh thành phẩm tân dợc, dụng cụ y tế thông thờng, bao
bì và hơng liệu, mỹ liệu để bổ trợ cho việc phát triển dợc liệu.
Ngày nay, trong cơ chế thay đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trờng công ty gặp rất nhiều khó khăn. Thị trờng kinh
doanh thuốc chữa bệnh mở rộng để hoà nhập vào nền kinh tế hàng hoá, công
ty Dợc Liệu TWI có những thay đôỉ trong hoạt động kinh doanh của mình
chuyển dần cho cơ chế kinh doanh mới.
Tuy gặp nhiều khó khăn, song công ty luôn là lá cờ đầu trong nghành dợc
của trung ơng, làm ăn có hiệu quả.
Tuy nhiên mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên nói chung
cha cao, nhng cũng đã ổn định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc, cung cấp các loại thuốc chữa bệnh với chất lợng cao đáp ứng nhu
cầu của nhân dân.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Dợc Liệu TWI:
12
Theo điều lệ quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty có chức năng sau:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thuốc tân dợc, dợc liệu, tinh
dầu, đông dợc, hoá chất dợc dụngvà đặc biệt là thuốc sốt rét.
- Nhận xuất khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp khác.
Là một công ty trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp dợc liệu Việt Nam
( nay là Tổng Công ty Dợc Việt Nam ) - Bộ YTế, Công ty Dợc Liệu TWI
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh và phải báo cáo kế hoạch sản
xuất kinh doanh lên tổng công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách, đạt
hiệu quả kinh tế, đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh
hợp tác với các tổ chức kinh tế.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi hợp pháp
cho ngời lao động.
3. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc chia thành 5 phòng ban, 3 phân xởng
và một hệ thống kho tàng cùng với nhiều của hàng phân bổ nhiều địa điểm
khác nhau trong thành phố Hà Nội.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty dợc liệu TWI:
13
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách KD-NK
Phó Giám đốc
Phụ trách KT
Kế toán
Xuất khẩu TC-Hc,XDCB
KD nội địA &
NHậP KHẩU
Kho cửa
hàng
3 phân x
ởng
Kỹ thuật
Trên tổng thể, công ty đợc chia thành các bộ phận:
Ban Giám đốc và các phòng ban tạo thành một hệ thống, cùng
nhau phối hợp sản xuất để hoàn hoàn thàn kế hoạch chung của công ty. Song
mỗi phòng ban, mỗi phân xởng lại có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình.
- Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm điều hành chung toàn công ty và
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoạt động kinh tế của công ty. Một phần
giám đốc giao cho phó giám đốc, ngoài ra giám đốc còn điều hànhtrực tiếp đối
với phòng xuất khẩu, phòng kế toán tài vụ và phòng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc.
- Phòng kế hoạch kinh doanh do giám đốc 1 trực tiếp làm trởng phòng và
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng
mua và hàng bán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu, bao bì
cho xởng sản xuất.
- Kế toán: tài vụ đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo vốn trong
sản xuất và kinh doanh. Từ đó giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế
của công ty hạch toán từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm.
- Phòng xuất khẩu: thăm dò, tìm kiếm thị trờng nớc ngoài xem họ cần mặt
hàng gì và trong nớc có mặt hang đó không.
- Phòng tổ chức hành chính: có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công,
phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, hợp lý giữa các công việc hành nghề
cấp bậc. Nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về nhân sự.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm về nhân sự chịu trách nhiệm đối với tất
cả các loại hàng kể cả hàng nhập ngoại, hàng mua về, hàng tự sản xuất đảm
14
bảo chất lợng đúng theo tiêu chuẩn dợc liệu. Ngoài ra phòng còn việc nghiên
cứu ra các loại hàng mới.
- Tổng kho: nhiệm vụ quản lý kho hàng của công ty và cụ thể mỗi kho
có trách nhiệm riêng, ngoài ra công ty còn có những cửa hàng bán thuốc và
giới thiệu sản phẩm mở rộng về nhiều địa điểm.
