Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

161 Giải pháp bình ổn thị trường vàng tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.34 KB, 115 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA

LUẬN VĂN THẠC Sĩ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN BÁCH KHOA

Chun
Mã số

ngành


:

TÀI

CHÍNH

NGÂN

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÒNG HẢI

HÀ NỘI - 2013

HÀNG


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Hương



LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành đề tài Luận văn này, trước tiên tác giả xin cảm ơn Học viện
Ngân hàng đã tổ chức lớp Cao học khóa 13 chuyên ngành Tài chính ngân hàng
để tác giả thi đỗ và theo học đúng chuyên ngành mà tác giả mong muốn. Cảm ơn
Trường đào tạo cán bộ của NHNo&PTNT Việt Nam đã tổ chức và tạo điều kiện
cho tác giả được theo học khoá đào tạo này. Xin cảm ơn các thầy cơ giáo đã
nhiệt tình giảng dạy, cảm ơn những người thân trong gia đình, Ban lãnh đạo, các
đồng nghiệp tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa - nơi tác giả đang công tác
đã tạo điều kiện về thời gian và động viên tinh thần để tác giả có thể hồn thành
khóa học trong suốt 3 năm qua. Đặc biệt, Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tận
tình hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn khoa học là TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
để tác giả hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Chi nhánh NHNo&PTNTBách Khoa”
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI
CAM
ĐOAN
LỜI
CẢM
ƠN
DANH
MỤC

TỰ
VIẾT
TẮT
DANH

MỤC
BẢNG,
BIỂU
ĐỒ,

ĐỒ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.............................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại........................................................4
1.1.2. Sự cần thiết của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM..........................8
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại................................9
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.......................15
1.2.2............................................................................................................................ Sự
cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM.............................................. 16
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM....................................18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................24
1.3.1. Nhân tố chủ quan............................................................................................24
1.3.2 Nhân tố khách quan........................................................................................... 27
1.4. KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ..30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHNo&PTNT Việt nam - Chi nhánh Bách
Khoa............................................................................................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...............................................................................................35



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁCH KHOA................................................................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN BÁCH KHOA........................................................... 36
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam.....................36
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nông thôn Bách Khoa...............................................................................37
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa...........................38
2.1.4............................................................................................................................ Cá
c nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh......................................................... 39
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
trong những năm gần đây...........................................................................................40
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÁCH KHOA..................................... 42
2.2.1. Các văn bản điều chỉnh hoạt động huy động vốn hiện hành......................... 42
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Bách Khoa...........................................................................44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁCH KHOA.............................................................................................................65
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................65
2.3.2. Tồn tại..............................................................................................................67
2.3.3. N guyên nhân của tồn tại............................................................................... 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...............................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN BÁCH KHOA...................................................................................................73



3.1. ĐỊNH HƯỚNGDANH
HOẠT ĐỘNG
CỦATẮT
NGÂN HÀNG
MỤCKINH
CÁCDOANH
TỪ VIẾT
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁCH KHOA.............................................................................................................73
3.1.1............................................................................................................................ Đị
nh hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.................................73
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT

STT
ĩ
2
3
4
5

Việt Nam....................................................................................................................
74
Ký tự viết tắt
Nguyên văn
3.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách
AGRIBANK
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Khoa...........................................................................................................................74

ATM
Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
3.1.4. Định hướng hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn
CMS
Cash Management System ( hệ thống kết nối thanh toán)
của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.................................................................76
EUR
Euro - Đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ Châu âu
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BÁCH KHOA.............................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp về phương thức hoạt động và nguồn vốn huy động......................77
3.2.2. Giải pháp chung về tổ chức huy động vốn.................................................... 85
3.3. KIẾN NGHỊ........................................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ................................................................................ 92
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................. 95
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam........................................................ 98
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng........................................................................101
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................................101
KẾT LUẬN...................................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

KKH

Không kỳ hạn


7

LSCB

Lãi suất cơ bản

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mai

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn


9

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĩ0

USD

United States Dollar (Đơ la Mỹ)

ĩĩ

VND

Việt nam đồng

8


Nội dung

Số
trang

STT

Bảng


1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 2010 - 2012

47

4

Bảng 2.4

Tình hình hoạt động của tiền gửi bậc thang

48

5

Bảng 2.5

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng


49

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

Chi phí trả lãi trên 1 đồng huy động vốn

56

9

Bảng 2.9

Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra

57

10

Bảng 2.10


Cơ cấu chi phí

59

11

Bảng 2.11

Bình qn nguồn vốn huy động trên cán bộ

60

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13

14

Bảng 3.1

Ket quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bách
Khoa
Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Chi nhánh

