cơng trình khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày .... tháng......năm
2017
Tác giả luận văn
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT LỜI
NAMCAM ĐOANBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi.
HỌC VIỆN
Các số liệu sử dụng phân tích trong
luận NGÂN
văn cóHÀNG
nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo
đúng quy định. Ket quả trình bày trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
LÊ NGỌC DIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Trang
Hà Nội - 2017
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Lê Ngọc Diệp
Viết tắt
Viết đầy đủ
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT
DWT
ĐTTC
Doanh thu thuần
Deadweight tonnage - đơn vị đo năng lực vận tải an
tồn
của tàu tính bằng tấn
Đầu tư tài chính
HTK
Hàng tồn kho
NMLD
Nhà máy lọc dầu
NMMĐ
Nhà máy nhiệt điện
PVTrans/ PVT
Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VIP
Cơng ty Cổ phần Vận tải xăng dầu Vipco
VTO
Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu Vitaco
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VLCC
Very large crude oil carrier - Tàu vận tải dầu thô cỡ lớn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
TT
Tên bảng
1.
Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu thuần và lợi nhuận gộp giai
đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh thu
Biều đồ 2.2: Cơ cấu lợi nhuận gộp
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2014 - 2016
Bảng 2.3. Quy mô nguồn vốn của PVTrans giai đoạn 20142016
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn PVTrans giai đoạn 20142016
Bảng 2.4: Chi tiết số dư các khoản vay dài hạn và nhận bảo
lãnh của PVTrans giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.5: Công nợ tài chính của PVTrans giai đoạn 20142016
Bảng 2.6: Quy mơ vốn chủ sở hữu của PVTrans giai đoạn
2014-2016
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của PVTrans giai đoạn
2014-2016
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu của
các công ty trong ngành vận tải biển giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.8: Quy mô tài sản PVTrans giai đoạn 2014 - 2016
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tài sản PVTrans giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.9: Các khoản đầu tư tài chính của PVTrans giai
đoạn 2014-2016
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Trang
48
49
50
50
53
54
55
56
57
57
58
60
60
61
62
16. Bảng 2.10: Năng lực đội tàu của PVTrans
17. Bảng 2.11: Tổng hợp dòng tiền của PVTrans giai đoạn
2014-2016
18. Bảng 2.11: Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của các
công ty trong ngành vận tải biển giai đoạn 2014-2016
19. Bảng 2.12: So sánh năng lực hoạt động tài sản ngắn hạn với
các công ty trong cùng ngành giai đoạn 2014-2016
20. Bảng 2.13: So sánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho với
các công ty trong cùng ngành giai đoạn 2014-2016
21. Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng tài sản PVTrans giai đoạn
2014-2016
22 Bảng 2.15: So sánh hiệu quả sử dụng tài sản với các công ty
trong cùng ngà nh giai đoạn 2014-2016
23 Bảng 2.16: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của PVTrans giai
đoạn 2014-2016
24 Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của PVTrans so với
các doanh nghiệp trong ngành giai đoạn 2014-2016
25 Bảng 2.17: Chi phí sản xuất kinh doanh của PVTrans giai
đoạn 2014-2016
26 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính trong giai
đoạn 2016-2020
27 Biểu đồ 3.1: Giá tàu mới giai đoạn 2013-2017
63
65
66
68
66
69
70
71
71
72
89
97
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG Lực.......6
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................. 6
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp........................................................... 6
1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp.......................................................... 7
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp....................................................8
1.2. NĂNG LựC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP................................10
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp.................................... 10
1.2.2. Quan điểm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp....................12
1.2.3. Nội dung đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp........................14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính doanh nghiệp................31
1.2.5. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp...........34
1.2.6.
KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LựC TÀI CHÍNH CỦA
MỘT
CƠNG
CỔ PHẦN
VẬNTRONG
TẢI DẦU
KHÍ....................................................36
SỐ TY
DOANH
NGHIỆP
NƯỚC
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của Tổng cơng ty Vận tải thủy
Petrolimex........................................................................................................ 36
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam....................37
1.3.3. Kinh nghiệm của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam..............................38
1.3.4. Bài học rút ra cho Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí trong việc
nâng
cao năng lực tài chính....................................................................................... 39
TĨM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................ 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG Lực TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ GIAI ĐOẠN 2014-2016............................41
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
DẦU KHÍ...........................................................................................................41
2.1.1.
Q trình hình thành và phát triển......................................................... 41
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 43
2.1.3.
Tổng quan về các lĩnh vực hoạt động của Cơng ty................................45
2.1.4.
Khái qt tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-
2016........................................................................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ..............................................................................54
2.2.1.
Quy mơ, cơ cấu nguồn vốn của cơng ty................................................ 54
2.2.2.
Quy mô, cơ cấu tài sản của công ty....................................................... 59
2.2.3.
Tình hình lưu chuyển tiền của cơngty................................................... 65
2.2.4.
Khả năng thanh tốn của cơng ty..........................................................66
2.2.5.
Năng lực hoạt động tài sản của côngty.................................................. 67
2.2.6.
Khả năng sinh lời.................................................................................. 71
2.2.7.
Đánh giá các rủi ro chính...................................................................... 75
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LựC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ..............................................................................76
2.3.1.
Những kết quả đạt được........................................................................ 76
2.3.2.
Một số tồn tại........................................................................................ 78
2.3.3.
Nguyên nhân của tồn tại........................................................................80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................... 83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực TÀI
CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ....................85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG
TY TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020................................................................85
3.1.1. Cơ hội và thách thức............................................................................. 85
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động........................................................86
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC TÀI CHÍNH TỔNG
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ....................................................89
3.2.1. Giải pháp đa dạng hóa hình thức huy động vốn.................................... 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn bằng tiền.............................91
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phảithu.......................93
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chi phí trong quá trình sản xuất
kinh
doanh................................................................................................................ 98
3.2.5. Một số giải pháp bổ trợ....................................................................... 101
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................104
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước........................... 104
3.3.2. Đối với Tập đồn................................................................................ 105
TĨM TẮT CHƯƠNG 3...................................................................................... 106
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 109
PHỤ LỤC.............................................................................................................111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp là việc sử việc sử dụng các thơng
tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm
mạnh, điểm yếu cịn tồn tại của doanh nghiệp, để từ đó lập các kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định, lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính trong tương lai nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm
tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy, năng lực tài chính là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Có nâng cao năng lực tài chính thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ về
mặt tài chính, tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans) được thành lập ngày
27/5/2002, là đơn vị thành viên của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN).
Trong số các đơn vị thành viên của PVN, PVTrans là đơn vị vận tải biển duy nhất
của Tập đoàn với ngành nghề kinh doanh được PVN đặt trọng tâm trong chiến lược
phát triển, điều này được khẳng định ở việc PVN sẽ khơng thối vốn khỏi PVTrans
mà giữ tỷ lệ vốn cổ phần ở mức 51%. Hoạt động sản xuất kinh doanh của PVTrans
luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi từ phía Tập đoàn cũng như
thuận lợi trọng việc tiếp cận thị trường, tiếp cận khách hàng là các đơn vị thành viên
của Tập đoàn PVN.
Hiện nay, với đầy đủ yếu tố năng lực về con người, kinh nghiệm vận tải hàng
hóa, cùng với sự định hướng phát triển đúng đắn của Tập đồn, Cơng ty, PVTrans
đã khơng ngừng phát triển và trở thành một trong những doanh nghiệp đầu ngành.
Tuy nhiên, cùng với sự hội nhập sâu rộng và hòa cùng với sự phát triển chung của
nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các doanh nghiệp đã
gây ra những khó khăn và thách thức khơng nhỏ cho PVTrans để giữ vững vị thế.
Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, PVTrans cần nắm vững tình
hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó,
2
PVTrans phải ln quan tâm đến năng lực tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Thực tế hoạt động tại PVTrans những năm qua cũng đã cho thấy nhiều hạn chế,
bất cập cịn tồn tại trong cơng tác quản lý tài chính như: cơ cấu tài sản chưa hợp lý;
cơng tác quản trị khoản phải thu còn chưa hiệu quả; rủi ro tài chính vẫn cịn hiện
hữu; chi phí sản xt kinh doanh ngày càng tăng... Do đó, để đạt được mục tiêu trở
thành hãng vận tải dầu khí, dịch vụ hàng hải lớn nhất Việt Nam, thương hiệu mạnh
trong khu vực, Công ty sẽ cần thực hiện công tác quản lý tài chính một cách có hiệu
quả hơn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một phát triển.
Chính vì những lý do trên, tơi cho rằng nâng cao năng lực tài chính tại Cơng ty
là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Bằng việc chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu khí” làm luận
văn tốt nghiệp của mình, tơi kỳ vọng giải quyết được một số vấn đề về năng lực tài
chính cho Cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực tài chính của doanh nghiệp có vai trị hết sức quan trọng đối với các
chủ thể trong nền kinh tế. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, đánh giá đúng
thực trạng tài chính giúp họ xây dựng chiến lược và quản lý kinh doanh có hiệu quả;
nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các nhà cung
cấp được đảm bảo về khả năng thanh tốn.
Chính vì vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố
dưới dạng giáo trình, sách chun khảo, sách tham khảo, báo cáo đề tài nghiên cứu
khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học,. viết về phân tích,
đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp và các giải pháp nâng cao năng lực tài
chính. Có thể chỉ ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
của Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng. Các giáo
trình được biên soạn hết sức cơ bản, xuyên suốt có tính hệ thống từ vai trị của nhà
quản trị tài chính, các cơng cụ tài chính đến việc ra các quyết định tài chính của
3
doanh nghiệp. Đồng thời giáo trình cũng trang bị đầy đủ những kiến thức về phân
tích tài chính doanh nghiệp để có thể phân tích, đánh giá đúng đắn các hoạt động và
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong thời gian gần đây cũng có khá nhiều luận vă thạc sĩ nghiên cứu
về giải pháp nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên
phạm vi, đối tượng nghiên cứu, cách tiếp cận có sự khác biệt nhất định.
- Luận văn tiến sĩ của Đặng Phương Mai (2016), “Giải pháp tái cấu trúc tài chính
các doanh nghiệp trong ngành thép ở Việt Nam”, Học viện Tài chính. Luận án đã
nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính và đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài
chính, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và gia tăng giá trị cho các
doanh nghiệp trong ngành thép. [21]
- Luận văn tiến sĩ của Phạm Xuân Kiên (2014), “Phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp giao thông đường bộ ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận
án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp,
đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp giao thơng đường bộ
Việt Nam; qua đó, đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam. [22]
- Luận văn của Nguyễn Tiến Hiếu (2016), “Giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của Cơng ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel”, Học viện Tài chính. Luận văn đã làm rõ những vấn đề chung về doanh
nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị viễn thông và đưa ra một số giải pháp cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. [23]
- Luận văn của Hồ Tiến Dũng (2015), “Đánh giá tình hình tài chính và các giải
pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng cơng ty Xây dựng Lũng Lơ”, Học viện
Tài chính. Luận văn đã đánh giá thực trạng năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Xây
dựng Lũng Lơ, từ đó, đề xuất nhiều giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính
của đơn vị. [24]
4
- Luận văn của Nguyễn Thị Huyền Trang (2015), “Giải pháp nâng cao năng lực
tài chính của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam”, Học viện Ngân hàng. Luận văn đã đi sâu xem xét thực trạng tình hình tài
chính của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
chỉ ra những kết quả đạt được, cũng như những tồn tại trong năng lực tài chính hiện
nay của đơn vị; đề ra những giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính trong
thời gian tới. [25]
Như vậy, tại Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.
