Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Giáo án ôn tập, kiểm tra cuối kì 1 và kì 2 môn ngữ văn 6 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.98 KB, 48 trang )

GIÁO ÁN ƠN TẬP VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 1, KÌ 2 NGỮ VĂN 6 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC
SỐNG
TIẾT 68– 69: ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Ngày soạn: 22/12/2021
Ngày dạy: 31/12/2021
I. Mục tiêu:
1. Mức độ/ Yêu cầu cần đạt
- Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở bài 1,2,3,4,5
2. Về năng lực.
- Năng lực đọc và tổng hợp thông tin
- Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,...
3. Về phẩm chất.
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn hơn nữa.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
- Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy.
- Máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập
III. Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức:
- Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra:
- Kiểm tra sách vở của HS.
3. Bài mới:
A. Phần văn bản
1. Thể loại
a. Truyện và truyện đồng thoại
- Khái niệm:
• Truyện: là loại tác phẩm văn học kể lại 1 câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, khơng gian, thời gian, hồn cảnh
diễn ra các sự kiện.
• Truyện đồng thoại là truyện viết ra cho trẻ em, có nhân vật thường là lồi vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa.
Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật, vừa mang đặc điểm của con người.




- Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có mở đầu,
diễn biến và kết thúc.
- Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Gồm có hai kiểu người kể chuyện thường gặp:
• Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
• Người kể chuyện ngơi thứ ba (người kể chuyện giấu mình): khơng tham gia và câu chuyện, nhưng có khả năng
biết hết mọi chuyện.
- Lời người kể chuyện: thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và
miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
- Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời
người kể chuyện.
* Miêu tả nhân vật trong truyện kể
- Ngoại hình: dáng vẻ bên ngồi của nhân vật, gồm thân hình gương mặt, ánh mắt, làm da, mái tóc, trang phục…
- Hành động: những cử chỉ, việc làm thể hiện cách ứng xử của nhân vật với bản thân và thế giới xung quanh
- Ngơn ngữ: lời nói của nhân vật, được xây dựng ở cả hai hình thức đối thoại và độc thoại
- Thế giới nội tâm: những cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của nhân vật
b. Thơ
Một số đặc điểm của thơ:
- Được sáng tác theo thể thơ nhất định với những đặc điểm riêng về số tiếng mỗi dòng, số dòng thơ trong mỗi bài. Ví dụ:
• Thơ lục bát: gồm các cặp thơ gồm 1 câu lục (6 tiếng) và 1 câu bát (8 tiếng)
• Thơ thất ngơn bát cú: gồm 8 dịng thơ, mỗi dịng có 7 tiếng
• Thơ thất ngơn tứ tuyệt: gồm 4 dịng thơ, mỗi dịng có 7 tiếng
• Thơ ngũ ngơn tứ tuyệt: gồm 4 dịng thơ, mỗi dịng có 5 tiếng
- Ngơn ngữ: cơ đọng, giàu nhạc điệu và hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ…)
- Nội dung: chủ yếu là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc sống
- Các yếu tố trong thơ:
• Yếu tố tự sự (kể lại 1 sự việc, câu chuyện)
• Yếu tố miêu tả (tái hiện những đặc điểm nổi bật của đối tượng)
→ Cả 2 yếu tố này chỉ là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

2. Văn bản
- u cầu: tóm tắt, chỉ ra nội dung chính, nhân vật chính, người kể chuyện, đặc điểm của nhân vật, tác giả, xuất xứ của
từng văn bản đã học.


- Các văn bản đã học: Bài học đường đời đầu tiên, Nếu cậu muốn có một người bạn, Chuyện cổ tích về lồi người, Mây và
sóng, Bức tranh của em gái tơi, Cơ bé bán diêm, Gió lạnh đầu mùa.
B. Phần thực hành tiếng Việt
1. Từ đơn và từ phức
- Từ đơn: từ chỉ có 1 tiếng
- Từ phức: là từ có 2 tiếng trở lên. Phân thành 2 loại:
• Từ ghép: từ phức được tạo nên bằng cách ghép các tiếng, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
• Từ láy: từ phức mà các tiếng chỉ có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc lặp lại cả âm đầu và vần)
2. Ẩn dụ
Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng khả
năng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
3. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ.
- Tác dụng khi dùng cụm từ làm thành phần chính của câu: giúp câu cung cấp nhiều thông tin hơn cho người đọc, người
nghe.
- Các cụm từ tiêu biểu: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
• Cụm danh từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ ngữ khác bổ sung nghĩa cho danh từ
• Cụm động từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ ngữ khác bổ sung nghĩa cho động từ
• Cụm tính từ gồm danh từ và 1 hoặc 1số từ ngữ khác bổ sung nghĩa cho tính từ
C. Phần tập làm văn
1. Viết kết nối với đọc
Đề 1: Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật hồng tử bé hoặc nhân vật cáo. Trong đoạn
văn có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy.
Đề 2: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em u thích trong bài thơ Chuyện cổ
tích về lồi người.
Đề 3: Có nhiều nhân vật trẻ em xuất hiện trong truyện Gió lạnh đầu mùa. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày

