Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

0037 giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về việc tăng cường quản lý tài chính tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh long biên luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.83 KB, 113 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÀO THỊ LƠ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG BIÊN

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC THỦY TIÊN

HÀ NỘI - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q
trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả Luận văn



Đào Thị Lơ


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô
giáo trong Học viện ngân hàng đã trang bị cho chúng tôi những tri thức khoa
học, xã hội và đạo đức, đó là nền tảng lý luận khoa học cho tôi trong việc tiến
hành nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô
giáo, TS. Nguyễn Ngọc Thủy Tiên - Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài, những ý kiến nhận xét của Cơ đã giúp tơi

thể hồn thành được luận văn.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại
Agribank Chi nhánh Long Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ
tơi hồn thành nhiệm vụ trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH
MỤC
CÁC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐÒ

TỪ

VIẾT


TẮT

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1.
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ.....................3
1.1.1 Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý..........................3
1.1.2 Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ................................. 9
1.2.
HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................14
1.2.1. Quản lý tài chính........................................................................... 14
1.2.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ đối với quản lý tài chính..................15
1.2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ trong quản lý
tài chính................................................................................................... 16
1.2.4. Kiểm soát trên một số phần hành.................................................. 24
1.3. THỰC TIỄN VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI........................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚ I
VIỆC TANG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI AGRIBANK LONG
BIÊN...............................................................................................................32
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH LONG BIÊN CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ.......................................32
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Agribank Long Biên.........32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Long Biên....................................... 34
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agribank Long Biên............35

2.2 HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI AGRIBANK LONG BIÊN..............................46
2.2.1 Mơi trường kiểm sốt.................................................................... 46


2.2.3 Các thủ tục kiểm soát.....................................................................55
2.2.5 Kiểm soát trên một số phần hành....................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ VỚI
VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LONG
BIÊN............................................................................................................ 75
2.3.1. Những thành tích đạt được........................................................... 75
2.3.2. Những điểm cịn tồn tại trong hệ thống kiểm sốt nội bộ............75
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội

Agribank

NHNN
NHTM
NHTW
TCTD
VN

DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
bộ............................................................................................................78
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BỘ VỚI VIỆC TANG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
Việt
Nam

AGRIBANK
LONG BIÊN............................................................................82
3.1. HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG
: Ngân hàng Nhà nước
CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TAỊ AGRIBANK LONG BIÊN...........82
: Ngân3.2
hàngPHƯƠNG
thương mại
HƯỚNG HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
: NgânBỘ
hàng
Trung
ương
VỚI
VIỆC
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI AGRIBANK
LONG
BIÊN................................................................................................84
: Tổ chức
tín dụng
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
: Việt Nam
BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH TẠI
AGRIBANK LONG BIÊN..........................................................................85
3.3.1 Hồn thiện mơi trường kiểm sốt................................................. 85
3.3.2 Hồn thiện hệ thống kế tốn......................................................... 92
3.3.3 Hồn thiện thủ tục kiểm sốt.........................................................93
3.3.4 Hồn thiện kiểm tốn nội bộ........................................................ 95
3.3.5. Hồn thiện về kiểm sốt trên một số phần hành..........................96
3.4.

KIẾN NGHỊ.......................................................................................98
3.4.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam............................................... 98
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................ 99
KẾT LUẬN................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 102



DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012....36
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TẠI CHI NHÁNH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM
2012............................................................................................................................39
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH THANH TỐN QUỐC TẾ QUA CÁC NĂM 2010, 2011
và 2012.......................................................................................................................42


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: C- cÊu tæ chơc bé m4y AGRIBANK

