Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

những giải pháp hoàn thiện trong quá trình cổ phần hoá dnnn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.51 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế nớc ta và thế giới, nhất là sau
khi hệ thống XHCN sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu hệ thống các DNNN
gặp rất nhiều khó khăn: các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng; tiền lơng trả cho ngời lao động không đảm bảo đủ
đời sống vật chất cho bản thân và nuôi sống gia đình họ; số lao động bỏ
doanh nghiệp ra đi ngày một nhiều; các hiện tợng tiêu cực xảy ra ở hầu hết
các doanh nghiệp nh ăn cắp tài sản của Nhà nớc đem bán, Để thích ứng
với cơ chế thị trờng Đảng và Nhà nớc đã đa ra rất nhiều giải pháp để tháo
gỡ khó khăn trong đó chủ trơng lớn nhất để nâng cao tính năng động, hiệu
quả của các DNNN, nâng cao khả năng cạnh tranh và thích ứng với cơ chế
thị trờng, thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất hiện đại đó là đổi mới và cổ
phần hoá DNNN. Đồng thời đây là con đờng tất yếu để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
Cổ phần hóa các DNNN có u tiên bán cổ phiếu cho công nhân viên
chức trong doanh nghiệp, làm cho ngời lao động trở thành chủ nhân thực sự
của xí nghiệp. Đồng thời, làm cho ngời lao động vì lợi ích của bản thân, vì
đồng vốn bỏ ra mà hết lòng, hết sức phục vụ vì sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Đây là chủ trơng đúng đắn hợp lòng ngời, phù hợp với cơ
chế thị trờng.
Mục đích chính của đề tài này là xem xét quá trình thực hiện cổ phần
hoá ở nớc ta đã giải quyết vấn đề sử dụng lao động nh thế nào và chủ trơng
lớn của Nhà nớc đề ra có phải là một giải pháp hũ hiệu nhất đối với việc sử
dụng hiệu quả lao động ở nớc ta hiện nay không.
Mỗi một đề tài có rất nhiều phơng pháp để nghiên cứu nhng vì khả
năng và thời gian có hạn nên trong đề án này em chỉ sử dụng chủ yếu là ph-
ơng pháp thu thập và tổng hợp thông tin.
1

Ch ơng I: Những lý luận chung về vấn đề cổ phần hoá DNNN - giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các DNNN hiện nay.


Ch ơng II: Phân tích thực trạng về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong các DNNN đã cổ phần hóa.
Ch ơngIII : Những giải pháp hoàn thiện trong quá trình cổ phần hoá
DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động .
Để hoàn thành đợc đề án này em đã đợc sự giúp đỡ tận tình và chu
đáo của cô TS. Vũ Hoàng Ngân.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
2
Chơng I: Những lý luận chung về vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp - giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động trong các DNNN
hiện nay
I- Những khái niệm chung về cổ phần hoá doanh nghiệp

Cổ phần hoá DNNN, xét về bản chất kinh tế là quá trình chuyển đổi
hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc, từ doanh nghiệp 100% sở
hữu Nhà nớc chuyển thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nớc có thể
giữ một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này biến động tuỳ thuộc vào vị trí của doanh
nghiệp và trình độ phát triển thực tế của mỗi nớc. Theo những tài liệu các
nớc công bố, tỷ lệ này chiếm từ 10- 70% tổng số vốn của doanh nghiệp cổ
phần.
Mục đính cổ phần hoá ở mỗi nớc có thể khác nhau nhng đều có chung
những điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng doanh nghiệp và
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Thứ hai, huy động thêm đợc nguồn vốn đầu t kinh doanh. Qua đó,
Nhà nớc rút vốn để sử dụng vào các mục tiêu công cộng khác nh: kết cấu
hạ tầng, chơng trình phát triển văn hoá, khoa học, y tế
- Thứ ba, thông qua việc mở rộng các hình thức đầu t nớc ngoài trong
chơng trình cổ phần hoá, mà thu hút đợc công nghệ, kỹ thuật mới, kinh

nghiệm quản lý tiên tiến và mở rộng thị trờng tiêu thụ nớc ngoài.
! "#$
Thực chất của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp là quá trình chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp sang hình thức công ty cổ phần.
Công ty cỏ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân do
một số ngời, một số tổ chức kinh tế xã hội tự nguyện góp vốn dới hình thức
3
mua cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình. Điều này cho phép công ty
có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm rải rác
thuộc nhiều cá nhân trong xã hội.
Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách biệt
quyền sở hữu và quyền kinh doanh, tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu
của một bên là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng
t bản xã hội cho những công cuộc kinh doanh quy mô lớn. Thành phần bao
gồm: đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), hội đồng quản trị (HĐQT) do
ĐHĐCĐ bầu ra, hội đồng giám đốc (HĐGĐ) do chủ tịch HĐQT bầu ra, hội
đồng kiểm soát (HĐKS) do ĐHĐCĐ bầu ra. ĐHĐCĐ sáng lập thông qua
điều lệ đề ra phơng hớng hoạt động của công ty.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu cần có một lợng vốn nhất định.
Trên cơ sở số vốn ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ
phiếu. Các loại cổ phiếu bao gồm:
+ Cổ phiếu u đãi: là loại cổ phiếu đợc hởng quyền u đãi đặc biệt, hởng
lợi tức cổ phần xác định trớc mà không phụ thuộc vào hoạt động của công
ty.
+ Cổ phiếu thông thờng: là loại cổ phiếu đợc hởng lợi tức phụ thuộc
hoạt động của công ty.Ngời mua cổ phiếu này đợc hởng một số quyền nhất
định của công ty.
+ Cổ phiếu mới: do yêu cầu của công ty cần phát hành một số cổ
phiếu mới, u tiên cho cổ đông trong công ty trớc rồi mới đến các cổ đông