cảm nhận về một nhân vật mà em yêu thích.
Đề 4: Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về cảnh cơ bé bán diêm gặp lại người bà của mình, trong đoạn
văn có ít nhất một cụm danh từ làm thành phần chủ ngữ của câu.
2. Tập làm văn
Đề 1: Viết bài văn kể lại kỷ niệm của em trong ngày đầu tiên vào lớp 6.
Đề 2: Viết bài văn kể lại trải nghiệm của em về một chuyến đi chơi xa.


Đề 3: Tuổi học trò chắc chắn ai ai cũng đều có bên mình những người bạn và sẽ khơng thể nào quên những kỉ niệm hồn
nhiên, ngây thơ, vui buồn…cùng bè bạn. Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người bạn tuổi thơ của em.
D. Một số đề thi cuối kỳ I tham khảo.
Đề 1:
A. Đọc – hiểu văn bản ( 3.0 điểm)
Đọc văn bản sau đây rồi trả lời các câu hỏi:
ĐOM ĐÓM VÀ GIỌT SƯƠNG
Tối hơm ấy khơng có trăng nhưng bầu trời đầy sao sáng. Đom Đóm bay từ bụi tre ngà ra ruộng lúa. Cây đèn của
Đom Đóm cứ chớp lên trong đêm, trông đẹp như ngôi Sao Hôm đang nhấp nháy. Đom Đóm sà xuống ruộng lúa bắt mấy
con Rầy Nâu để ăn lót dạ. Sau đó, cậu ta bay lên một gị cao, đậu lên một bơng cỏ may, vừa hóng gió thu về đêm, vừa làm
cho cây đèn của mình sáng thêm. Bỗng Đom Đóm nhìn sang bên cạnh, thấy cô bạn Giọt Sương đang đung đưa trên lá cỏ.
Đom Đóm thầm nghĩ: “Ơi! Bạn Giọt Sương thật là xinh đẹp!”. Rồi Đom Đóm cất cánh bay quanh Giọt Sương. Lạ thật,
càng đến gần Giọt Sương, Đom Đóm càng thấy giọt sương đẹp hơn. Đom Đóm cất tiếng:
- Chào bạn Giọt Sương, trông bạn lung linh, toả sáng như một viên ngọc vậy!
Giọt Sương dịu dàng nói:
- Bạn Đom Đóm ơi! Mình sáng đẹp thế này là vì mình phản chiếu ánh sáng từ các ngơi sao trên bầu trời, có khi cịn
mờ hơn ánh sáng cây đèn của bạn. Mình nghĩ bạn mới là người đẹp nhất vì bạn sáng lên được từ chính bản thân mình.
Bạn thật đáng tự hào!
Đom Đóm nói:
- Bạn Giọt Sương khiêm tốn quá! Nhưng mình xin cảm ơn bạn về những lời tốt đẹp bạn dành cho mình. Thơi, chào
bạn! Mình đi bắt bọn Rầy Nâu hai lúa đây! Đom Đóm bay đi, Giọt Sương cịn nói với theo, giọng đầy khích lệ:
- Xin chúc bạn làm trịn nhiệm vụ của mình để đồng ruộng thêm tươi tốt nhé!

(Truyện ngụ ngơn)
Câu 1: Văn bản trên có đặc điểm giống với thể loại nào mà các em đã được học? Văn bản được kể lại theo ngôi thứ mấy?
Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong văn bản trên? Biện pháp tu từ đó đã đem lại những hiệu quả gì?


Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản phần đọc hiểu.
B. Tự luận (7.0 điểm).
Câu 1: Từ nội dung của văn bản trên, em rút ra cho mình những bài học gì trong các mối quan hệ, ứng xử với bạn bè xung
quanh (viết đoạn văn 5-7 dòng).
Câu 2: Tuổi học trị chắc chắn ai ai cũng đều có bên mình những người bạn và sẽ khơng thể nào quên những kỉ niệm hồn
nhiên, ngây thơ, vui buồn…cùng bè bạn. Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ với người bạn tuổi thơ của em.
Đề 2:
A. Đọc – hiểu văn bản (3 điểm)
Đọc đoạn thơ sau rồi trả lời các câu hỏi:
Dịng sơng mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi lơ lửng đám mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
(Dịng sơng mặc áo, Nguyễn Trọng Tạo)


Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm nào giúp em nhận ra thể thơ đó?
Câu 2: Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng.
Câu 3: Nội dung của đoạn thơ trên là gì?
B. Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 dòng) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 2: Kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên em vào lớp 6.
4. Củng cố

Gv hệ thống nội dung ôn tập
5. Dặn dị
Học bài, ơn bài kĩ để thi đạt kết quả tốt

TUẦN 18. TIẾT 70-71: KIỂM TRA HỌC KÌ 1
Ngày soạn: 30/12/2021
Ngày dạy: 6/1/2022
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 6 học kì I từ tuần 1
đến tuần 17 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản cho học sinh.
2. Kĩ năng và năng lực
- Đọc hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản theo yêu cầu ( Viết bài văn tự sự)
3. Thái độ
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất.


- Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.
III. HÌNH THỨC ĐỀ: Tự luận
III.THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cộng
NLĐG
cao
I. Đọc- hiểu: - Nhận
- Biện pháp
Ngữ liệu:

diện Thể
tu từ, tác
Thơ lục bát
loại VB
dụng.
đặc điểm Hiểu nội
- Hiểu
dung câu ca
tình cảm
dao
của bài ca
dao.
Số câu
2
2
4
Số điểm



Tỉ lệ %
10 %
20%
30 %:
II. Làm văn
Viết một
Viết bài văn
Văn tự sự
đoạn văn
kể lại trải

nói về vai nghiệm của
trị của gia mình với
đình với
người thân
bản thân
mỗi người.
Số câu
1
1
6
Số điểm
3.0
4

Tỉ lệ %
10%
4%
70%:
Tổng số câu
2
2
1
1
6
Tổng điểm
1.0
2.0
3.0
4.0
10.0

Tỉ lệ%
10%
20%
30%
10%
100%


IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
I. ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lịng thờ mẹ kính cha
Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1 (0,5 điểm) Bài ca dao trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2(0,5 điểm). Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 3 (1.0 điểm). Câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu ca dao “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” nghĩa như thế nào?
Câu 5(3.0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5-7 câu ) nêu cảm nhận của em về vai trị của gia đình đối với mỗi người.
II/ LÀM VĂN : ( 4 ĐIỂM)
Kể lại một trải nghiệm của em với người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị ...)
V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Đọc hiểu: 6 điểm
Câu 1: Bài ca dao được viết theo thể thơ lục bát. 0,5 điểm
Câu 2: Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. 0,5 điểm
Câu 3: Câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh
- Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha...
1 điểm

Câu 4: Câu ca dao “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển
trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Ln thể hiện lịng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể
như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ...
1 điểm
Câu 5: HS có thể trình bày một số ý cơ bản như:
- Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nơi ta được ni dưỡng và
giáo dục để trưởng thành. 1 điểm
- Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân. 0,5 điểm


- Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người. 0,5 điểm
- Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm... 1 điểm.
II. Làm văn: 4 điểm
* Mở bài: 0,5 điểm
Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm
Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.
* Thân bài: 2,5 điểm
- Trình bày chi tiết về thời gian, khơng gian, hồn cảnh xảy ra câu chuyện.
- Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).
* Kết bài: 0,5 điểm
- Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.
Hình thức trình bày: 0,5 điểm
- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.
- Sử dụng ngơn ngữ kể chuỵện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu
cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc
.- Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các
phần, có sự liên kết.
VI. XEM LẠI ĐỀ KIỂM TRA