Long bian..............................35

Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Agribank LongBiên..........................55
Sơ đồ 2.3 : Luân chuyển chứng từ thu tiền mặt............................................... 65
Sơ đồ 2.4: Luân chuyển chứng từ chi tiền mặt................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình hội nhập và phát triển kinh tế, tiền tệ và hoạt động ngân
hàng có vai trị rất quan trọng đối với các chủ thể kinh tế và cả nền kinh tế.
Hoạt
động ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ và thúc
đẩy lẫn nhau, ln có tác động qua lại và là một vấn đề nhạy cảm của tổ chức

quản lý nền kinh tế. Khơng một ngân hàng nào, dù có quy mơ lớn mạnh cả về
mạng lưới và tài chính có thể xem mình có đủ uy tín và tiềm lực để đứng vững
trên thị trường khi luôn phải đối mặt với rủi ro và cạnh tranh gay gắt.
Agribank Long Biên là chi nhánh cấp I trực thuộc Agribank Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập và thực hiện nghiệp vụ ngân hàng, các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Để đạt được các mục tiêu trên cần phải thiết
lập một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh. Một hệ thống kiểm sốt nội bộ
thích hợp, đủ mạnh được xem là rào chắn mọi rủi ro có thể xảy đến với hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh. Từ đó Chi nhánh có thể kiểm sốt được tồn
bộ q trình kinh doanh, bảo đảm an tồn về vốn, tài sản và đem lại hiệu quả
bền vững trong kinh doanh.
Dựa trên vai trị, ý nghĩa của kiểm sốt nội bộ và yêu cầu thực tế tại
Chi nhánh Agribank Long Biên đề tài iiGiaipháp hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ về việc tăng cường quản lý tài chính tại Agribank Long Biên’”
được lựa chọn để nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ kinh tế Chuyên ngành Kế
toán, Tài vụ và Phân tích hoạt động kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và mơ tả, phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ trong quản lý tài chính của Chi nhánh. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa
ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm sốt nội bộ với tăng cường quản
lý tài chính tại Agribank Long Biên.



2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Long Biên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Chi nhánh Agribank Long Biên trong
thời gian từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử.
Phương pháp kỹ thuật: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân
tích đối chiếu, so sánh và một số phương pháp khác để tổng hợp từ các tư liệu
thực tế nhằm tìm ra những giải pháp hồn thiện cho đối tượng nghiên cứu.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm sốt nội bộ nói
chung và tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nói riêng.
Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài chính tại
Agribank Long Biên.
Trên cơ sở các cơ chế chính sách, chế độ của Nhà nước và của ngành,
Luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm đưa hoạt động kiểm sốt nội bộ thực
sự trở thành cơng cụ đắc lực của Chi nhánh, góp phần tăng cường chất lượng
quản lý tài chính tại Chi nhánh
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiếm soát nội bộ
trong quản lý tài chính tại các Chi nhánh ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Long Biên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng
cường quản lý tài chính tại Agribank Long Biên.



3

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ

1.1.1 Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý
1.1.1.1 Kiểm soát trong quản lý
Trong quan hệ với tổ chức bộ máy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra. Chủ thể quản lý ở đây
chính là bộ máy quản lý của đơn vị bao gồm cán bộ lãnh đạo cá cấp cà bộ
phận cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý điều hành đơn vị. Đối
tượng quản lý chính là con người và các sự vật hiện tượng diễn ra trong đơn
vị. Đối tượng quản lý có nhiều đặc tính khác nhau do đó trong q trình quản
lý cũng phát sinh những vấn đề phức tạp ở mức độ khác nhau. Mục tiêu quản
lý của đơn vị là sau một q trình quản lý có thể đo lường và lượng hoá được
kết quả mà đơn vị phải hướng tới trong một thời gian nhất định. Quá trình
quản lý là một phức hợp bao gồm nhiều hoạt động phức tạp và có thể chia
thành các giai đoạn chủ yếu.
Ớ giai đoạn định hướng nhà quản lý chỉ có thể thu được kết quả khi có
được sự hoạch định đúng đắn. Nó được hướng dẫn bởi một chương trình, một
kế hoạch nhất định. Các thơng tin để phục vụ cho q trình hoạch định cần
được kiểm tra, kiểm soát trước khi đưa ra các quyết định cụ thể về tổ chức
thực hiện.
Ớ giai đoạn tổ chức thực hiện cần đánh giá sự kết hợp các nguồn lực
theo các phương án khác nhau nhằm lựa chọn phương án tối ưu.