DANH MỤC BẢNG BIỂU


40
45

NHNo&PTNT Bách Khoa

Cơ cấu vốn huy động Chi nhánh NHNo & PTNT
Bách Khoa theo loại tiền qua các năm
Chi phí lãi suất trên nguồn vốn huy động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa

Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn về quy mô
Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn về loại tiền tệ
Kế hoạch các chỉ tiêu từ năm 2013 - 2015

52
55

62
63
75


STT
ĩ

Bảng


So
trang

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng

49

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu vốn huy động Chi nhánh NHNo Bách Khoa

53

2
3

Nội dung

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

theo loại tiền qua các năm
Biểu đồ 2.3

Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra

58

Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động & sử dụng

4

Biểu đồ 2.4

vốn nội tệ về mặt thời gian

64

Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
5

Biểu đồ 2.5

vốn bằng ngoại tệ, vàng về mặt thời gian

64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĩ

Sơ đồ 2. ĩ

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Bách Khoa

39



1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu phát triển và tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, vốn
có vai trị rất quan trọng để tập trung thực hiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
đổi mới trang thiết bị, hiện đại hố cơng nghệ cũng như tái cơ cấu kinh tế. Một
đất nước có tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hoạt động
huy động vốn ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của
dân chúng và các tổ chức đã và đang được thu hút qua nhiều kênh huy động khác
nhau, với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn, như đầu
tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại
tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty Bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ
đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện... Do đó, các ngân hàng
thương mại nói chung cũng khơng tránh khỏi tình hình ngày càng gặp khó khăn
hơn trong hoạt động huy động vốn. Chính vì vậy, u cầu khai thác tối đa những
nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một
nguồn vốn phong phú với cơ cấu và chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội và của chính bản thân từng ngân hàng thương mại luôn là một
thách thức lớn.
Mới thành lập năm 2001, Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa luôn chú
trọng đến công tác huy động vốn và đã gặt hái được những kết quả rất khả quan.
Tuy nhiên, trong q trình tổ chức thực hiện vẫn cịn nhiều tồn tại về nhận thức,
về phương thức huy động vốn cũng như nghiệp vụ huy động, kiểm soát các hoạt
động huy động vốn. Việc phân tích thực trạng và đưa các giải pháp khắc phục
những tồn tại sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, tạo đà
cho chi nhánh phát triển bền vững là một yêu cầu cấp thiết, có giá trị khoa học cả
về lý luận và thực tiễn huy động vốn của ngân hàng. Xuất phát từ những lý do


2


trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNTBách Khoa” làm luận văn thạc sĩ kinh tế
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực tế hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Bách Khoa, từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt
được, những vướng mắc và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.
Đề xuất phương hướng, giải pháp và những điều kiện để thực hiện các
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các lý luận cơ bản về nguồn vốn của
NHTM, các vấn đề liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ huy động vốn và các
phương thức hay hình thức huy động vốn của NHTM Việt nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa trong thời gian từ năm 2010 đến hết năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào các phương pháp của duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử; đồng thời kết hợp phương pháp hệ thống hóa lý luận,
tổng hợp, phân tích so sánh và các phương pháp thống kê, chọn mẫu, phương
pháp chuyên gia để giải quyết vấn đề.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về vốn, các phương thức huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.


3


- Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu và hiệu quả huy động vốn, sự
phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Bách Khoa chỉ ra những hạn chế vướng mắc cần khắc phục.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
6. Ket cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bách Khoa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ

trọng lớn về số lượng và chất lượng trong các tổ chức tín dụng. Hoạt động của
NHTM rất đa dạng, ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế là rất lớn. Các nước
khác nhau có quan điểm khác nhau về khái niệm NHTM. Tuy nhiên, theo Luật
các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 do Quốc hội khóa XII thơng qua ngày
16/6/2010: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Bên cạnh đó, Luật NHNN số:
46/2010/QH12 cũng do Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 16/6/2010 định
nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản ”
Như vậy: Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính chuyên thực
hiện việc đưa người cần vốn và người có vốn trong nền kinh tế gặp nhau. Nói
cách khác, các NHTM chuyển hoá những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, tài sản
tạm thời chưa sử dụng đến của một bộ phận khách hàng này đến với những bộ
phận khách hàng khác đang cần vốn, tài sản để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu
dùng. NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc huy động nguồn vốn trong nền