ngoài công ty.
+ Ngoài ra, công ty cổ phần đợc phát hành trái khoán để huy động
thêm vốn của công ty.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty đợc chuyển nhợng dễ dàng trên
thị trờng chứng khoán, vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao nhiêu lần
cuộc sống của công ty vẫn tiếp tục một cánh bình thờng mà không bị ảnh
hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sự di chuyển linh hoạt các
luồng vốn xã hộitheo các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các công ty
và công chúng.
4
II. Hiệu quả sử dụng lao động và nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động
%&'()*+
Theo Mark: " Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
ngời nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của
con ngời".
Lao động là tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Quá trình lao
động cũng đồng thời là việc sử dụng sức lao động. Đây là yếu tố năng
động, quyết định trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và
những tài sản vô hình khác của loài ngời.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực
hiện có kết quả cao những nhiệm vụ nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Về mặt lợng, hiệu quả biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và
chi phí bỏ ra để thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Kết quả thu đợc càng
cao, chi phí bỏ ra càng thấp, hiệu quả thu đợc càng lớn.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ
quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu
cụ thể nào đó với việc đạt đợc những mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động là phạn trù phản ánh trình độ và khả năng
đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ về sử dụng lao động với

chi phí nhỏ nhất.
! ,#-&'()*+
2.1. Năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con ngời trong
một dơn vị thời gian nhất định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống trong việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngời ta sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động.
Nó đợc tính toán nh sau:
W =
Q
T
5
Trong đó: W- Mức năng suất lao động
Q- Khối lợng sản phẩm (tính bằng hiện vật hoặc giá trị)
T- Lợng lao động hoặc thời gian lao động.
Năng suất lao động phản ánh lợng sản phẩm mà mỗi ngời lao động
tạo ra trong một đơn vị thời gian. Nghịch đảo của nó là suất hao phí lao
động.
H
ld
=
T
Q
H
ld
- Suất hao phí lao động
Chỉ tiêu này phản ánh lợng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
Theo Mark: Tăng năng suất lao động là " sự tăng lên của sức sản xuất
hay năng suất của lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong

cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lợng lao động ít hơn mà
lại có sức sản xuất ra nhiều giá trị sủ dụng hơn".
Tăng năng suất lao động không phải chỉ là một hiện tợng kinh tế
thông thờng mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội. Nó
có ý nghĩa rất quan trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Tăng năng suất lao động làm giảm giá thành sản phẩm vì tiết kiệm đ-
ợc chi phí về tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động làm giảm số ngời làm việc dẫn đến tiết kiệm
đợc quỹ tiền lơng do đó tăng tiền lơng cho từng công nhân do hoàn thành
vợt mức sản lợng.
Nói tóm lại, tăng năng suất lao động làm giảm số ngời làm việc trong
một dây chuyền sản xuất do vậy tăng thu nhập thu nhập cho ngời lao động
làm việc trong một đơn vị thời gian nhất định.
2.2. Số lợng và chất lợng lao động
Số lợng lao động là số ngời hiện tại đang làm việc trong các doanh
nghiệp, tổ chức, các hộ sản xuất cá nhân và tập thể.
6
Chất lợng lao động là chỉ tiêu phản ánh trình độ tay nghề, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động.
Khi xem xét bất cứ một hiện tợng kinh tế xã hội nào ta cũng xem xét
chúng trên hai góc độ là định tính và định lợng và ngay cả trong việc sử
dụng hiệu quả lao động cũng vậy. Nó đợc thể hiện trên hai mặt đó là số l-
ợng và chất lợng lao động.
Doanh nghiệp nào mà có đợc nhiều lao động có chất lợng lao động
cao thì doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng hoàn thành và vợt mức đợc kế hoạch
còn những doanh nghiệp nào mà trình độ tay nghề của ngời lao động thấp
thì doanh nghiệp đó hoạt động sẽ không hiệu quả.
Doanh nghiệp nào có số lợng lao động cao, chất lợng lao động tốt
chứng tỏ doanh nghiệp đó đã thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng

lao động tức là tạo ra đợc nhiều việc làm cho ngời lao động, tâp trung thu
hút đợc nhiều lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn lỹ thuật cao đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển của doanh nghiệp cũng nh của toàn xã hội.
2.3. Thâm niên công tác của ngời lao động
Thâm niên công tác là số năm mà ngời lao động đã làm việc và cống
hiến cho doanh nghiệp.
Thâm niên công tác là chỉ tiêu phản ánh khá rõ mức độ hoàn thành kế
hoạch của doanh nghiệp, mcs độ thực hiện các chính sách cho ngời lao
động và khả năng tạo động lực, ổn định về tiền lơng cho ngời lao động.
Thâm niên công táccủa ngời lao động càng cao thì mức độ biến động
lao động của doanh nghiệp càng ít và mức độ ổn định, mức độ gắn bó của
ngời lao động với doanh nghiệp càng lớn.
2.4. Tỷ lệ lao động có cổ phần so với tổng số lao động trong doanh nghiệp.
Lao động có cổ phần là những ngời lao động đã mua cổ phiếu của
doanh nghiệp hay là cổ đông của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lao động
có cổ phần
= Số lao động có cổ phần
Tổng số lao động của doanh nghiệp
7
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tham gia mua cổ phần của ngời lao
động trong doanh nghiệp. Số lao động có cổ phần càng lớn thì tỷ lệ này
càng lớn và ngợc lại số lao động có cổ phần càng nhỏ thì tỷ lệ này càng
nhỏ.
Doanh nghiệp nào mà có tỷ lệ lao động có cổ phần cao chứng tỏ
doanh nghiệp đó đã thực hiện tốt chế độ u tiên mua cổ phần cho ngời lao
động trong doanh nghiệp. Còn doanh nghiệp nào mà tỷ lệ lao động có cổ
phần thấp chứng tỏ doanh nghiệp đó cha thực hiện tốt chế độ u tiên mua cổ
phần, cha quan tâm, tuyên truyền cho ngời lao động về lợi ích và quyền lợi
đợc mua cổ phần.