4

Ớ giai đoạn chỉ đạo thực hiện cần thường xuyên kiểm sốt q trình thực
hiện các kết quả của các q trình để có thể tổng hồ các mối quan hệ, từ đó
điều chỉnh các mục tiêu trên quan điểm tối ưu hố kết quả hoạt động.
Qua đó, ta thấy kiểm tra kiểm sốt khơng phải là một pha hay một giai
đoạn của q trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của
quá trình quản lý. Thơng qua kiểm tra, kiểm sốt giúp cho nhà quản lý nhìn
nhận được thiếu sót trong hệ thống tổ chức, đề ra các biện pháp để điều chỉnh
kịp thời. Kiểm sốt cũng có mối liên hệ chặt chẽ với kiểm tra, trong kiểm soát
cũng bao gồm cả chức năng kiểm tra. Tuy nhiên, kiểm tra kiểm soát cũng có
sự khác biệt. Điểm phân biệt chỉ có thể xem xét ở tính chất và mục đích,
phạm vi của hoạt động này. Kiểm tra thường gắn với từng cấp quản lý và
thường xuyên tiến hành định kỳ. Trong khi đó kiểm sốt chủ yếu hướng tới
mục đích là nắm lấy và điều hành hoạt động, kiểm sốt khơng nhất thiết mang
tính thứ bậc trong quản lý, nó thường gắn với tự kiểm soát và được tiến hành
thường xuyên.
Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý. Tuỳ thuộc vào việc
phân cấp quản lý, loại hình hoạt động và hình thức sở hữu mà chức năng này
thể hiện rất khác nhau.
Về phân cấp quản lý, trong hoạt động quản lý thường phân thành quản lý
vĩ mô và quản lý vi mô. Cấp quản lý vĩ mô, nhà nước thực hiên chức năng
kiểm tra thơng qua hình thức kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp. Kiểm tra
trực tiếp (thông thường nhà nước với tư cách là chủ sở hữu), nhà nước tiến
hành kiểm tra mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nguồn lực, quá trình thực
hiện các mục tiêu, tính trung thực của thơng tin và tính pháp lý trong việc
thực hiện các nghiệp vụ. Nhà nước có thể tiến hành kiểm tra thường xuyên,
định kỳ hoặc đột xuất. Đối với hình thức kiểm tra trực tiếp, kiểm tra thường

có ngay kết luận, làm rõ các vụ việc thậm trí có ngay các quyết định để điều


5

chỉnh, xử lý gắn với kết luận kiểm tra được gọi là thanh tra. Đối với kiểm tra
gián tiếp, nhà nước có thể sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia, các tổ
chức kiểm tra độc lập bên ngoài như thanh tra, cơ quan thuế... để thực hiện
điêu tiết vĩ mơ nền kinh tế thơng qua các chính sách quản lý của mình. Ớ cấp
quản lý vi mơ, các đơn vị vừa là khách thể của sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan cấp trên đồng thời tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát để phục vụ cho mục
đích quản trị nội bộ trong doanh nghiệp.
Về loại hình hoạt động có thể chia thành hai loại hoạt động cơ bản: hoạt
động kinh doanh và hoạt động sự nghiệp. Với hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
được xem là mục tiêu và thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh,
do
đó kiểm tra hướng tới hiệu quả của việc sử dụng vốn, tài nguyên... Với hoạt
động sự nghiệp, các đơn vị này có mục tiêu chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể về xã hội, quản lý trên cơ sở tiết kiệm nguồn kinh phí cho việc thực hiện
nghiệp vụ đó, Vì vậy kiểm tra xem xét đến hiệu năng của quản lý.
Khi tham gia vào quá trình quản lý, kiểm tra kiểm sốt thường tn theo
ba giai đoạn chủ yếu: Thứ nhất, việc lựa chọn các tiêu chuẩn, tức là xác định
các loại mục tiêu cần đạt và mức độ cần đạt. Thứ hai, So sánh các kết quả ghi
nhận được với tiêu chuẩn đề ra, để tìm ra khoảng cách biến động của kết quả
so với mục tiêu ban đầu. Cuối cùng, hành động điều chỉnh tức là việc huy
động mọi phương tiện có thể để làm cho kết quả đạt được trình độ của mục
tiêu mong muốn hoặc có thể là xem xét lại và điều chỉnh mục tiêu ban đầu.
Hoạt động điều chỉnh chủ yếu tác động đến các biến số có thể kiểm soát hành
động trong các thao tác, nhưng trong một số trường hợp hành động điều chỉnh
là nhằm điều chỉnh chính thao tác.