Tuy nhiên, hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về năng lực tài chính của
Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu khí và đưa ra các giải pháp cải thiện năng lực tài
chính của Tổng cơng ty giai đoạn từ 2017-2020. Chính vì vậy, tác giả đã tập trung
nghiên cứu vào tình hình tài chính của Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu khí và
đưa ra các giải pháp cải thiện năng lực tài chính của cơng ty này.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, nâng cao năng lực tài
chính tại doanh nghiệp và các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu
khí giai đoạn 2014-2016, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về
năng lực tài chính của Tổng cơng ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Tổng cơng ty
Cổ phần Vận tải Dầu khí trong giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực tài chính của cơng ty.
- Phạm vi nghiên cứu: năng lực tài chính tại Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu
khí giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5
- Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt luận văn này là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và
tổng hợp.
- Các số liệu trong luận văn dựa trên Báo cáo tài chính hàng năm của Tổng cơng
ty Cổ phần Vận tải Dầu khí.
6. Ket cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Tổng cơng ty Cổ phần Vận tải Dầu
khí giai đoạn 2014-2016
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng cơng ty
Cổ phần Vận tải Dầu khí
6
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG Lực
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể quy
các quan hệ tài chính doanh nghiệp về ba dạng cơ bản sau:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước có thể được thể hiện thông
qua các trường hợp như doanh nghiệp nhận vốn góp, nhận tài trợ hoặc vay vốn từ
ngân sách nhà nước; nộp thuế, lệ phí và các khoản khác vào ngân sách nhà nước.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Quan hệ tài chính phát sinh giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội rất đa dạng. Hầu hết các quan hệ này gắn liền với các loại thị trường
như thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường sức lao động, thị trường
khoa học và công nghệ. Các chủ thể có quan hệ tài chính với doanh nghiệp có thể là
tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, nhà cung ứng và khách hàng. Nội dung các mối quan
hệ này có thể là vay, thuê, mua bán hoặc trao đổi, đầu tư, chuyển nhượng, đền bù,
thế chấp, đặt cọc. Nhờ các quan hệ này mà doanh nghiệp thực hiện được các hoạt
động kinh doanh bình thường, liên tục.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện thông qua việc
doanh nghiệp phân phối và điều chuyển các quỹ tiền tệ dưới hình thức tài sản hoặc
7
tiền tệ cho các đơn vị thành viên và cá nhân trong doanh nghiệp; phân phối tiền
lương, tiền công, trợ cấp cho người lao động; phân phối các quỹ của doanh nghiệp
cho các cổ đơng dưới hình thức cổ tức và cho người lao động dưới hình thức tiền
thưởng, phúc lợi hoặc hồn trả vốn cho cổ đơng, bồi thường vật chất cho người lao
động... Các mối quan hệ này gắn liền với việc thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, tạm ứng, thanh tốn trong nội bộ doanh nghiệp. giữa doanh
nghiệp với các bộ phận và cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Thơng qua các quyết định tài chính, tài chính doanh nghiệp thể hiện vai trị quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao
nhất.
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh tốn nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống cịn
của doanh nghiệp trong q trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Thứ hai, vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải
bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như: bù đắp hao mịn máy móc
thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu
kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần cịn lại doanh nghiệp
dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức
cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là q trình phân
phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó ln gắn liền
với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh
nghiệp.
8
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành
địn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vịng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, vai trị là cơng cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời.. .Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn
cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hố tình hình tài
chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có
vốn và quyền sử dụng vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Vốn có thể được
huy động từ các nguồn sau:
- Ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn tự tài trợ: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm phần vốn khấu hao cơ
bản để lại của doanh nghiệp; phần lợi nhuận để lại và phần tiền nhượng bán tài sản
(nếu có).
- Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh nghiệp
khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay các tổ chức tín dụng. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn
có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn
vay đó.
9
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả địi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể:
- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
• Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn
theo một số phương thức như trên với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn
bảo đảm có hiệu quả.
• Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư
chứng khốn, cho th tài sản, góp vốn liên doanh...