TUẦN 18. TIẾT 72: TRẢ BÀI KIỂM GIỮA KÌ I
Ngày soạn : 7/1/2022
Ngày dạy : 11/1/2022
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Kiến thức chung:
+ Củng cố lại các kiến thức Ngữ văn đã học.
+ Tự đánh giá kiến thức, trình độ của mình và so sánh với các bạn trong lớp.
- Kiến thức trọng tâm: Tự đánh giá ưu, nhược điểm trong bài thi.
2. Năng lực:
a. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn
ngữ.
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Giáo dục HS ý thức nghiêm túc nhìn nhận và sửa những lỗi sai.
II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
a. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn bài, chấm bài.
b. Chuẩn bị của học sinh: xem lại đáp án bài mình đã làm.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
3. Bài mới



Hơm nay cơ sẽ trả bài kiểm tra giữa kì I cho các em, để các em thấy được kết quả và cách đánh giá kiến thức kĩ năng
vận dụng trình bày để giải quyết yêu cầu mà bài kiểm tra đưa ra. Đồng thời các em cũng sẽ nhận thấy những mặt mạnh để
phát huy và mặt yếu để khắc phục.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
I. Đề bài
GV y/c HS nhắc lại ND câu hỏi ở trong bài
KT học kì
II. Đáp án và biểu điểm.
? Xác định mục đích của từng câu hỏi và
I. Đọc hiểu: 6 điểm
cách trả lời?
Câu 1: Bài ca dao được viết theo thể
thơ lục bát. 0,5 điểm
Gọi HS trả lời lại các câu hỏi
Câu 2: Bài ca dao trên thể hiện tình
cảm của cha mẹ với con cái. 0,5 điểm
GV chữa bài theo đáp án tiết 35-36.
Câu 3: Câu ca dao “Công cha như núi
GV nhận xét mặt mạnh, yếu trong bài viết Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh
của HS
- Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng
to lớn của người cha... 1 điểm
Câu 4: Câu ca dao “ Cho tròn chữ
hiếu mới là đạo con” là lời nhắn nhủ
về bổn phận làm con. Công lao cha
mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải
tạc dạ ghi lịng, biết sống hiếu thảo

với cha mẹ. Ln thể hiện lịng hiếu
thảo bằng việc làm cụ thể như vâng
lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha
mẹ... 1 điểm
Câu 5: HS có thể trình bày một số ý
cơ bản như:
- Gia đình là nơi các thành viên có
HS đọc bài điểm giỏi:
HS đọc 1 bài điểm khá:
quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung


HS đọc 1 bài điểm yếu:
GV thống kê một số lỗi trong bài văn của
HS và gọi HS sửa
HS khác lắng nghe và tự nhận ra sai sót
trong bài mình để rút kinh nghiệm cho bài
sau.

và gắn bó với nhau. Nơi ta được nuôi
dưỡng và giáo dục để trưởng thành. 1
điểm
- Là điểm tựa tinh thần vững chắc
cho mỗi cá nhân. 0,5 điểm
- Là gốc rễ hình thành nên tính cách
con người. 0,5 điểm
- Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong
gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình
hạnh phúc đầm ấm... 1 điểm.
II. Làm văn: 4 điểm

* Mở bài: 0,5 điểm
Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm
Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp
dẫn với người đọc.
* Thân bài: 2,5 điểm
- Trình bày chi tiết về thời gian,
khơng gian, hồn cảnh xảy ra câu
chuyện.
- Trình bày chi tiết những nhân vật
liên quan.
- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ
ràng, hợp lí.
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp
sự việc kia một cách hợp lí).
* Kết bài: 0,5 điểm
- Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với
bản thân.


Hình thức trình bày: 0,5 điểm
- Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn
đạt lưu lốt, ít mắc các lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu , diễn đạt.
- Sử dụng ngơn ngữ kể chuỵện chọn
lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu
từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu
sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp
dẫn, cảm xúc
.- Bài làm cần tập trung làm nổi bật
hoạt động trải nghiệm của bản thân.

Kể chuyện theo một trình tự hợp lý,
logic giữa các phần, có sự liên kết.
III. Nhận xét
a. Ưu điểm
- Đa số HS trả lời đúng y/c của câu
hỏi.
- Nhiều bài viết trình bày khá tốt, sạch
sẽ.
- Có nhiều bài văn TS rất thuyết phục,
b. Nhược điểm
- Một số HS chưa đọc kĩ đề bài nên
trả lời còn thiếu chính xác.
- Sai chính tả nhiều.
III.Trả bài- Chữa lỗi
IV. Thống kê kết quả
Lớp 6
Giỏi
Khá
Trung bình
3. Dặn dị
Đọc và soạn bài: Thánh Gióng theo câu hỏi SGK.