Các phân xởng:
- Phân xởng sản xuất thuốc viên chuyên sản xuất theo nhiệm vụ của
phòng kế hoạch giao cho đó là sản xuất các loại thuốc viên tân dợc chuyên
dùng và các loại thuốc kháng sinh.
- Phân xởng sản xuất Đông Dợc chuyên sản xuất các loại thuốc ra lẻ các
loại thuốc thông thờng, thuốc thang theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch.
- Phân xởng hoá dợc chiết xuất của loại thuốc chống sốt rét và sản phẩm là
các nguyên liệu chính cho các loại thuốc đó.
Một phần đợc cung cấp cho các nghành trong Bộ Y tế, một phần để cung
cấp thuốc viên cho phòng kinh doanh.
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tơng đối phù hợp với thực hình
thực tế, đợc thể hiện là một tập thể đồng nhất và đội ngũ cán bộ có chuyên
môn, kỹ thuật và nghiệp vụ cùng đội ngũ công nhân lành nghề luôn làm việc
hang say và nhiệt tình. Các phòng ban phân xởng, đội sản xuất đều có chức
năng riêng song tất cả đều không ngoài mục đích giúp Ban Giám đốc quản lý
điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững và phát triển mạnh
trong cơ chế thị trờng.
3.2. Đặc điểm về tổ chức và nhiệm vụ của phòng tài chính:
Công ty Dợc Liệu TWI là một đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt
động tập trung, trang bị và ứng dụng phơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán,
thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung. Nh vậy, bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung của đơn vị bao gồm các
bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phân hành kế toán, thực
hiện công tác kế toán ở các bộ phận phụ thuộc đơn vị làm nhiệm vụ hớng
dẫnvà thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ phản
15
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó
và giữ những chứng từ kế toán đó về phòng kế toán trung tâm của đơn vị.
16
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung của đơn vị
đợc thực hiện theo mô hình sau:
Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 17 nhân viên kế toán đợc phân
chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm
vụ riêng nhng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ
cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toánhoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời
cho công tác quản lý của công ty. Cụ thể nhiệm vụ của các kế toán nh sau:
- Kế toán trởng( trởng phòng): phụ trách công việc chung của cả phòng
dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Trởng phòng bao quát công việc
chung của phòng và kỹ thuật tính toán để hạch toán, dần đa hệ thống máy
mới vào công việc hạch toán.
- Phó phòng: làm nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký, lên sổ cái
hàng tháng, hàng năm lên báo biểu quyết toán. Ngoài ra còn thay nhiệm vụ
trởng phòng khi trởng phòng đi vắng.
17
Kế toán trởng
Phó phòng
KT ngân hàng
KT thanh toán
Thủ quỹ
Máy tính
Tiền lơng BHXH,
TSCĐ
KT các kho hàng
KT các cửa hàng
KT tiêu thụ SP và
công nợ
KT phân xởng và tính giá
thành công xởng
- Kế toán các kho hàng: vì nhiệm vụ công ty buôn bán là chủ yếudo vậy
mà nguyên vật liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tuỳ từng đối t-
ợng sử dụngmà hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái.
Kế toán các cửa hàng: làm nhiệm vụ tổng hợp trên các hoá đơn nhập và
xuất bán hàng, mỗi tháng kiểm kê cửa hàng một lần vào cuối tháng, lên bảng
kê, nhật ký chứng từ, sổ cái.
- Kế toán TSCĐ, tiền lơng, BHXH: Hàng tháng có nhiệm vụ phân bổ
cho các đối tợng sử dụng, lên bảng kê số 4 vào nhật ký sổ cái cho phù hợp.
- Kế toán thanh toán ngân hàng: hàng tháng có nhiệm vụ giao dịch với
các ngân hàng cụ thể là các ngân hàng Công Thơng, Ngoại Thơng. Căn cứ
vào các uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt kế
toán lên bảng kê số 2, lên nhật ký chứng từ số 2,3,4.
- Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các hoá
đơn nhập hàng để viết phiếu thu, phiếu thu cuối tháng cộng sổ lên bảng kê
số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi. Ngoài
ra còn phải đi ngân hàng để nộp tiền hoặc rút tiền.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng
từ gốc và các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các chi
tiết công nợ đối với từng khách hàng tránh sự nhầm lẫn.