5

kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thơng qua các hoạt động tín
dụng, hoạt động dịch vụ tiền tệ, dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn của NHTM là những khối lượng giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở
hữu chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Người sở
hữu vốn chuyển giao quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, ngân hàng phải

chịu trách nhiệm pháp lý và vật chất về số vốn của họ và phải chi trả cho họ một
khoản thu nhập thông qua lãi suất. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò huy
động tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ làm tăng nhanh quá
trình luân chuyển vốn và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được đóng vai trị quan
trọng khơng chỉ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn hoạt động của
NHTM gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác .
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, là vốn điều lệ khi ngân hàng
mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn
hoặc bằng vốn pháp định do pháp luật quy định. Vốn điều lệ quy định cho một
ngân hàng tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Theo từng loại hình ngân
hàng khác nhau, vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ có
nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp ban đầu là ngân hàng thương
mại nhà nước, cịn do các cổ đơng đóng góp là ngân hàng thương mại cổ phần.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ
sung hàng năm từ lợi nhuận rịng của ngân hàng theo quy định.


6

- Quỹ dự trữ vốn bổ sung điều lệ: Được trích lập hàng năm theo tỷ lệ phần
trăm trên tổng lợi nhuận sau thuế hàng năm tới mức tối đa do Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) quy định.
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ
làm giảm vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh (HĐKD) ngân hàng,
các ngân hàng được trích từ lợi nhuận rịng hàng năm theo tỷ lệ phần trăm cho
tới khi bằng 100% vốn điều lệ.
Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng và khơng được

dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài.
Mặt khác, với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng cịn tiến hành
trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được:
+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
+ Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Các quỹ này tỷ lệ trích lập theo quyết định của đại hội cổ đơng hoặc theo
quy định của Nhà nước.
Vốn tự có của ngân hàng được dùng để mua sắm tài sản cố định, các phương
tiện cần thiết cho HĐKD, nhưng không quá 50% vốn tự có.
b. Vốn huy động
- Vốn huy động từ tiền gửi
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn của các NHTM. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ
được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu vốn thuộc
về người gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì các NHTM có thể huy
động dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi hồn tồn theo mục đích khả
dụng. Mục đích của khách hàng là muốn sử dụng các tiện ích của ngân hàng
thương mại cung ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào khi khách
hàng có yêu cầu.


7

+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham gia thỏa thuận về thời
gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này, ngân hàng có
quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng gửi. Neu khách hàng muốn rút tiền
trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân
tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức như tiết kiệm khơng

kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn. Mục đích của hình thức này là tiết kiệm và sinh lời.
- Vốn huy động từ tiền vay: Khi ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay
vốn của khách hàng hoặc nhu cầu thanh toán vốn, các NHTM có thể vay ngân
hàng trung ương, ngân hàng khác, hay trên thị trường vốn. Các hình thức vay
thơng qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng. Vốn
đi vay chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay rất
cần thiết để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh.
- Vốn huy động từ nguồn khác: Ngồi các hình thức huy động trên,
NHTM có thể huy động thơng qua vốn thanh tốn, nguồn vốn ủy thác đầu tư.
1.1.1.3. Khái niệm huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản, là tiền đề cho mọi hoạt
động kinh doanh khác của NHTM. Giống như các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động huy động vốn chịu sự chi phối của luật pháp và cơ quan quản
lý. Quy mô vốn huy động tùy thuộc vào quy mơ vốn tự có của chính nó để đảm
bảo khả năng chi trả. Theo luật tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động của NHTM
phải nhỏ hơn hoặc bằng 20 lần vốn tự có. NHTM khi được cấp giấy phép thành
lập phải có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ để
tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phịng, máy móc thiết bị cho hoạt động
kinh doanh chứ chưa đủ vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh
như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt
động này ngân hàng phải huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội.


8

Theo nghị quyết 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành luật các tổ chức tín
dụng, NHTM được phép huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng nước ngồi.
- Vay vốn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
1.1.2. Sự cần thiết của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn huy động có vai trị rất quan
trọng. Nếu như vốn tự có là tấm đệm bảo vệ an tồn và điều chỉnh hoạt động của
ngân hàng thì vốn huy động sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vai trị đó được thể hiện như sau:
Thứ nhất, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh .
Vốn là điều kiện cần về pháp lý cũng như thực tiễn hoạt động. Đối với các
ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân
hàng có nguồn vốn huy động lớn minh chứng cho khả năng tài chính tốt, tạo được uy
tín và là nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM.
Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn sẽ có nguồn để mở rộng quy mơ
đầu tư và sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó. Đồng thời ngân
hàng sẽ phát triển được nhiều dịch vụ thơng qua các hình thức huy động vốn,
làm giảm chi phí huy động vốn và gia tăng lợi nhuận.