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh tốn các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Chức năng phân phối thu nhập
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn thu được kết quả là việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp tiến hành phân phối thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nhìn chung, doanh nghiệp phân phối như sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận cịn lại sẽ phân phối như sau:
• Bù đắp các chi phí khơng được trừ.
• Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đơng.
• Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các
10
chỉ tiêu tài chính để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn
huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính tốn các yếu tố chi phí vào
giá thành và chi phí lưu thơng, việc thanh tốn các khoản cơng nợ với ngân sách,
với người bán, với tín dụng ngân hàng, với cơng nhân viên và kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở
trong cơng tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời
các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện và
thường xun trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là tiềm lực tài chính của bản thân doanh
nghiệp mà nhờ vào đó doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng để đáp ứng quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp ngay trong điều kiện biến đổi khó lường của nền kinh tế.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện trên các khía cạnh vốn:
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp nắm giữ và toàn quyền sử dụng theo phạm vi cho
phép. Nguồn vốn này giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng.
Vốn chủ sở hữu đủ lớn giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội đầu tư có khả năng
sinh lời cao, trụ vững được trước các rủi ro bất thường xảy ra đặc biệt là các rủi ro
thuộc về các biến cố kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, nếu sử dụng vốn chủ sở hữu quá lớn
trong một dự án đầu tư lại làm tổn thất đến lợi nhuận của doanh nghiệp do chi phí
sử dụng vốn lớn. Vậy vốn chủ sở hữu phải đủ lớn để khẳng định được năng lực tài
chính của mình.
11
-
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm và sử dụng các nguồn vốn khác ngồi vốn chủ sở hữu cho hoạt động
của mình. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, có vai trị lớn trong việc đảm bảo đủ vốn cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này phải chịu sự chi phối, giám
sát của các chủ nợ, doanh nghiệp khơng được hồn tồn chủ động sử dụng theo ý
mình. Đồng thời, khả năng huy động vốn lại phụ thuộc rất nhiều vào tình hình hoạt
động kinh doanh, khả năng tài chính cũng như mức độ tín nhiệm của mỗi doanh
nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp cao giúp tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Đồng thời, có
thể nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, sử
dụng vốn hiệu quả cịn giúp doanh nghiệp có thể tăng khả năng huy động vốn để
mở rộng đầu tư thông qua việc sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu tư.
- Cách thức tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
Cách thức tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp không
chỉ tuân thủ các quy định chung của pháp luật mà cịn phụ thuộc vào hình thức sở
hữu, quan điểm chủ quan của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Việc trích lập các quỹ
một cách hợp lý cũng giúp cho doanh nghiệp có thể chống đỡ các rủi ro xảy ra trong
q trình kinh doanh cũng như có đủ vốn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất theo cả
chiều rộng và chiều sâu, qua đó góp phần tăng năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần quan tâm
đến việc tạo lập vốn chủ sở hữu bằng cách nào, huy động vốn từ đâu, sử dụng vốn
như thế nào để có hiệu quả cao nhất, phân phối kết quả kinh doanh ra sao để có
những chính sách phù hợp nhất.
12
Năng lực tài chính quyết định khả năng sinh lời, khả năng mở rộng quy mơ, khả
năng kiểm sốt rủi ro, khả năng xử lý nợ xấu làm minh bạch hóa tài chính. Năng lực
tài chính của doanh nghiệp có vai trị hết sức quan trọng trong q trình tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến tình
hình và kết quả hoạt động tài chính nhằm xây dựng chiến lược và quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Các tổ chức tín dụng xem xét đến khả năng thu nhập bằng tiền
và khả năng tài trợ lâu dài. Các nhà cung cấp quan tâm đến khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp. Cịn nhà đầu tư thì đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời vì nó
quyết định khả năng chi trả cổ tức, nâng cao thị giá cổ phiếu và tránh được những
rủi ro dẫn đến phá sản.