- Ngoài các nhân viên của các bộ phận ra, còn có các nhân viên kế toán
phụ trách các phân xởng, trực thuộc phòng tài vụ. Các nhân viên kế toán này
có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp mọi chi phí phát sinh của phân xởng, đồng thời
chịu trách nhiệm tính giá thành công xởng đối với từng loại sản phẩm, phân
tích hoạt động kinh tế của phân xởng.
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau
và nó có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. ở công ty Dợc Liệu TWI thì những đặc điểm nh: vốn kinh doanh,
18
nguồn nhân lực, máy móc thiết bị thì lại đóng vai trò là các nguồn nhân lực
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng caođợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
4.1 Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng trong tổ chức sản xuất
kinh doanh nên giải quyết vấn đề về vốn mới đảm bảo đợc ổn định và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã chủ động huy
động từ các nguồn nh: vay cán bộ công nhân, vốn do ngân sách cấp, vốn tự
bổ sung Vốn kinh doanh bao gồm: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, ta
có bảng nh sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Dợc Liệu TWI:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng nguồn vốn (%)
A. Nợ phải trả 141,006 88,56
1. Nợ ngắn hạn 138,792 87,13
2. Nợ dài hạn 2,201 1,382
3. Nợ khác 0,11 0,07
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 18,225 11,44
1. Nguồn vốn quỹ 17,597 11,047
2. Nguồn kinh phí 0,627 0,39
Tổng nguồn vốn 159,291 100.0
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ số nợ phải trả năm 2002 chiếm 88,6% tổng
nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 11,4% năm 2002. Theo tỷ lệ
trên ta có thể thấy nợ phải trả chiếm tỷ lệ quá lớn trong khi nguồn vốn chủ
sở hữu lại quá ít. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục về tình hình tài
chính của mình.
4.2 Máy móc thiết bị:
Trong quá trình hình thành và phát triển cùng với sự đòi hỏi của bản
thân công tylà nâng cao năng suất, tạo thu nhập cao cho ngời lao động và đòi
hỏi khắt khe của thị trờng về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng Máy móc thiết
bị, dây truyền công nghệ dùng cho sản xuất sản phẩm tại công ty là những t
liệu có giá tri lớn, thời gian sử dụng lâu dài (Gọi là TSCĐ) , công ty đã
19
không ngừng đầu t nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị đặc biệt là
đầu t vào tài sản cố định thể hiện: năm 2001 giá trị tài sản cố định của công
ty vào khoảng 10,713 tỷ đồng nhng đến năm 2002 công ty đã tăng 11,360 tỷ
đồng. Hiện nay công ty có hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ hiện đáp
ứng tốt cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ tốt dây chuyền thiết
bị và công nghệ sản xuất: thuốc viên, thuốc tân dợc, dợc liệu, tinh dầu, đông
dợc, hoá chất dợc dụng và thuốc sốt rét Công ty không chỉ tập chung đầu t
vào lĩnh vực sản xuất trực tiếp mà còn đầu t vào mua sắm những thiết bị
quản lý hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm thời giancho cán
bộ công nhân viên văn phòng nh: máy vi tính, máy in, máy đếm tiền, máy
photocopy
4.3 Nguồn nhân lực:
Trong suốt quá trình hoạt động vừa tròn 32 năm, đội ngũ công nhân viên
không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng. Công ty luôn chú trọng
việc bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm cho công nhân viên
nhất là lực lợng cán bộ trẻ đợc đào tạođa vào hàng ngũ lãnh đạo của công ty.
Hiện nay, toàn công ty có 350 ngời lao động dài hạn và 37 ngời lao động thử
việc, thời vụ, ngắn hạn. Trong đó trình độ trên đại học là 135 ngời, trình độ
trung cấp là 43 ngời và công nhân các loại là 127 ngời. Nói chung tình hình
phân bổ nhân lực của công ty hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh và đặc thù của công ty.