BÀI: ƠN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II
A. ƠN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC
I. ÔN TẬP TRUYỆN

Bài

Văn bản


Chuyệ
n về
những
người
anh
hùng

Tác giả
Dân gian

Thánh
Gióng

Thể
loại

Nội dung

Hình tượng Thánh
Gióng với nhiều sắc
màu thần kì là biểu
tượng rực rỡ của ý thức
và sức mạnh bảo vệ đất
Truyền nước, đồng thời là sự
thuyết thể hiện quan niệm và
ước mơ của nhân dân ta
ngay từ buổi đầu lịch sử

Nghệ thuật

Xây dựng nhiều chi
tiết tưởng tượng kì
ảo tạo nên sức hấp
dẫn cho truyền
thuyết.


Sơn
Tinh,
Thủy
Tinh

Dân gian

Thạch
Sanh

Dân gian

Cây khế

Dân gian

về người anh hùng cứu
nước chống giặc ngoại
xâm.
“Sơn Tinh, Thủy Tinh”
là câu chuyện giải thích
hiện tượng lũ lụt hàng
năm của nước ta và thể

hiện sức mạnh, ước
mong của người Việt cổ
muốn chế ngự thiên tai,
Truyền đồng thời suy tôn, ca
thuyết ngợi công lao dựng
nước của các vua Hùng.

Truyện thể hiện ước
mơ, niềm tin của nhân
dân về sự chiến thắng
Truyện của những con người
cổ tích chính nghĩa, lương
thiện.
Truyện
cổ tích

Từ những kết cục khác
nhau đối với người anh
và người em, tác giả
dân gian muốn gửi gắm
bài học về đền ơn đáp
nghĩa, niềm tin ở hiền
sẽ gặp lành và may
mắn đối với tất cả mọi
người.

- Xây dựng hình
tượng nhân vật dáng
dấp thần linh, với
nhiều chi tiết hoang

đường, kì ảo.
- Cách kể chuyện lôi
cuốn, hấp dẫn.

Thạch Sanh

- Sắp xếp các tình
tiết tự nhiên, khéo
léo.
- Sử dụng chi tiết
thần kì.
- Kết thúc có hậu.


Vua
chích
chịe

Truyện
cổ Grim

Thế
giới cổ

Khác
biệt và
gần gũi

Bài tâp
làm văn


Rơ - nê
Gơ - xi nhi và
Giăng giắc
Xăng pê

Vua chích chịe khun
con người khơng nên
kiêu ngạo, ngơng cuồng
thích nhạo báng người
Truyện khác. Đồng thời thể
cổ tích hiện sự bao dung, tình
u thương của nhân
dân với những người
biết quay đầu, hoàn
lương.
- Trong học tập, hoạt
động nhóm, trao đổi
giúp đỡ nhau là điều
cần thiết, tuy nhiên viết
một bài TLV phải là
hoạt động cá nhân,
không thể hợp tác như
Truyện làm những công việc
ngắn khác.
- Sống trung thực, thể
hiện được những suy
nghĩ riêng của bản thân.

Truyện cổ tích có

nhiều tình tiết hấp
dẫn, cuốn hút, lời kể
hấp dẫn, khéo léo ,
sử dụng biện pháp
điệp cấu trúc.

- Lời kể chuyện có
giọng hài hước, vui
nhộn.
- Lời đối thoại của
các nhân vật có
nhiều sắc thái.


II. ƠN TẬP VĂN BẢN THƠNG TIN
Bài

Chuyệ
n về
những
người
anh
hùng

Trái
đất
-Ngơi
nhà
chung


Văn bản

Tác giả

Ai ơi
mồng
Anh Thư
chín
tháng tư

Trái đất
– cái nơi
của sự
sống
Các lồi
chung
sống với
nhau
như thế
nào?

Hồ Thanh
Trang

Ngọc Phú

Thể
loại

VB

thơng
tin

Văn
bản
thơng
tin.

Văn
bản
thơng
tin.

Nội dung

Nghệ thuật

- Giới thiệu về lễ
hội đền Gióng.
Qua đó thể hiện
được nét đẹp văn
hố tâm linh và
truyền thống uống
nước nhớ nguồn
của dân tộc.