2.5. Đào tạo ngời lao động
Đào tạo là quá trình truyền đạt và lĩnh hội các tri thức và kỹ năng cần
thiết để thực hiện một chuyên môn hoặc một nghề nào đó trong tơng lai.
Có hai hình thức đào tạo là: đào tạo công nhân kỹ thuật và đào tạo cán
bộ chuyên môn. Với mỗi hình thức đào tạo lại có các kiểu đào tạo sau:
- Đào tạo mới: là đào tạo đợc áp dụng cho những ngời cha có nghề.
- Đào tạo lại: là đào tạo cho những ngời đã có nghề song vì lý do nào
đó nghề đó không còn phù hợp nữa cần đào tạo lại.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là đào tạo nhằm bồi dỡng nâng
cao kiến thức, kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể đảm nhiệm đ-
ợc những công việc phức tạp hơn.
Việc đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động là sự
cần thiết, vì hàng năm cơ cấu sản xuất thay đổi, sản xuất ngày càng phát
triển trong điều kiện chuyên môn, khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh
mẽ, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, nhiều nghề chuyên môn
cũ thay đổi, nhiều nghề chuyên môn mới ra đời. Từ đó, đòi hỏi trình độ
lành nghề của ngời lao động phải đợc đào tạo và nâng cao thêm cho phù
hợp với yêu cầu của sản xuất.
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự quan tâm của doanh nghiệp đến trình độ
lành nghề của ngời lao động, đảm bảo ổn định đời sống vật chất cho ngời
8
lao động, tạo sự yên tâm làm việc và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao
của ngời lao động.
.&'()*+
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc thực hiện làm thế nào để
tạo nên một kết quả lớn với chi phí nhỏ nhất. Nó đợc biểu hiện là:
- Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm mà ngời lao
động tạo ra.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động của ngời lao động.
- Con ngời đợc sự tôn trọng và có điều kiện phát triển khả năng tiềm

tàng trong họ.
- Làm cho ngời lao động gắn bó với nơi họ làm việc.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là
nền tảng để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, tạo
cơ sở cho việc giải quyết các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị xã
hội của đất nớc.
III. Vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động
Nền kinh tế nhiều thành phần, bản chất đã chứa đựng yếu tố cạnh
tranh, mà trong cuộc cạnh tranh này DNNN luôn ở vào thế bất lợi. Đó là:
bộ máy cồng kềnh, cơ chế quản lý lắm tầng nấc trung gian, nạn quan liêu
giấy tờ còn khá phổ biến, ngời quản lý phần lớn sơ cứng Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều lợi thế: vốn Nhà nớc để lại thấp, mối quan hệ giữa con ngời thể
hiện bản chất của chế độ XHCN, không có đánh đập cúp lơng nh chúnh ta
đã thấy trong các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, bình đẳng trong
lao động.
Các thành phần kinh tế đợc phát huy tất yếu dẫn đến đa dạng hoá hình
thức sở hữu. Nừu để cho nó "tự phát điều tiết" thì đến một lúc nào đó, các
DNNN sẽ tự "đào thải" bởi sự vơn lên của các thành phần kinh tế chiếm
lĩnh thị trờng nh là quy luật tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Cho đến
nay, gần 6000 DNNN, phần lớn hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, thiếu
thị trờng, cha tìm đợc lối thoát. Sự nhân biết những chuyển đổi khách quan
9
ngay từ năm 1992, CP đã thí điểm cổ phần hoá 10 doanh nghiệp, năm 1996
CP đã có NĐ 28/CP về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Năm
1997-1998 có trên 300 DNNN đã cổ phần hoá. Theo báo cáo của ban đổi
mới quản lý DNNN cuối năm 2000 có 600 DNNN đợc cổ phần hoá và năm
2001 có thêm 345 DNNN cổ phần hoá, năm 2002 có thêm 374 DNNN.
Đây là chủ trơng lớn để huy động vốn, chuyển dần quyền sở hũ cho
ngời lao động. Nó không phải là t nhân hoá nh đang tiến hành ồ ạt ở Đông

Âu mà là đảm bảo cho đợc quyền làm chủ thực sự của ngời lao động, dới
hình thức góp cổ phần, mua cổ phiếu và đợc Nhà nớc để lại một phần trong
các quỹ làm vốn cổ phần.
Cổ phần hoá không chỉ là chủ trơng đúng đắn mà còn mang tính nhân
đạo của định hớng XHCN nhằm đảm bảo cho ngời lao động sau khi đã có
thời gian cống hiến cho doanh nghiệp có quyền đợc hởng một nguồn vốn
để mà làm chủ, và có quyền chuyển nhợng cho con cái hoặc bán đi khi có
thị trờng chứng khoán. Nền kinh tế bao cấp đã quá ăn sâu vào trong nếp
nghĩ của từng ngời lao động. Phải đoạn tuyệt với cánh nghĩ "cha chung
không ai khóc", tất cả mặc Nhà nớc lo. Bởi vậy, cổ phần hoá là giải pháp
lâu dài trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế. Không chỉ giữ lại tài sản,
mà tài sản đó phải thực sự do ngời lao động "tự quản" thông qua hệ thống
pháp luật của Nhà nớc, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp.
IV. Các chủ trơng- chính sách cổ phần hoá DNNN
/+#-
Tháng 4/1992, Bộ tài chính trình CP 5 mục tiêu CP chỉ giữ lại 3 mục
tiêu( nh QĐ 202/CT ngày 8/6/1992). Ngày 7/5/1996, CP đã ban hành NĐ
28/CP, xác định 2 mục tiêu cổ phần hoá. Hai mục tiêu này nhằm giải quyết
2 vấn đề quan trọng nhất, bức bách nhất đối với các DNNN: vốn và động
lực hoạt động (đối với doanh nghiệp và ngời lao động ). Vốn là huy động đ-
ợc nhiều vốn ở trong nớc và nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
phát triển của các DNNN và vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động -
phải trở thành cổ đông.(Điều 1- NĐ 28/CP)
! 01#
10
Theo QĐ 202/CT (8/6/1992) thì các DNNN có đủ 3 điều kiện sau đây
thì có thể cổ phần hoá:
- Có quy mô vừa
- Đang kinh doanh có lãi hoặc trớc mắt đang gặp khó khăn nhng có