Từ những trình bày trên có thể đi đến những kết luận chủ yếu là:
Thứ nhất, kiểm tra- kiểm sốt gắn liền với mọi q trình của hoạt động
quản lý. Ớ đâu có quản lý thì ở đó có kiểm tra, kiểm sốt.


6

Thứ hai, kiểm soát gắn liền với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Khi
các điều kiện này thay đổi thì hoạt động kiểm tra kiểm sốt cũng thay đổi theo
cho phù hợp.
Thứ ba, kiểm tra - kiểm soát nảy sinh từ chính nhu cầu của hoạt động
quản lý. Khi nhu cầu quản lý chưa cao thì kiểm tra, kiểm soát được thực hiện
đồng thời với các chức năng khác trong cùng bộ máy thống nhất. Ngược lại,
khi nhu cầu quản lý cao thì hoạt động kiểm tra kiểm soát cần tách thành một
bộ phận độc lập trong bộ máy tổ chức.
Thứ tư, kiểm tra - kiểm soát cần hiểu theo quan hệ động. Kiểm tra,
thanh tra có thể là hoạt động độc lập của cấp trên với cấp dưới song lại trở
thành một bộ phận trong kiểm soát của cấp trên.
1.1.1.2 Phân loại hoạt động kiểm soát
Để tạo điều kiện cho các nhà quản lý lựa chọn cách thức kiểm soát phù
hợp với yêu cầu của tổ chức, cần tiến hành phân loại kiểm soát theo các tiêu
thức sau:
Theo mục tiêu kiểm soát, người ta chia kiểm soát thành kiểm soát ngăn
ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Kiểm soát ngăn ngừa chủ yếu tập trung vào việc quản lý nhân sự, xây
dựng quy trình, quy phạm thực hiện các thao tác tác nghiệp.
Kiểm soát phát hiện tập trung vào việc phát hiện các gian lận, sai sót, sai
lầm và rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh chóng nhằm giúp các
nhà lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại có thể xảy ra.

Kiểm sốt điều chỉnh hướng tới việc cung cấp những thơng tin cần thiết
cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.
Theo phạm vi kiểm sốt, người ta phân thành kiểm soát nội bộ và kiểm
soát bên ngoài.


7

Kiểm sốt nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục do nhà quản lý
đơn vị thiết lập nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo sự tin cậy của các
thông tin ngăn ngừa các sai sót trong báo cáo tài chính, đảm bảo việc tn thủ
các quy chế quản lý và bảo đảm hiệu quả các hoạt động quản lý nói chung và
hoạt động kinh doanh nói riêng.
Kiểm sốt bên ngồi là sự kiểm sốt từ cấp trên hoặc từ các tổ chức
khác nhau có liên quan.
Theo đối tượng cụ thể, người ta phân thành kiểm soát rủi ro, kiểm soát
thu (chi), kiểm soát chất lượng.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, cơng cụ, chiến
lược, các chương trình hành động ... để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
những tổn thất, những ảnh hưởng khơng mong đợi.
Kiểm sốt thu ( chi) là hoạt động nhằm soát xét lại những quy định, quá
trình chấp hành các quy định liên quan đến hoạt động thu chi do Nhà nước
hoặc tổ chức đề ra.
Kiểm soát chất lượng bao gồm khá nhiều phương pháp kỹ thuật và thủ
tục được áp dụng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm có
thể tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết nếu cần.
Theo khía cạnh kiểm chứng của cơng tác kiểm sốt có thể chia kiểm sốt
thành kiểm sốt hành chính và kiểm sốt kế tốn.
Kiểm sốt hành chính bao gồm kế hoạch tổ chức và trình tự, hồ sơ cần
thiết cho quá trình ra quyết định để cho phép tiến hành các nghiệp vụ. Kiểm

sốt hành chính gắn liến với trách nhiệm thực hiện các mục tiêu của tổ chức
và điểm xuất phát để thiết lập kiểm soát kế toán. Hoạt động kiểm sốt hành
chính tập trung vào các thể thức kiểm tra nhằm bảo đảm cho việc điều hành
công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và hiệu quả. Các thao tác kiểm
sốt hành chính được thực hiện trên lĩnh vực tổ chức và hành chính ở mọi