1.2.2. Quan điểm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
Trước những cơ hội và thách thức như hiện nay, hơn bao giờ hết vấn đề nâng
cao năng lực tài chính là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp. Để nâng cao năng lực tài chính cần thống nhất một số quan điểm:
Một là, việc nâng cao năng lực tài chính thực chất là nâng cao quy mô vốn chủ
sở hữu, khả năng huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn và cách thức tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Để thực hiện được đòi hỏi phải thực
hiện tốt các vấn đề sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính
Mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải được tiến hành trên cơ sở những định
hướng, dự án, kế hoạch kinh doanh nhất định, cần có vốn và phải được quản lý,
kiểm sốt về mặt tài chính. Nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp,
nhà quản trị phải tham gia xây dựng và thẩm định các dư án, kế hoạch đó dưới góc
độ chun mơn như tính tốn nhu cầu vốn, tiến độ cung cấp vốn, cơ cấu nguồn vốn
huy động và chi phí sử dụng vốn, chi phí cho các hạng mục đầu tư, chi phí sản xuất
và giá thành, doanh thu, lợi nhuận, thẩm định khả năng sinh lời và hiệu quả... Kết
quả của công tác này là các kế hoạch tài chính cụ thể.
13
Để thực hiện được, cơng tác tài chính doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nghiệp
vụ:
•
Xác định chính xác nhu cầu vốn cho các dự án, kế hoạch kinh doanh với cơ
cấu và tiến độ cung cấp cụ thể;
•
•
•
Tìm kiếm và tổ chức huy động vốn từ các nguồn khác nhau với các phương
thức, hình thức thích hợp sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn với chi phí
sử dụng vốn thấp nhất.
Tổ chức phân phối, sử dụng tốt số vốn hiện có cho hoạt động kinh doanh;
quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, công nợ, tồn kho và đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp; tránh để ứ đọng, lãng phí hay gây thất thốt.
Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp cho các quỹ và đối tượng
liên quan; trích lập và sử dụng các quỹ đúng chế độ quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Cần thường xuyên, định kỳ và cuối kỳ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh nói chung, trong đó có phân tích, đánh giá về tài chính. Qua
đó, có thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá tổng quát tình hình hoạt động
kinh doanh, phát hiện những mặt mạnh, điểm hạn chế như khả năng thanh tốn, tình
hình ln chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, đưa ra các
quyết định đúng đắn về sản xuất, mua bán và tài chính; xây dựng được kế hoạch tài
chính có tính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền vốn và nguồn tài chính của doanh
nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Hai là, nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo tính vững
chắc, tức là có thể duy trì khả năng lâu dài và liên tục cả ở trong hiện tại và tương
lai, phù hợp với từng giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp. Để
đảm bảo tính bền vững, việc nâng cao năng lực tài chính cần phải phối hợp và sử
dụng một cách đồng bộ các giải pháp.
Ba là, việc nâng cao năng lực tài chính khơng chỉ là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp mà là nhiệm vụ của các cơ quan, chính quyền, đây là một trong những giải
14
pháp quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững, từ đó tạo đà cho nền kinh tế
tăng trưởng cao và bền vững.
1.2.3. Nội dung đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các tiêu chí định
lượng và định tính. Tiêu chí định lượng bao gồm quy mơ, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,. Các yếu tố định tính thể hiện ở
khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức quản lý,
trình độ nguồn nhân lực,. Các yếu tố định tính thường chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khách quan, đồng thời khó cụ thể hóa được. Do vậy, để đánh giá năng lực
tài chính của doanh nghiệp một cách rõ ràng, luận văn tập trung vào phân tích các
tiêu chí định lượng sau:
1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn
khác nhau, bao gồm hai bộ phận là Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu
là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, được hình thành dưới hình thức góp
vốn, phát hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại,. Vốn chủ sở hữu tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng mà không phải phụ thuộc vào các
nguồn tài trợ bên ngồi. Trong khi đó, nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp
khai thác, huy động từ các chủ thể khác như vay các nhà cung cấp, các tổ chức tín
dụng, phát hành trái phiếu,.