triển vọng sẽ hoạt động tốt
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần phải giữ 100% vốn đầu t
của cả nớc
NĐ 28/CP đã sửa đổi điều kiện 2 thành " có phơng án kinh doanh có
hiệu quả" (Điều7)
01#234516
QĐ 202/CT (8/6/1992) và chỉ thị 84-TTg (4/3/1993) quy định bán cổ
phần cho 4 đối tợng với mức khống chế chỉ đạo trong thực tế nh sau:
- Cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp đợc mua từ 20-30%
tổng giá trị doanh nghiệp).
+ Mỗi pháp nhân trong nớc ( các tổ chức kinh tế xã hội) đợc mua
không quá 10% ( doanh nghiệp t nhân không phải là pháp nhân).
+ Mỗi cá nhân trong nớc đợc mua không quá 5%.
+ Nớc ngoài (cá nhân và pháp nhân) đợc mua không quá 30%. Riêng
đối với các cá nhân và pháp nhân nớc ngoài, trên thực tế là cha bán.
Những quy định trên đây là căn cứ vào thông lệ quốc tế và tình hình
cụ thể của nớc ta. Tuy nhiên, qua thực tế chúng ta thấy cần tăng cờng mức
khống chế đối với một số đối tợng (cá nhân hoặc pháp nhân) có tín nhiệm,
có vốn lớn, công nghệ tiên tiến (đa vào góp vốn), có kiến thức và kinh
nghiệm quản lý tốt. Có nh vậy thì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp mới có
thể có bộ mặt mới, phong cách mới, khả năng phát triển mới,
7 %8#4
Hình thức cổ phần hoá trớc NĐ 28/CP quá đơn điệu nên ít nhiều hạn
chế tốc độ cổ phần hoá (chỉ có một hình thức duy nhất là bán một phần giá
trị hiện có của doanh nghiệp).
NĐ 28/CP cho phép cổ phần hoá theo 3 hình thức:
11
- Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
theo quy định ( NĐ 120/CP ngày 17/9/1994) nhằm thu hút thêm vốn để
phát triển doanh nghiệp.

- Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp ( QĐ 202/CT).
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa.
Hình thức cổ phần hoá thứ nhất có nhiều u điểm và Trung Quốc đã
thực hiện thành công. Tuy vậy, muốn áp dụng đợc hình thức này doanh
nghiệp cổ phần hoá phải có độ tin cậy cao đợc xác định do có truyền thống
làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh có lãi, và có phơng án cổ phần hoá triển
vọng và khả thi. Bởi vì, hình thức này không phải là bán "cái hiện có" (nh
hình thức 2) mà là bán "cái tơng lai". Mà tơng lai thì không dễ trông thấy
và không phải ai cũng hiểu đợc.
Tóm lại, mỗi doanh nghiệp thờng có đặc điểm riêng. Do vậy, họn hình
thức nào để cổ phần hoá cho thích hợp là quyền và trách nhiệm của doanh
nghiệp.
9 :);13&3<

5.1. Đối với doanh nghiệp
Theo QĐ 202/CT thì khi cổ phần hoá, DNNN đợc hởng 2 u đãi chính:
- Đợc sử dụng số d quỹ khen thởng và phúc lợi (bằng tiền) chia cho
công nhân viên để mua cổ phiêú.
- Đợc xét giảm thuế lợi tức 50% trong 2 năm sau khi chuyển qua công
ty cổ phần nếu gặp khó khăn.
Thực tế cho thấy: u tiên 1 phù hợp với thực tiễn nhng u tiên 2 thì
không hay lắm vì có chữ "xét". ở nớc ta, mà xét thì dễ nảy sinh không
công bằng, tiêu cực, quá lâu và quá phiền hà. Ngoài ra, còn có những bất
hợp lý, hoặc không có khuyến khích khác đối với DNNN cổ phần hoá nh:
khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản từ DNNN sang công ty cổ
phần phải chịu lệ phí trớc bạ, không đợc tiếp tục xuất, nhập khẩu hàng hoá
nh trớc, những chi phí cổ phần hoá không biết hạch toán vào đâu
12
Để khắc phục những bất hợp lý đó, Điều 10 NĐ 28/CP đã làm rõ ràng
khi cổ phần hóa, DNNN đợc hởng 6 u đãi:

- Đợc sử dụng những số d quỹ khen thởng và phúc lợi chia cho công
nhân viên để mua cổ phiếu.
- Đợc giảm thuế lới tức 50% trong 2 năm liên tiếp.
- Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại quốc doanh nh trớc.
- Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá nh trớc.
- Đợc miễn lệ ph trớc bạ khi chuyển quyền sở hữu tài sản từ DNNN
sang công ty cổ phần.
- Đợc hạch toán các chi phí hợp lý cà cần thiết khi cổ phần hoá vào
giá trị doanh nghiệp.
5.2. Đối với ngời lao động
Hai vấn đề đáng quan tâm và lo ngại nhất khi cổ phần hoá là việc làm
và thu nhập. Khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần rồi họ có bị thải hồi
không? Thu nhập trong công ty cổ phần có bằng hoặc cao hơn trong
DNNN không?
Thực ra, chính phủ chỉ có thể trả lời đợc câu hỏi thứ nhất mà thôi. Tuy
vậy, chính phủ có thể tạo điều kiện ban đầu khi ra "ở riêng" để ngời lao
động yên tâm và có thể tăng thu nhập.
Về quyền lợi, trớc đây QĐ 202/CT có 2 u đãi đối với ngời lao động là:
- Nhà nớc bán chịu cổ phiếu không lấy lãi cho CNV, bình quân mỗi
ngời 3 triệu đồng (ngời cao nhất 5 triệu đồng) trong thời gian 5 năm.
- Nếu CNV bỏ tiền riêng ra mua cổ phiếu thì Nhà nớc sẽ cho vay với
lãi suất u đãi (khoảng 4%/năm) trong thời hạn 5 năm với số lợng bằng số
tiền mà CNV bỏ ra mua cổ phiếu (tỷ lệ 1/1).
Về u đãi 1: đa số các DNNN đợc CPH đều hoan nghênh chính sách
này. Tuy vậy, cũng có yếu tố "phiền hà" vì phải vay, phải trả, luôn luôn lo
lắng vì nợ.
Về u đãi 2: có thể nói là không tồn tại đợc trong thức tế, hoặc tồn tại
yếu ớt do sự "lôi thôi" của việc vay trả, mặt khác, nếu đã có tiền ngời lao
13
động chỉ muốn "mua đứt, bán đoạn" muốn có "toàn quyền" về cổ phiếu