8

cấp độ: tuyển dụng nhân viên, xây dựng tác phong, quy trình làm việc, tổ
chức thực hiện cơng việc cùng với thao tác kiểm sốt q trình chấp hành
mệnh lệnh ở đơn vị.
Kiểm soát kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức các trình tự, hồ sơ cần thiết
cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách kế toán. Kiểm soát kế toán
chỉ quan tâm đến thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị được phản ánh
trên tài liệu kế tốn. Chính các phương pháp kế tốn đã giúp thực hiện được
q trình tự kiểm sốt thể hiện như sau: Chứng từ kế tốn khơng chỉ là vật
mang tin mà còn là minh chứng pháp lý cho sự hình thành các nghiệp vụ
kinh tế; Đối ứng tài kho ản không chỉ là phương pháp phân loại, phản ánh sự
vận động của tài sản mà còn là phương pháp kiểm tra những quan hệ cân
đối; Tính giá là phương pháp tổng hợp số tiền hoặc chi phí phải trả cho việc
hình thành một tài sản mà còn là phương pháp đối chiếu với nhiều vấn đề
phân tích chi phí, tài sản; Tổng hợp cân đối kế tốn khơng chỉ cung cấp
những thơng tin tổng hợp mà còn là phương pháp kiểm tra kết quả cân đối
tổng qt thơng tin kế tốn.
Theo thời điểm kiểm sốt có thể chia kiểm sốt thành ba loại: Kiểm sốt
phịng chận, kiểm soát đồng thời và kiểm soát phản hồi.
Kiểm soát phịng chận là loại hình kiểm sốt mong muốn nhất. Loại
hình này ngăn chặn các vấn đề đã dự kiến. Loại hình này được gọi là kiểm
sốt phịng chận vì kiểm soát xảy ra trước khi bắt đầu hoạt động, là biện pháp

hướng đến tương lai.
Kiểm soát đồng thời xảy ra khi một hành động đang diễn biến. Khi kiểm
soát được thực hiện trong lúc công tác đang được thi hành, nhà quản trị có thể
chỉnh sửa các vấn đề trước khi chúng trở nên quá tốn kém. Hình thức kiểm
soát đồng thời quan trọng nhất là giám sát trực tiếp. Khi nhà quản trị giám sát
trực tiếp các hành động của cấp dưới, nhà quản trị có thể theo dõi đồng thời
hành động của nhân viên và chỉnh sửa các vấn đề ngay khi chúng xảy ra.


9

Kiểm soát phản hồi xảy ra sau khi hành động hồn thành. Theo loại hình
kiểm sốt này, sau khi cơng việc đã hoàn thành, kết quả được đem so sánh với
tiêu chuẩn. Kiểm soát phản hồi là kiểm tra xem xét kết quả có phù hợp với
mục tiêu hay khơng. Nếu kiểm tra khơng phù hợp với mục tiêu thì tiến hành
điều chỉnh. Tuy nhiên hành động điều chỉnh chỉ tác động diễn biến của công
việc mới mà không thể thay đổi kết quả đã có. Trong kiểm sốt này, người ta
cố gắng không làm ảnh hưởng đến diễn biến của công việc đang làm chỉ
mong muốn xác định rõ thực trạng và rút ra kinh nghiệm, bài học cho phép
cải tiến những hoạt động trong tương lai.
Các loại hình kiểm sốt trên bao gồm tồn bộ những tình huống có thể
gặp trong thực tiến. Ngày nay, người ta hướng tới một sự kiểm sốt giàu tính
năng động và hướng tới tương lai với những phản ứng nhanh để sửa chữa,
điều chỉnh kịp thời các biến số khi cịn có thể . Khi tính phức tạp của quản lý
và của sự nắm bắt tình hình thị trường ngày càng gia tăng, tương lai khó dự
đốn được sự dự báo, kiểm soát trước là rất cần thiết. Kiểm soát cần phải giúp
người quản lý định hướng cho tổ chức của mình về những mục tiêu di động
và thích nghi được với những biến đổi không lường trước của môi trường
kinh doanh.
1.1.2 Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong mỗi doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm sốt đóng vai trị rất
quan trọng đối với cơng tác quản lý. Chức năng này được thực hiện thông qua
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nằng, kiểm soát là xem
xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Bản chất cơ bản của
kiểm sốt cịn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn của các quá trình quản lý.
Quá trình quản lý bắt đầu từ việc lập kế hoạch, xây dựng các mục tiêu. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện khó có thể đúng theo dự định. Để đạt được