- Sử dụng các
phương thức thuyết
minh, ngắn gọn,
súc tích.


- Trái đất là cái
nơi của sự sống
con người phải
biết bảo vệ trái
đất. Bảo trái đất là
bảo vệ sự sống
của chính mình.
- Kêu gọi mọi
người ln phải
có ý thức bảo vệ
trái đất.

- Nghệ thuật vừa
theo trình tự thời
gian vừa theo trình
tự nhân quả giữa
các phần trong văn
bản. Cái trước làm
nẩy sinh cho cái
sau chúng có quan
hệ rằng buộc với
nhau

- Văn bản đề cập
đến vấn đề sự đa
dạng của các lồi
vật trên TĐ và trật
tự trong đời sống
mn lồi.

- VB đã đặt ra

- Số liệu dẫn chứng
phù hợp, cụ thể, lập
luận rõ ràng, logic
có tính thuyết
phục.
- Cách mở đầu kết thúc văn bản có


Trái đất

Ra - xun
Gam - da tốp

thơ tự
do

cho con người vấn
đề cần biết chung
sống hài hồ với
mn lồi, để bảo
tồn sự đa dạng
của thiên nhiên
trên TĐ.

sự thống nhất, hỗ
trợ cho nhau tạo
nên nét đặc sắc,
độc đáo cho VB.


- Tác giả thể hiện
thái độ lên án với
những kẻ làm hại
Trái đất, đồng thời
thương xót, vỗ về
những đau đớn
của Trái đất.

- Thể thơ tự do, các
biện pháp nghệ
thuật: điệp từ, liệt
kê, ẩn dụ..

Nội dung

Nghệ thuật

Bài văn “Xem
người ta kìa!” bàn
luận về mối quan
hệ giữa cá nhân và
cộng đồng. Con
người luôn muốn
người thân quanh
mình được thành
cơng, tài giỏi,...
như những nhân
vật xuất chúng
trong cuộc sống.


Lập luận chặt chẽ,
lí lẽ và dẫn chứng
xác đáng cùng cách
trao đổi vấn đề mở,
hướng tới đối thoại
với người đọc.

III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Bài

Văn bản

Khác
Xem
biệt và người ta
gần
kìa
gũi

Tác giả
Lạc Thanh

Thể
loại
Văn
nghị
luận



Hai loại
khác
biệt

Giong-mi
Mun

Văn
nghị
luận

Tuy nhiên, việc đi
làm cho giống
người khác sẽ
đánh mất bản thân
mỗi người. Vì vậy
chúng ta nên hịa
nhập chứ khơng
nên hòa tan.
Hai loại khác biệt
đã phân biệt sự
khác biệt thành
hai loại: có nghĩa


nghĩa.
Người ta chỉ thực
sự chú ý và nể
phục những khác
biệt có ý nghĩa.


- Lí lẽ, dẫn chứng
phù hợp, cụ thể, có
tính thuyết phục.
- Cách triển khai từ
bằng chứng thực tế
để rút ra lí lẽ giúp
cho vấn đề bàn
luận trở nên nhẹ
nhàng, gần gũi,
khơng mang tính
chất giáo lí.

B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
I. Kiến thức chung:
Bài
Kiến thức Tiếng Việt
Ví dụ
Chuyện về Dấu chấm phẩy: thường được Ví dụ:
những người dùng để đánh dấu ranh giới Một người ở vùng núi Tản Viên có tài
anh hùng
giữa các bộ phận trong một lạ: vẫy tay về phía đơng, phía đơng
chuỗi liệt kê phức tạp.
nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía
tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người
ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở


Khác biệt và - Trạng ngữ: Trạng ngữ là
gần gũi

thành phần phụ của câu, có thể
được đặt ở đầu câu, giữa câu
hoặc cuối câu, nhưng phổ biến
là ở đầu câu. Trạng ngữ được
dùng để nêu thông tin về thời
gian, địa điểm, mục đích, cách
thức của sự việc được nói đến
trong câu. Ngồi ra, trạng ngữ
cịn có chức năng liên kết câu
trong đoạn.
- Tác dụng của lựa chọn từ
ngữ và cấu trúc câu đối với
việc thể hiện nghĩa của văn
bản: Để thề hiện một ý, có thề
dùng những từ ngữ khác nhau,
những kiểu cấu trúc câu khác
nhau. Khi tạo lập văn bản,
người viết thường xuyên phải
lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc
câu phù hợp để biểu đạt chính
xác, hiệu quả nhất điều muốn
nói.