Một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là
quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động,
phân phối và sử dụng một cách có hiệu quả thì tình hình tài chính của doanh nghiệp
có căn cứ được đánh giá là tốt. Quy mô và cơ cấu vốn được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu sau:
Quy mô vốn chủ sở hữu
Để đánh giá năng lực tài chính của một doanh nghiệp mạnh hay yếu, trước hết
phải xem xét đến khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp đó. Khả năng
tự chủ này thể hiện qua quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi doanh
15
nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn thì nó có thể tạo được lòng tin đối với bạn hàng, đảm
bảo khả năng chi trả, thanh toán khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Quy mơ vốn chủ
sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đối phó tốt với những nguy cơ
khi thị trường khó khăn, tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau hay trong những thời
điểm khác nhau có nhu cầu vốn khác nhau, do đó quy mơ vốn chủ sở hữu cũng
khơng giống nhau.
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Cơ cấu vốn phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp như khả năng phá sản, khả năng sinh lời,
chất lượng và cơ cấu tài sản, cơ hội tăng trưởng. Chẳng hạn, đối với một công ty
mới thành lập và mức độ tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định thì sẽ là quá sức nếu vốn
vay chiếm tới 70-80% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, sẽ là hạn chế nếu một công ty
lớn đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh với các sản phẩm được tiêu thụ ổn định
lại chỉ sử dụng 20-30% vốn vay trên tổng nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý
phản ánh sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất
định để đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ số nợ
Tỷ số nợ đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này
được tính bằng cách lấy tổng số nợ phải trả chia cho tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp
_A
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tong nguồn von
∙ɪ
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và tổng nguồn vốn.
Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
16
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có
thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách khai thác lợi ích của địn bẩy tài chính.
_ Á,
Vốnchủsởhữu 1
_A
Tỷ sơ tự tài trợ = —--------7- - -— = 1 - Tỷ sô nợ
Tong nguồn von
Tỷ sô tự tài trợ phản ánh năng lực đảm bảo hay mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thường thích sử dụng nhiều vơn vay trong hoạt động của
mình do việc sử dụng vôn vay mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích. Sử dụng
vơn vay giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát một lượng tài sản lớn mà chỉ phải bỏ ra
một lượng vơn chủ sở hữu ít hơn. Bên cạnh đó, lãi suất doanh nghiệp phải trả trên
khoản vay được xem là chi phí hợp lệ và được khấu trừ thuế. Khoản khấu trừ này là
một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp và giúp giảm sô tiền doanh nghiệp đóng
thuế hàng năm. Ngồi ra, doanh nghiệp cỡ nhỏ cũng có thể được hưởng nhiều ưu
đãi thuế. Đồng thời, doanh nghiệp có thể chia sẻ rủi ro của mình với các tổ chức tín
dụng. Sử dụng vơn vay cũng là biện pháp mà doanh nghiệp dùng để khuyếch đại tỷ
suất lợi nhuận vơn chủ sở hữu. Ngồi ra, việc đi vay thay vì huy động thêm vơn
bằng cách phát hành cổ phiếu giúp doanh nghiệp có thể huy động thêm vơn mà
khơng phải chia sẻ quyền kiểm sốt cơng ty.
Tuy nhiên, việc kinh doanh trong điều kiện hệ sô vôn chủ sở hữu thấp khiến
doanh nghiệp dễ gặp phải rủi ro trong thanh toán các khoản nợ đến hạn. Một doanh
nghiệp có tỷ suất tự tài trợ thấp chứng tỏ doanh nghiệp phải phụ thuộc nhiều vào
nguồn vôn vay từ bên ngồi, tính tự chủ trong kinh doanh khơng cao. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của các chủ nợ,
doanh nghiệp luôn phải cơ gắng duy trì tình hình kinh doanh của mình ở trạng thái
ổn định để tránh việc các chủ nợ thu hồi nợ vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.
Khơng chỉ vậy, doanh nghiệp cịn phải đơi mặt với sức ép của việc tăng lãi suất
cũng như sức ép về thời hạn trả gôc và lãi tiền vay.