10

mục tiêu đó địi hỏi các nhà quản lý phải có các biện pháp ngăn ngừa những
hoạt động lệch hướng. Chức năng kiểm soát đem lại các biện pháp và thủ tục
cần thiết đó.
Theo Từ điển kinh tế thị trường của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa, chế độ kiểm soát nội bộ là một chế độ quản lý kinh doanh trong
nội bộ xí nghiệp được xây dựng để bảo vệ tài sản xí nghiệp an tồn, hồn
chỉnh, tăng độ chính xác và độ tin cậy của tài liệu kế tốn, nâng cao hiệu suất
cơng tác, thúc đẩy các đơn vị trong nội bộ phối hợp công tác nhịp nhàng, bảo
đảm quán triệt phương châm kinh doanh của xí nghiệp.
Theo chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 400 thì: Kiểm sốt nội bộ là tồn
bộ chính sách và thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo
việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả các hoạt động trong các khả năng có thể.
Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các
ghi chép kế toán.
Theo chuẩn mực hệ thống hố của AICPA , Viện kế tốn cơng chứng ở
Mỹ, phần thực hành kiểm tốn (32009) có định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội
bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp

được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra
sự chính xác và độ tin cậy của thơng tin kế tốn, thúc đẩy hiệu quả hoạt động
và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đề ra”.
Theo liên đồn Kế tốn Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của đơn
vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Theo đó, kiểm sốt nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn
vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công


11

việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đặt ra của đơn vị:
Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Ớ đây chúng ta cần hiểu bảo vệ tài sản có nghĩa là khơng để xảy ra rủi ro
trong q trình quản lý và sử dụng tài sản. Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào các
mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu khơng được bảo vệ bởi các hệ thống
kiểm sốt thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy đối với các tài sản phi vật
chất khác như sổ sách kế tốn, các tài liệu quan trọng...
Để thực hiện tốt cơng tác bảo vệ tài sản, người ta phải đưa ra những
phương pháp phù hợp với từng loại tài sản và yếu tố con người là quyết định
hàng đầu. Chúng ta cần ngăn ngừa những dấu hiệu sai phạm. Việc ngăn ngừa
phải áp dụng cả người ngoài và nhân viên bên trong đơn vị.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Trong đơn vị hàng ngày hàng giờ có rất nhiều luồng thông tin ra và vào.
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế tốn xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy

các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác
và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính. Để đạt được mục tiêu đó
các thơng tin phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Sự cho phép: Các quyết định đề ra bởi các cấp có thẩm quyền. Việc ra
các quyết định phải do đúng người có thẩm quyền và chức năng.
- Tính có thực: mục tiêu này phản ánh các thơng tin kế tốn phải trung
thực và phải thực sự xảy ra, không phải cố ý tạo thơng tin giả.
- Tính đầy đủ: các thơng tin phải được phản ánh theo đúng thực tế diễn
ra, không được bỏ sót một hay nhiều ý.