4.4 Đặc điểm về quy trình công nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu:
Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt , nó liên quan đến sức khoẻ và
sinh mạng của con ngời nên quy trình sản xuất có đoạn phải đảm bảo khép
kín và vô trùng. Đặc biệt đối sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính
xác đến miligam, mililít nhng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn dợc điển Việt Nam.
Hiện nay công ty Dợc Liệu TWI có 3 phân xởng riên biệt đó là các
phân xởng sau:
20
- Phân xởng thuốc viên: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các loại thuốc
viên.
- Phân xởng đông dợc: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các mặt hàng
thuốc đông dợc.
- Phân xởng hoá chất: chuyên sản xuất để chiết xuất các mặt hàng
chống sốt rét.
Trong 3 phân xởng thì phân xởng sản xuất thuốc viên là phân xởng
sản xuất lớn hơn cả vì đây chính là mặt hàng chủ yếu hiện nay của doanh
nghiệp. Mỗi loại thuốc đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những
tiêu chuẩn quy định của ngành khác nhau. Quy trình sản xuất công nghệ
thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên em sẽ
đi sâu nghiên cứu tìm hiểu quy trình công nghệ của phân xởng thuốc viên.
Thông qua bộ phận nghiên cứu làm thử các mổ xẻ, mỗi lần làm thử
phải đầy đủ các thủ tục nh: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo
đầy đủ các tiêu chuẩn dợc đề ra, sau đó mới cho vào sản xuất đại trà.
Các giai đoạn sản xuất:
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: căn cứ vào lệnh sản xuất (có ghi rõ số l-
ợng thành phẩm và các thành phẩm nh nguyên vật liệu chinhs, tá dợc và quy
cách đóng gói, khối lợng trung bình viên ) tổ trởng tổ pha chế sẽ có nhiệm
vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục nh: phiếu lĩnh vậy t, các loại vật t đó phải đợc
cân, đong ,đo, đếm thật chính xácvới sự giám sát của kỹ thuật viên ở phân x-
ởng sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất: bắt đầu vào sản xuất, tổ trởng tổ sản xuất và kỹ
thuật viên phải trực tiếp giám sát các công việc pha chế mà công nhân viên
bắt đầu làm. Khi pha chế xongcông việc của kỹ thuật viên là phải kiểm
nghiệm bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn nghành quy định thì công việc
tiếp theo là giao nhận bán thành phẩm.
- Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm ( giai đoạn cuối cùng):
khi đợc thành viên, thành vỉ thuốc và đợc chuyển về tổ đóng gói, tổ kỹ thuật
viên bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm. Khi thành phẩm đạt đợc tiêu chuẩn
21
kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo sẽ tiến hành công việc đóng gói.
Sau khi hoàn thành việc đóng gói cùng với phiếu kiểm nghiệm chuyển lên
kho và nhập vào kho của công ty.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên:
Kết quả của mỗi quy trình công nghệ có thể xác định đợc giá trị bằng
cách kiểm kê những hợp, những kiện thành phẩm và quy trình công nghệ
nào càng giảm đợc chi phí mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm tốt thì
chứng tỏ công tác tổ chức sản xuất quy trình công nghệ đó tốt.
5. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5.1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5.1.1 Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh
nghiệp:
Kết quả về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong doanh nghiệp đợc
biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ - lãi, giữ một vai trò quyết định trong việc xác định
kết quả sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cao hay thấp chịu ảnh hởng của hàng loạt các
nguyên nhân, từ các nguyên nhân thuộc lĩnh vực cung cấp, thu mua, dự trữ,
sản xuất đến các nguyên nhân thuộc lĩnh vực quản lý. Do đó, phân tích kết
quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ cho thấy những khâu, những bớc,
những giai đoạn còn yếu kém hoặc thế mạnh của quá trình kinh doanh để đa
ra những giải pháp thích hợp.
Lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm nhìn chung chịu ảnh hởng của 3 nhân
tố chính: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi gộp.