miền biển, tài năng cũng khơng kém:
gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Ví dụ:
- Trạng ngữ:
- Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ,
tôi dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này

là muôn màu muôn vẻ, võ tận và hấp
dẫn lạ lùng. ( Chỉ thời gian)
- Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tơi cũng
đã lớn. ( Chỉ thời gian)
- Dù có ý định tốt đẹp, những người
thân yêu của ta đôi lúc cũng không
hằn đúng khi ngăn cản, không để ta
được sống với con người thực của
mình. ( Chỉ nguyên nhân)
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và
cấu trúc câu đối với việc thể hiện
nghĩa của văn bản:
“ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng
đã lớn”.
Từ “khuất” phù hợp hơn so với một
số từ khác cũng có nghĩa là chết như:
mất, từ trần, hi sinh. vì so với từ
“mất” và “chết” thì từ “khuất” thể
hiện cách nói giảm, nói tránh, bớt đi
sự đau đớn, buồn bã. Cịn từ “hi sinh”
chỉ dùng cho những người có cơng
trạng nào đó với cộng đồng. Từ “từ
trần” dùng khi người đó vừa mất, còn
ở đây bà mẹ đã khuất từ nhiều năm
trước nên dùng từ “khuất” là hợp lí


Trái đấtNgôi nhà
chung


Nhận biết đặc điểm và chức
năng văn bản:
- Căn cứ vào sự có mặt hay
khơng có mặt của các phương
tiện phi ngơn ngữ để xác định
tính chất văn bản: văn bản
thông thường hay văn bản đa
phương thức.
- Những nhu cầu giao tiếp đa
dạng dẫn đến việc hình thành
nhiều loại văn bản khác nhau:
văn bản thông tin, văn bản nghị
luận, văn bản văn học. Có thể
căn cứ vào chức năng chính mà
một văn bản phải đảm nhiệm
như thơng tin, thuyết phục, hay
thầm mĩ để biết được văn bản
thuộc loại nào
Từ mượn và hiện tượng vay
mượn từ:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ
một ngơn ngữ khác. Tiếng Việt
từng vay mượn nhiều từ của
tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện
nay, tiếng Việt có xu hướng vay
mượn nhiều từ của tiếng Anh.
Trong sự tiếp xúc, giao lưu
ngôn ngữ giữa các dân tộc, các
ngôn ngữ thường vay mượn từ
của nhau để làm giàu cho vốn

từ của mình.

nhất.
Nhận biết đặc điểm và chức năng
văn bản:
“Trái đất - cái nôi của sự sống” là một
văn bản vì có những u cầu sau:
- Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
- Là văn bản cung cấp thông tin cho
người đọc về trái đất.
- Nội dung của văn bản bao gồm: vị
trí của Trái đất, sự sống trên trái đất,
mn lồi trên trái đất, con người trên
trái đất, tình trạng trái đất và đưa ra
lời kêu gọi để bảo vệ trái đất.

Từ mượn và hiện tượng vay mượn
từ:
Các loài động vật và thực vật thường
tồn tại và phát triển thành từng quẩn
xã, trong những bai-ôm khác nhau.
Mỗi quần xã có thể được xem như
một thế giới riêng, trong đó có sự
chung sống của một số lồi nhất định


với số lượng cá thể hết sức khác nhau
ở riêng từng lồi.
Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ
mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật,

tồn tại, bai-ôm,...
II. Luyện tập:
Phiếu bài tập số 1( Dấu chấm phẩy)
Bài tập 1: Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong các câu sau :
a) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm,
khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những
trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao
chuôi ngà, nào ơng vơi chạm, ngốy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bơng trơng mà
thích mắt.
(Phạm Duy Tốn)
b) Cơn dơng tan. Gió lặng. Cây gạo xơ xác hẳn đi, nom thương lắm. Nhưng
chẳng có điều gì đáng lo cả ; cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ
đất, nước và ánh sáng nguồn nghị lực và sức trẻ vô tận.
(Vũ Tú Nam)
c) Tôi rất yêu những bông hoa giấy. Chúng có một đặc điểm khác nhiều lồi
hoa khác : Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn
tươi nguyên ; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập
phồng run rẩy như đang thở, khơng có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa.