ngay từ đầu, không muốn có sự ràng buộc nào.
Nhằm khắc phục những bất lợi trên, NĐ 28/CP đã lợc bỏ những chi
tiết không phù hợp, đa thêm một u đãi mới và có mức khống chế chặt chẽ
hơn trong các u đãi. Cụ thể là:
+ Nhà nớc cấp cho CNV một số cổ phiếu tuỳ theo thâm niên và chất l-
ợng công tác cảu từng ngời. Ngời lao động đợc hởng 100% cổ tức, đợc
quyền thừa kế cho còn làm việc tại công ty cổ phần nhng không đợc
chuyển nhợng (mua bán) vì những cổ phiếu này thuộc sở hữu của Nhà nớc.
Nh vậy, đây không phải là mua, nhng cũng không phải là "cho không" mà
cho "quyển sử dụng".
Mức khống chế: trị giá cổ phiếu mà mỗi ngời đợc cấp không quá 6
tháng lơng và tổng số cổ phiếu cấp cho CNV không quá 10% giá trị doanh
nghiệp (tức 10% số lợng cổ phiếu phát hành lần đầu).
+ CNV đợc mua chịu trả chậm trong 5 năm với lãi suất 4%/năm tổng
mức mua chịu không quá 15% giá trị doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
có vốn tự tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên, thì mức mua chịu đ-
ợc tăng lên 5% nữa, tức tối đa là 20% giá trị doanh nghiệp.
14
Chơng II: Phân tích thực trạng việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp Nhà nớc đã cổ phần hoá
I. Đặc điểm của các DNNN
=>5#656?@
Các DNNN của chúng ta đã hình thành và phát triển qua nhiều thời kỳ
đổi mới cơ chế quản lý. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã khéo
dài hơn 30 năm. Các xí nghiệp hoạt động trong cơ chế này chủ yếu là nhận
lệnh từ trên bằng nhiều chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc giaơ; hoạt động sản
xuất của các cơ sở theo phơng thức cung cấp và giao nộp, không phải sản xuất
để bán, trao đổi. Chế độ hạch toán kinh tế không đợc thực hiện mà là " hết
tiền xin trên, hết hàng xin cấp, tổn thất không hay, lỗ lãi không chịu".

Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã chiếm mất quyền chủ
động sản xuất kinh doanh của cơ sở,kìm hãm sản xuất phát triển, tiêu diệt
động lực sản xuất, không đa đợc tiến bộ KHCN vào sản xuất, máy móc
thiết bị ngày càng già cỗi, rệu rã, bộ máy quản lý thụ động sơ cứng
Mâu thuẫn gay gắt trong thời kỳ này là một bên là sự can thiệp quá
sâu của Nhà nớc vào công việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế
cơ sở trong điều kiện nguồn nhân lực của Nhà nớc có hạn, một bên là các
cơ sở đòi quyền tự chủ sản xuất kinh doanh họ muốn "bung ra", đợc "tháo
gỡ". Trong điều kiện đó sản xuất sa sút nghiêm trọng, nhiều xí nghiệp có
nguy cơ phá sản, nhất là với các xí nghiệp dùng nguyên liệu nớc ngoài.
Trớc tình hình đó, tháng 1/1981 CP đã ban hành QĐ 25/CP về một số
chủ trơng biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của xí nghiệp quốc doanh. QĐ 25/CP là một sự
mở đầu về đổi mới cơ chế quản lý ở nớc ta. Quyền chủ động của xí nghiệp
đợc nới dần. Kế hoạch sản xuất ở cơ sở đợc chia làm 3 phần: phần do Nhà
nớc giao, phần tự cân đối và phần sản xuất phụ.
15
Trong quá trình thực hiện QĐ 25/CP tuy có nhiều mặt tích cực song
cũng bộc lộ nhiều mặt tiêu cực nh: xí nghiệp làm lẫn lộn 3 phần kế hoạch
theo hớng có lợi cho cá nhân, tập thể, làm thiệt hại lợi ích của Nhà nớc.
Các phạm trù "3 lợi ích", liên doanh, liên kết bị xuyên tạc và lợi dụng.
Để vãn hồi trật tự kinh tế tháng 8/1982 CP đã có những chính sách
biện pháp bổ sung bằng QĐ 146/HĐBT và đến tháng 11/1984 có NĐ
156/HĐBT về một số vấn đề cải tiến quản lý doanh nghiệp quốc doanh.
NĐ 156/HĐBT vẫn cha "gãi đúng chỗ ngứa" của các DNNN vì vẫn
mang tính tập trung quan liêu bao cấp, triệt tiêu động lực kích thích ngời
lao động phát huy khả năng thực sự của họ. Các xí nghiệp vẫn trăn trở tìm
lối ra, và tiếp tục đòi quyền tự chủ của mình.
! =>6#A#><
Năm 1986, Nhà nớc ra quyết định chuyển đổi cơ chế quản lý tập

trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN. Và
để cải thiện tình hình của các DNNN sao cho phù hợp với thực tế, tháng
4/1986 Bộ chính trị đã có dự thảo NQ 306 và sau đó là QĐ76/HĐBT về đổi
mới cơ chế quản lý các xí nghiệp quốc doanh và đã đợc khẳng định tại NQ
III ban chấp hành trung ơng và thể chế hoá tại QĐ 217/HĐBT, NĐ
50/HĐBT, NĐ98/HĐBT về đổi mới cơ chế quản lý đã thu đợc những thành
công đáng kể.
Nhờ thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở mà giải
phóng đợc năng lực sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá, bớc đầu tạo ra
động lực sản xuất, đa tiến bộ KHKT vào sản xuất, bớc đầu tập dợt, đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý thích nghi với cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý mới đã xuất hiện
một số mâu thuẫn khá gay gắt. Đó là:
1. Nhấn mạnh việc thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh nhng
lại coi nhẹ, buông lỏng sự kiểm soát của Nhà nớc dẫn đến thất thoát tài sản
của Nhà nớc .
2. Lợi ích của ngời lao động kể cả lao động quản lý cha gắn chặt với
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi ích của ngời lao động cha thực sự trở
thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, quyền làm chủ của ngời lao
16
động chỉ là hình thức. Xí nghiệp làm ăn thua lỗ, hoặc thiếu công ăn việc
làm nhng thu nhập của cán bộ quản lý vẫn ung dung.
3. Sự phát triển của các DNNN quá tràn lan, phân tán, nhỏ bé đã làm
phân tán nguồn lực Nhà nớc kể cả lực lợng vật chất và trí tuệ quản lý.
Tình hình trên cho thấy kinh tế quốc doanh đã tự làm suy yếu vai trò
chủ đạo của mình" gậy ông đập lng ông".
Các mâu thuẫn, các trăn trở của xí nghiệp quốc doanh bắt nguồn từ
một mâu thuẫn cơ bản nhất trong cơ chế quản lý là: "một bên là Nhà nớc
với t cách là chủ sở hữu với một bên là ngời quản lý sử dụng tài sản đó, tức
là ngời chủ thì sở hữu cái mà họ không quản lý và sử dụng còn ngời quản

lý thì lại sử dụng cái không phải là của họ".
Lựa chọn các giải pháp cho tình huống nêu trên là một vấn đề hết sức
phức tạp. ở đây DNNN đứng trớc một sự lựa chọn. Hoặc là giữ nguyên số l-
ợng, từ đó củng cố phát triển lên. Hoặc là thu hẹp số DNNN chỉ để tồn tại
và phát triển trong lĩnh vực các ngành kinh tế then chốt mà Nhà nớc có
điều kiện tập trung làm cho nó giữ vai trò chủ đạo và đồng thời là công cụ
đắc lực để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế .
Tuy nhiên, dựa vào tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của nớc ta cũng
nh tình hình của các DNNN thì giải pháp thứ hai là khả quan hơn. Một
trong những hình thức chuyển đổi sở hữu là cổ phần hoá DNNN, một giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các DNNN
hiện nay.
II. Thực trạng việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong các DNNN đã cổ phần hoá
Chủ trơng cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam lần đầu tiên đợc nêu tại
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ơng khoá VII( tháng
11/1991) cho đến nay đã trải qua hai giai đoạn chính là:
- Giai đoạn thí điểm (1992-1995)
- Giai đoạn mở rộng thêm (1996 đến nay)
17
Qua hai giai đoạn trên chúng ta đã thu đợc rất nhiều lợi ích cũng nh
những mặt còn tồn tải trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
các DNNN đã cổ phần hoá.
B:;?#
1.1. Cổ phần hoá DNNN làm tăng thu nhập của ngời lao động
Thực tế cho thấy, cổ phần hoá có tác động rất lớn đến tăng tiền lơng,
thu nhập của ngời lao động nhờ các doanh nghiệp đã cổ phần hoá thực hiện
các biện pháp kinh tế, tổ chức, công nghệ, quản lý để tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này đợc
thể hiện rất rõ khi xem xét động thái tiền lơng của ngời lao động trong

DNNN đã cổ phần hoá.
Trên toàn bộ mẫu điều tra 497 lao động (nữ 271 ngời) tiền lơng bình
quân của một lao động /tháng là 773 nghìn đồng( nữ 730 nghìn đồng) và
năm 1990 là 880 nghìn đồng ( nữ 852 nghìn đồng). Nh vậy so với trớc cổ
phần hoá tiền lơng bình quân/tháng của một lao động năm 1999 tăng
13,8% (nữ tăng 15,13%).
Biểu: Tiền lơng bình quân/tháng của một lao động trớc và sau CPH
Đơn vị : nghìn đồng
=> CDDD
0##
DDD3#>
EFG
B B B
1.Chung 773 740 880 852 13,80 15,13
2.Địa phơng
Hà nội 598 587 654 643 9,36 18,22
Hải phòng 696 659 799 766 14,36 15,39
Nam định 513 403 517 475 0,78 17,86
Vinh 553 422 603 434 9,04 2,84
Đà nẵng 761 625 937 808 23,12 29,28
TPHCM 228 1271 1455 1482 18,48 16,60
Bình định 403 399 507 523 25,80 31,07
3.Nhóm tuổi
Dới 24 585 641 602 691 1,17 7,80
24-40 752 724 864 801 14,89 10,63
41-50 817 764 928 929 13,58 21,59
51-55 757 877 829 1052 9,51 19,95
Trên 55 600 - 633 - 5,50 -
18
4.CMKT