22
Nguyên
vật liệu
Xay, rây Pha chế Cốm sấy
khô
Kiểm nghiệm
bán thành phẩm
Đóng gói
thành phẩm
Kiểm
nghiệm
Dập viên
ép vỉ
Nhập kho
thành phẩm
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quanđến hoạt động
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Tiết kiệm chi phí bán hàng
một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng kết quả chung và lợi nhuận.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt độngcủa doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Nó bao gồm các chi phí liên quan nh: chi phí
nhân viên, chi phí quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý
Bảng 2: Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Đơn vị tính: đồng
Mã Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu thuần 78.819.656.127 226.129.160.674
2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.282.627.588 5.105.695.256
3 Chi phí bán hàng 2.978.942.531 6.147.321.297
4 Giá vốn hàng bán 72.215.077.337 207.681.243.316
5 Tổng lợi nhuận 1.394.270.297 7.383.010.222
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Dợc Liệu TWI năm 2001 là
5.105.695.256 đồng và năm 2002 là 2.282.627.588 đồng. Tình trạng tăng chi
phí quản lý doanh nghiệp chứng tỏ công ty sử dụng cha hợp lý, chỉ tiêu cha
tiết kiệm, đúng mức, khoản mục này dẫn đến giảm lợi nhuận chung của công
ty.
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hởng trực tiếp, đầu tiên
tới lãi gộp và lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp. Tại công ty Dợc Liệu
TWI, giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu. Năm 2001, giá vốn
hàng bán là 207.681.243.316 đồng chiếm % doanh thu thuần. Đến năm
2002, mặc dù mức tăng của doanh thu thuần tăng mạnh nên đến
226.192.160.674 đồng. Mặc dù doanh thu tăng nhng tốc độ tăng của chi phí
tăng nhanh hơn tốc độ tăng cảu doanh thu do đó làm giảm lợi tức.
Lợi nhuận của năm 2002 đạt 7.383.010.222 đồng tăng 62,65%. Nhìn
tổng thể thì doanh thu của công ty rất lớn song lợi nhuận lại thấp. Nguyên
nhân chính là do tính chất đặc thù của công ty là kinh doanh dợc liệu theo
mùa vụ nhiều khi giá vốn cao hơn giá bán.
23
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng, nó cho ta thấy mức độ tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh thu càng cao tức là doanh nghiệp tiêu
thụ đợc nhiều sản phẩm, hàng hoá và giá thành sản phẩm đợc thị trờng chấp
nhận, còn nếu doanh thu thấp thì chứng tỏ hoạt động của tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp không tốt và lý do có thể là giá thành sản phẩm, chất lợng
sản phẩm không đợc khách hàng chấp nhận. ở công ty Dợc Liệu TWI doanh
thu thuần năm 2001 là: 78.819.656.127 đồng và sang đến năm 2002 là:
226.129.160.674 đồng. Nhìn vào số liệu đó ta thấy doanh thu năm 2002 đã
tăng khá nhiều so với năm 2001. Chứng tỏ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của
công ty khả quan, cần phải duy trì và phát huy thế mạnh này. Chỉ tiêu lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lợng phản ánh kết quả hoạt động tài chính cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp phải tự lên kế hoạch về nguồn hàng, nguồn vật t, tìm
kiếm các nhà cung ứng, tìm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi
nhuận. Tổng lợi nhuận trong kỳ bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ lợi nhuận bất th-
ờng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty và hoạt động thu lợi trực tiếp cho công
ty là do từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
24
Bảng 3: Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ:
Đơn vị tính: đồng
Mã Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 32.018.205 154.287.210
2 Lợi nhuận bất thờng 18.701.855 36.000.000
3 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.343.550.237 7.192.723.012
4 Tổng lợi nhuận 1.394.270.297 7.383.010.222
Lợi nhuận của công ty Dợc Liệu TWI năm 2001 đạt 1.394.270.297
đồng và sang đến năm 2002 đạt 7.383.010.222 đồng đã tăng đáng kể so với
năm 2001 nhng trong những năm tới công ty vẫn cần tiến hành một cách
đồng bộ các biện pháp tăng lợi nhuận nh: hoàn thiện tổ chức kinh doanh,
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng
5.1.2. Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc:
Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và
phải tiến hành phân tích tình hình này.
25