(Trần Hồi Dương)
Bài tập 2: Trong những phần trích sau đây có một số dấu chấm phẩy bị thay thế
bằng dấu phẩy. Tìm dấu phẩy đã thay thế cho dấu chấm phẩy đó.
a) Cần phải nói với bạn rằng, ở xứ Prơ-văng-xơ theo lệ thường, cứ đến mùa
nóng bức là người ta lùa gia súc lên núi An-pơ. Vật và người sống năm sáu tháng
liền trên vùng cao, ở ngoài trời, cỏ ngập đến tận bụng, rồi vừa chớm gió heo may
đầu thu mà người ta xuống núi, trở về trang trại và bầy gia súc lại quay về gặm cỏ
thảnh thơi trên những sườn đồi màu xám thơm nức mùi cây hương thảo.
b) Cả con đường dường như cũng rình rịch theo bước chân đi của chúng. Đi đẩu
là những con cừu đực già, sừng “giương ra ” phía trước, vẻ dữ tợn, đằng sau chúng

là đông đảo họ nhà cừu, nhặng cừu mẹ dáng hơi mệt mỏi, lũ cừu con chạy quẩn dưới
chân, những con la đeo ngù trang trí màu đỏ, mang những chiếc giỏ lắc lư như ru
chúng ngủ theo nhịp bước đi, rồi đến những con chó đẫm mồ hơi, lưỡi lè sát đất và
sau cùng là hai chú chăn cừu lực lưỡng khoác áo chồng bằng len thơ màu đỏ hoe,
dài chấm gót như chiếc áo thụng.

Phiếu bài tập số 2( Trạng ngữ)
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng
ngữ đó:
Mẹ tơi khơng phải khơng có lí khi địi hỏi tơi phải lấy người khác làm chuẩn mực
để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông
minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt?
Thành cơng của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã
có khơng ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng.


Mẹ muốn tơi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất
định phải là người hồn hảo mười phân vẹn mười.
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang.
b) … cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) … họ chạy về phía có đám cháy.
đ) … em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa bổ
sung cho câu nội dung gì?
Bài tập 4: Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho
thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,…

b) Vào mùa thu,…
c) Trong lớp,…
Bài tập 5: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý
nghĩa gì cho sự việc được nói đến trong câu.
a) Tảng sáng, vịm trời cao xanh mênh mơng. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống
thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đơng ửng đỏ. Những tia nắng đầu
tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi
tắn… Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối
những quả.
(Hồng Hữu Bội)
b) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất
đẹp ; bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ
đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c) Vì chm cho cá bén đăng/ Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
d) Đánh “xoảng” một cái, cái bát ở mâm Lí cựu bay thẳng sang mân Lí đương và
đánh “ chát” một cái, cái chậu ở chiếu Lí đương cũng đập luôn vào cây cột bên cạnh


Lí cựu.
(Ngơ Tất Tố)
đ) Sọ Dừa chăn bị rất giỏi. Hằng ngày, cậu lân sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn
sau đàn bò về chuồng. Bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. Tiết
nông nhàn, phú ơng làm trại trên núi thả bị ăn cỏ, bảo Sọ Dừa ở lại trơng, cơm nước
có người đưa lên tận nơi.
(Sọ Dừa)
Bài tập 6:
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ đó và cho biết
chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu.

* Gợi ý:
Bài tập 1: Trạng ngữ:
- Trên đời: chỉ khơng gian và thời gian sự việc được nói đến
- Vì lẽ đó, xưa nay: chỉ ngun nhân, thời gian
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) Buổi sáng, trời mưa tầm tã, buổi chiều trời lại nắng chang chang.
b) Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) Hôm nay tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) Rất nhanh, họ chạy về phía có đám cháy.
đ) Giờ kiểm tra, em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
- Mùa xuân đến, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ thời
gian)
- Trên ngọn cây cao, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nơi chốn)
- Nhờ mưa xuân, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nguyên nhân)
Bài tập 4: Thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường, học sinh nơ đùa ríu rít.
b) Vào mùa thu, bầu trời khơng còn cao xanh nữa.
c) Trong lớp, các bạn học sinh chăm chú nghe cô giáo giảng bài.
Bài tập 5:


×