Không CMKT 664 632 810 768 21,98 21,51
CNKT,sơ cấp 727 758 839 890 15,40 17,41
Trung cấp 789 688 873 737 10,64 6,21
CĐ,Đh trở lên 879 807 990 950 12,62 17,70
Từ biểu trên ta thấy tiền lơng bình quân/tháng của một lao động đợc
phân chia dựa trên 3 chỉ tiêu: địa phơng, nhóm tuổi, chuyên môn kỹ thuật.
Nhìn chung, tiền lơng của lao động nữ và lao động nam không chênh lệch
nhau lớn, thậm chí ở một số tiêu thức tiền lơng bình quân của nữ cao hơn
của nam nh ở TPHCM với nhóm tuôỉ lớn hơn 55.
Hình thức trả lơng cũng có sự thay đổi đáng kể. Sau cổ phần hoá số
lao động đợc áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm và lơng khoán tăng lên
33,19% so với 32,59% và 26,17% so với 21,14% trớc cổ phần hoá. Đối với
doanh nghiệp đây là yếu tố để tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt
động kinh tế.
Biểu: Hình thức trả lơng trớc và sau cổ phần hoá
Mức doanh thu bình quân/lao động/năm sau cổ phần hoá cao hơn trớc
cổ phần hoá, nhng xét theo quy mô vốn doanh nghiệp thì thấy có biểu hiện
là: những doanh nghiệp quy mô nhỏ thì có tỷ lệ tăng doanh thu cao (dới 1
tỷ đồng tăng 63,34%; 1-3 tỷ đồng tăng 102,6%). Các doanh nghiệp có quy
mô vốn lớn có tình trạng giảm doanh thu bình quân/lao động/năm. việc
giảm doanh thu không đồng nghĩa với giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
mà còn do rất nhiều yêú tố tác động.
19
Hình thức trả lơng
33.59
46.27
21.14
33.19
40.64
26.17

0
10
20
30
40
50
Lơng sản phẩm Lơng thời gian Lơng khoán
Trớc cổ phần hoá
Sau cổ phần hoá
Đơn vị : % lao động áp dụng các hình thức TL so tổng số lao động
% LĐ áp dụng so tổng số
1.2 Số lợng và chất lợng lao động
Biến động trong các DNNN đã cổ phần hoá là khách quan bởi quá
trình cổ phần hoá DNNN cũng là quá trình phát triển theo chiều sâu và
chiều rộng của doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra với sự tổ chức, sắp xếp
lại sản xuất và lao động, đổi mới công nghệ để cải thiện , nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp. Thực tế khảo sát 100 DNNN đã cổ phần
hoá cho thấy sự biến động nh sau:
Biểu: Biến động lao động của 100 doanh nghiệp đã cổ phần hoá
Đơn vị : ng-
ời
%&#?
=>

=C(EF)3
#>G
1.Theo giới tính:
-Tổng sổ 19 223 18 374 4,62
Trong đó :nữ 9 860 9 407 4,82
2.Theo loạI lao động

-Quản lý 1 231 1 262 -2,46
-Nhân viên 4 583 4 500 1,84
-Công chức 12 612 11 862 6,32
3.Theo TĐCMKT
-LĐ phổ thông 6070 6 244 -2,79
-Công nhan KT 9662 9 043 6,85
-Trung cấp CN 1368 1 346 1,63
-CĐ,ĐH trở lên 2123 1 741 21,94
Nh vậy biểu trên cho thấy, biến động lao động do quá trình cổ phần
hoá có xu hớng tăng lên. Tổng số lao động tăng 4,62% do sau cổ phần hoá
có nhận thêm lao động mới. Số lao động quản lý giảm2,46% còn lao động
công nhân tăng 6,32% do đổi mới cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Số lao động phổ thông giảm 2,79%; số lao động
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên tăng 21,94%. Điều này chứng tỏ qúa
20
trình cổ phần hóa không những chú trọng về số lợng lao động mà còn chú
trọng cả đến chất lợng của ngời lao động.
Biểu: Cơ cấu chất lợng lao động của DNNN đã cổ phần hoá
Nh vậy, về chất lợng ta thấy số lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao làm việc trong các DNNN đã cổ phần hoá tăng lên (cao đẳng, đại
học trở lên tăng 11,06% so với 9,5%; lao động phổ thông giảm xuống
31,57% so với 33,98%).
Nhìn chung, cơ cấu các loại lao động sử dụng cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trớc và sau cổ phần hoá tuy có sự biến động
đáng kể, nhng các thay đổi này cha phải là mang tính toàn diện vì điều kiện
kỹ thuật, công nghệ và quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
vẫn còn nằm trong tình trạng chung, cha đạt ở trình độ cao nh ở các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Lao động phổ thông giữ một vai trò quan
trọng trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Thâm niên công tác của ngời lao động

Thâm niên công tác của ngời lao động làm việc trong các DNNN đã
cổ phần hoá nh sau:
21
=>8/H=
31.5
50.26
7.11
11.06
33.98
49.21
7.3
9.5
0
10
20
30
40
50
60
LĐ phổ thông Công nhân KT Trung cấp CN CĐ,ĐH trở lên
Hiện tại
Trớc cổ phàn hoá
FI ) # ) 1
Đơn vị : % so tổng số lao động
Biểu: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác đã làm việc tại DNNN đã CPH
1.4. Tỷ lệ lao động có cổ phần so với tổng số lao động trong doanh
nghiệp
Tỷ lệ lao động có cổ phần của tất cả các DNNN đã cổ phần hoá chiếm
82,99% tổng số lao động làm việc tại doanh nghiệp. Nh vậy, có một số lao
động làm việc trong doanh nghiệp cổ phần không phải là cổ đông bao gồm

những ngời mới vào làm việc tại doanh nghiệp và lao động làm các công
việc theo HĐLĐ ngắn hạn. Trong tổng số cổ đông của 100 doanh nghiệp
khảo sát thì cổ đông là ngời trong doanh nghiệp chiếm 82,21% (15.248 ng-
ời) và cổ đông ngoài doanh nghiệp chiếm 18,79% (3.529 ngời) trong đó cổ
đông là ngời nớc nớc ngoài chiếm 0.04%.
Trong mẫu điều tra 497 ngời lao động đang làm việc trong các DNNN
đã cổ phần hoá cho thấy số lao động đã có cổ phần chiếm tỷ lệ 96,58% và
lao động không có cổ phần chiếm tỷ lệ 3,42%. Xét theo nhóm tuổi và trình
độ chuyên môn kỹ thuật lao động có cổ phần và không có cổ phần nh sau:
22
=.-"##?
1.4
13.07
7.24
30.38
13.88
6.48
0
10
20
30
40
<1 năm 3-5 năm 11-15 năm 16-20 năm 21-25 năm >25 năm
FI0) # ) 1
Đơn vị :% tổng số lao động
Biểu: Lao động có cổ phần và không có cổ phần theo nhóm tuổi và trình độ
CMKT
Đơn vị : % so tổng số lao động của từng tiêu thức
Lao động có
cổ phần