9

Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ khẳng định được vị thế trên thị trường
tiền tệ. Vốn huy động lớn, ngân hàng có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

của khách hàng bên cạnh các dịch vụ truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng
khốn... ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh tốn qua các hình thức như:
Bảo lãnh, thẻ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Đa dạng các hoạt động kinh doanh
giúp ngân hàng phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng miền
hay ra nước ngoài. Như vậy vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh
của ngân hàng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Xu hướng cạnh tranh thị phần giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt qua
các hình thức như cạnh tranh lãi suất, phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm.
Nguồn vốn lớn, các ngân hàng có thể mở rộng kinh doanh với tất cả các thành
phần kinh tế và đa dạng các loại hình kinh doanh. Một mặt phân tán được rủi ro,
mặt khác gia tăng được nguồn thu cho ngân hàng. Nhờ vậy uy tín của ngân hàng
sẽ tăng lên, có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng. Đây là
những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Với những vai trò hết sức quan trọng của vốn, các NHTM cần quan tâm
tìm mọi biện pháp để thực hiện tốt các mặt hoạt động huy động vốn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Để gia tăng nguồn vốn huy động, các NHTM có rất nhiều các hình thức
huy động vốn. Sự đa dạng các hình thức huy động vốn đã giúp cho các cá nhân
và các tổ chức kinh tế tìm được một hình thức đầu tư hợp lý. Kết hợp đa dạng
các hình thức huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ, các ngân hàng đã
tạo ra lợi thế cho việc huy động vốn của mình. Ngược lại, huy động vốn của các
ngân hàng sẽ khơng có hiệu quả khi các hình thức huy động vốn khơng đa dạng,
chất lượng các dịch vụ chưa cao, mạng lưới hoạt động còn ít, không tạo ra tiện
ích cho khách hàng ...


10

Các hình thức huy động vốn có thể được phân loại theo:

1.1.3.1. Huy động vốn qua tiền gửi
Xét trên phương diện chủ thể gửi tiền, tiền gửi có thể được chia làm hai
loại là tiền gửi của cá nhân và tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội.
a. Tiền gửi của cá nhân
Đây là hình thức ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư .
Khách hàng cá nhân là khách hàng rất quan trọng mà các ngân hàng phải hướng
tới. Đối tượng khách hàng này rất đa dạng, do đó ngân hàng cần phải có những
hoạt động dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng này.
Huy động tiền gửi từ cá nhân bao gồm các hình thức:
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi theo mục đích sử dụng dịch vụ.
Khách hàng muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng như dịch vụ thanh
tốn, thẻ rút tiền tự động, thẻ tín dụng... Các ngân hàng có trách nhiệm thanh
tốn bất kỳ lúc nào khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút vốn. Ngân hàng sẽ chủ động sử dụng được
nguồn vốn trong thời gian khách hàng gửi tiền. Nếu khách hàng muốn rút tiền
trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm: Đây là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân tạm
thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức như tiết kiệm khơng kỳ
hạn, tiết kiệm có kỳ hạn. Mục đích của hình thức này là tiết kiệm và sinh lời.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào và có thể gửi vào nhiều lần trên một sổ tiết kiệm. Hiện ngân hàng
đang trả lãi cho loại tiền này bằng lãi suất của tiền gửi thanh toán nhưng khác là
khách hàng được nhận sổ tiết kiệm khi gửi tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi nhất định đã được thoả thuận giữa tổ chức nhận
tiền và người gửi tiền. Với loại hình này, khi gửi tiền, khách hàng cũng như ngân


11


hàng đã xác định trước được kỳ hạn và lãi suất cho khoản tiền gửi. Neu có nhu
cầu rút vốn trước hạn, khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đen hạn,
nếu khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng sẽ cộng lãi vào gốc
và chuyển sang kỳ hạn tương ứng tiếp theo.
Khi lựa chọn hình thức gửi tiền này, người gửi tiền xác định trước lợi tức
có được theo kỳ hạn gửi. Tuy theo nhu cầu sử dụng vốn, các ngân hàng sẽ quy
định kỳ hạn và lãi suất huy động và đồng tiền huy động.
b. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Ngoài việc huy động vốn từ các khách hàng cá nhân, nguồn vốn huy động
từ các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
của các NHTM. Đối với khách hàng này, có hai hình thức gửi tiền là có kỳ hạn
và khơng kỳ hạn, cụ thể như sau:
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn): Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, có lượng tiền tạm thời chưa sử dụng vào mục đích thanh toán, gửi vào
ngân hàng để ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép khi
có nhu cầu. Mục tiêu là sử dụng các tiện ích dịch vụ của ngân hàng và mục đích
sinh lời đối với loại tiền gửi này là thứ yếu.
Đặc tính của loại tiền gửi này không ổn định, để đảm bảo an tồn trong
thanh tốn, các ngân hàng phải có một tỷ lệ dự trữ khá cao để đảm bảo chi trả.
Do đó, lãi suất tiền gửi rất thấp hoặc bằng không, nhưng các tổ chức kinh tế
được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Đối với tiền gửi thanh
tốn, khách hàng được sử dụng các cơng cụ thanh toán để chi trả như: ủy nhiệm
chi, séc tiền mặt, séc chuyển khoản...
Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này đã tạo nên nguồn vốn rẻ, đem lại lợi
nhuận đáng kể trong huy động vốn. Do đó các NHTM phải đa dạng và thực hiện
tốt các dịch vụ trung gian để thu hút được nhiều nguồn tiền này. Với lượng
khách hàng lớn và đa dạng, mục đích sử dụng vốn của các khách hàng không
trùng lắp, sẽ làm cho số dư tiền gửi không kỳ hạn tại NHTM tăng lên và ổn định.



12

Như vậy, nguồn vốn này tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng để tiến hành cấp
tín dụng mà khơng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các NHTM.
* Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền các tổ chức gửi vào ngân hàng có thoả
thuận trước về thời gian gửi và lãi suất. Đây là loại tiền gửi đã xác định được nhu
cầu sử dụng vốn trong tương lai. Loại tiền gửi này giống như tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn của cá nhân nhưng ngân hàng và các tổ chức thoả thuận thông qua một
hợp đồng tiền gửi .
Tiền gửi có kỳ hạn được trả lãi theo lãi suất quy định của ngân hàng tùy
thuộc vào kỳ hạn gửi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn
theo lãi suất đã thoả thuận. Nếu rút vốn trước hạn, khách hàng chỉ được hưởng
lãi suất khơng kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn được trả lãi trước, lãi sau hoặc trả lãi
hàng tháng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đã xác định trước được các kỳ hạn gửi
nên NHTM chủ động được nguồn vốn để cho vay, tìm kiếm những khoản đầu tư
có thời gian hợp lý và lợi nhuận cao
1.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá:
Giấy tờ có giá là giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ là một khoản tiền trong một thời
gian nhất định, với điều kiện trả lãi, các điều kiện cam kết giữa NHTM với người
mua. Như vậy giấy tờ có giá chính là cơng cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường.
Tuỳ nhu cầu sử dụng vốn và sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước, các
NHTM có thể phát hành các loại giấy tờ có giá sau: Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ...
* Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là hình thức huy động vốn có lãi suất ưu đãi cao hơn lãi suất tiết
kiệm, biến động theo từng thời kỳ và nhu cầu cụ thể về vốn của các ngân hàng.



13

Bằng hình thức huy động này, các ngân hàng có thể chủ động tạo ra
một khối lượng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết tại một thời điểm khi
ngân hàng cần gia tăng tính ổn định về vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản
hoặc đầu tư trung và dài hạn.
* Trái phiếu
Là một chứng khốn có giá trị, là công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường
vốn dưới hình thức giấy nhận nợ của chủ thể để phát hành cam kết thanh toán
một số tiền với một mức lãi suất xác định vào một ngày nhất định trong tương lai
cho người sở hữu trái phiếu (người mua). Đứng trên góc độ người sở hữu trái
phiếu thì trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được
hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ trái phiếu giúp cho các NHTM chủ động đầu tư
các dự án dài hạn, nguồn vốn này có tính ổn định về thời gian sử dụng và lãi
suất. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, người ta chia những trái phiếu
thành những loại như: trái phiếu vô danh và trái phiếu ký danh, trái phiếu ngắn
hạn và trái phiếu dài hạn...
* Chứng chỉ tiền gửi
Là một khoản tiền gửi có thể chuyển nhượng, là một hình thức giấy nhận
nợ được phát hành nhằm thu hút vốn tạm thời dư thừa của các tổ chức kinh tế,
các cá nhân và chính phủ. Chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có hưởng lãi
về số tiền gửi tại ngân hàng phát hành trong một khoảng thời gian nhất định với
lãi suất xác định hoặc với một phương pháp xác định lãi suất cụ thể. Mệnh giá
của chứng chỉ tiền gửi thường lớn và không bị rút ra trước kỳ hạn nên nguồn vốn
huy động theo hình thức này có tính ổn định cao.
1.1.3.3. Huy động vốn qua hình thức đi vay
Khi đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, các

NHTM sẽ đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình. Các NHTM có thể vay
của NHNN, vay của các tổ chức tín dụng khác.


×