Lao động
không có cổ
phần
Tổng
1.Nhóm tuổi
-Dới 24
-Từ 24-40
-Từ 41-50
-Từ 51-55
-Trên 55
96,58
100,00
95,07
98,33
100,00
100,00
3,42
0
4,93
1,67
0
0
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
2.Trình độ CMKT
-Không có CMKT

-Công nhân KT,sơ cấp
-Trung cấp
-Cao đẳng , ĐH trở lên
96,58
92,68
96,80
97,50
96,50
3,42
7,32
3,20
2,50
3,50
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
1.4. Đào tạo ngời lao động
Trong 497 lao động đợc điều tra đang làm việc trong doanh nghiệp cổ
phần có 147 ngời đã đợc đào tạo chiếm tỷ lệ 29,5% tổng số lao động. Tỷ lệ
lao động đợc đào tạo nh vậy là khá cao.
- Hình thức và thời gian đào tạo: Đào tạo mới chiếm tỷ lệ 19,72% tổng
số lao động đợc đào tạo, đào tạo nâng cao 72,78% và đào tạo lại 7,5%. Nh
vậy, đa số ngời lao động đợc đào tạo do cổ phần hoá doanh nghiệp là đào
tạo nâng cao. Chính vì vậy, thời gian đào tạo bình quân đầu ngời chỉ là 2
tháng.
- Chi phí đào tạo và các chế độ ngời lao động đợc hởng trong thời gian
đào tạo: Ngời lao động tham gia đào tạo đợc ngời lao động cấp kinh phí
đào tạo 100% chiếm tỷ lệ 87,75% tổng số lao động đợc đào tạo, do doanh

nghiệp chịu một phần 6,12% và ngời lao động chịu 100% là 6,13%. Mức l-
ơng bình quân một ngời lao động đợc hởng trong thời gian đào tạo là 280
nghìn đồng bằng 28,4% tiền lơng ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết.
Rõ ràng, mức tiền lơng ngời lao động đợc doanh nghiệp trả trong thời gian
học nghề thấp hơn quy định hiện nay của nhà nớc (luật quy định trong thơì
gian học nghề công ty cổ phần phải trả cho ngời lao động không đợc thấp
23
hơn 70% mức lơng ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết). Trong thời gian
học nghề tỷ lệ lao động đợc doanh nghiệp cổ phần nộp
! BJ#K##?
Điều đợc quan tâm và chú trọng nhiều nhất đó là vấn đề lao đọng dôi
d sau cổ phần hoá.
Trên tổng thể số doanh nghiệp đợc khảo sát thì có tới 75 doanh nghiệp
có lao động dôi d,tỷ lệ lao động dôi d do cổ phần hóa là 9,81% so với tổng
số lao động của tất cả các doanh nghiệp trớc cổ phần hoá. Trong đó lao
động nữ dôi d chiếm 11,08% tổng số lao động nữ.
Nếu tính bình quân thì một doanh nghiệp có 28 lao động dôi d do cổ
phần hoá, trong đó nữ là 15 lao động. Xét theo địa phơng số lao động dôi
d bình quân tại một doanh nghiệp ở Hà Nội là 29, Hải Phòng:30, Nam
Định: 22, Vinh: 25, Đà Nẵng:14, TPHCM: 31, Bình Định:28.
Biểu: Lao động dôi d do cổ phần hoá so với tổng số từng loại lao động
CMKT trớc cổ phần hoá
Nhìn chung, đối với tất cả các loại lao động theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật đều có số lao động dôi d nhng cao nhất là công nhân kỹ
thuật(11,79%), lao động phổ thông(8,47%) và lao động trình độ trung cấp,
sơ cấp (8,92%). Rõ ràng sau cổ phần hoá các DNNN đã thực hiện việc tổ
chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Một bộ phận khác đã đổi mới công
24
I?
8.47

11.79
8.92
5
0
5
10
15
Lao động PT Công nhân KT Trung cấp , sơ cấp CĐ,ĐH trở lên
Đơn vị : %
=L&I0"MEFG
nghệ và sản phẩm. Từ đó kéo theo việc đổi mới lao động và dẫn đến lao
động dôi d.
Biểu: Cơ cấu lao động dôi d theo trình độ CMKT
Đa số lao động dôi d do cổ phần hoá DNNN là công nhân kỹ thuật, sơ
cấp (59,16%) và lao động phổ thông (29,36%), các loại lao động khác chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ.
ở tất cả các nhóm tuổi đều có lao động dôi d. Trong đó lao động dôi
d tuổi 25-29 chiếm gần 1/2 tổng số lao động dôi d.
Nh vậy, lao động dôi d do cổ phần hoá mang tính bao trùm rộng lớn
tất các loại hình lao động cũng nh các độ tuổi khác nhau trong đó lao động
dôi d độ tuổi còn trẻ chiếm tỷ lệ khá cao.
Ngoài ra, vẫn còn một số hiện tợng cần đợc giải quyết nh: trong các
DNNN đã cổ phần hoá có một số lao động không có cổ phần, cha phải là
cổ đôngcủa doanh nghiệp do đó cha thực sự có đợc quyền tự chủ; và vẫn
xảy ra hiện tợng lao động di chuyển công việc từ công ty này sang công ty
khác do không thích ứng đợc với sự thay đổi quy trình sản xuất của công ty
hay cha có lòng tin vào công ty
25
I?
0

29.36
59.16
6.7
4.7
0
10
20
30
40
50
60
70
CMKT Lao động PT Công nhân KT,
sơ cấp
Trung cấp CN CĐ,ĐH trở lên
Đơn vị : % tổng số lao động dôi d
F) # ) 1I0"M

×