12

- Đánh giá đúng đắn: là cách nhìn nhận ở các thông tin phải trung thực
và khách quan dù đối tượng phản ánh là ai hay người truyền đạt thông
tin là ai.
Ngồi ra đối với các thơng tin kế tốn phải đảm bảo u cầu hạch tốn
đúng, có nghĩa cơng tác tổ chức hạch toán kế toán đảm bảo đúng theo quy
định Nhà nước hay chế độ hiện hành.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm
bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm
sốt nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của doanh nghiệp;
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian
lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác cũng như việc lập

Báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Q trình kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn chặn sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lẵng phí trong hoạt động và
sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm
soát nộ bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đơi khi cũng
có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích


13

bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ
của các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
Mục đích của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Hệ thống kiểm sốt nội bộ chủ yếu do chính nhà quản lý đơn vị xây
dựng để phục vụ cho mục đích quản lý của mình. Khi thiết lập và vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ, các nhà quản lý luôn hướng tới các mục tiêu đã vạch
sẵn. Kết hợp quan điểm của các tổ chức khác nhau có thể thấy mục đích của
hệ thống kiểm sốt nội bộ được thể hiện trên một số điểm sau:
Một là: Điều hành và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả
Các quy định cũng như các thủ tục kiểm soát phải bảo đảm cơng việc
được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả, ngăn ngừa sự lặp lại không
cần thiết các tác nghiệp, tránh sự lẵng phí trong q trình sản xuất kinh doanh
dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả.
Hai là: Đảm bảo chắc chắn các quy định và chế độ quản lý được thực

hiện đúng thể thức.
Các nhà quản lý thường điều hành hoạt động của đơn vị mình thơng qua
các quyết định và các quy chế quản lý. Hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giám sát
mức độ hiệu năng, hiệu quả của các quyết định trong quá trình thực thi, bảo
đảm tuân thủ đúng quy trình, thể thức đã được quy định.
Ba là: Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch
định và thực hiện các biện pháp đối phó.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt
khơng thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc trong q trình sản xuất
kinh doanh. Hệ thống kiểm sốt nội bộ thơng qua các mắt xích của mình có
nhiệm vụ phát hiện ra những khó khăn vướng mắc đó, từ đó có những biện
pháp đối phó phù hợp.


14

Bốn là: Phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và gian lận trong kinh doanh
Sai sót trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều tất yếu
không thể tránh khỏi do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mọi
cơng đoạn trong q trình hoạt động đều do con người trong đơn vị thực hiện.
Họ hồn tồn có thể mắc các sai phạm, thậm chí gian lận vì mục đích cá nhân.
Đe phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và gian lận này cần phải có hệ thống
kiểm soát nội bộ với các bước chặt chẽ.
Năm là: Ghi chép kế toán đầy đủ, tin cậy và đúng thể thức về các nghiệp
vụ và hoạt động kinh doanh
Việc ghi nhận các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơng tác kế
tốn khơng phải lúc nào cũng đầy đủ và đúng quy định. Bằng việc thiết lập
các quy trình quản lý về tài chính kế tốn, về hệ thống cung cấp số liệu và báo
cáo, hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho việc ghi chép kế toán và lập báo
cáo tài chính đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định.

Sáu là: Bảo vệ tài sản và thông tin khơng bị lạm dụng, sử dụng sai
mục đích.
Tài sản và thơng tin của doanh nghiệp là những thứ có thể mất cắp, bị
thất thoát hoặc bị lạm dụng. Trong nền kinh tế thị trường sẽ rất nguy hiểm nếu
thông tin lọt vào tay đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mục đích của hệ thống
kiểm sốt nội bộ là bảo vệ tài sản và thông tin này thông qua quy trình kiểm
sốt để hạn chế đến mức tối đa những tổn thất đối với đơn vị.
1.2. HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Quản lý tài chính
Tài chính trong doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị và phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh


15

của đơn vị và các nhu cầu chung của xã hội. Chức năng tài chính là một trong
những nhân tố hỗ trợ hàng đầu cho nhà quản lý doanh nghiệp. Vai trị của tài
chính trong doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp đều chứa đựng khía cạnh tài chính.
1.2.2. Vai trị của kiểm sốt nội bộ đối với quản lý tài chính
Chức năng của tài chính là một trong những nhân tố hỗ trợ hàng đầu cho
ban quản lý cấp cao trong doanh nghiệp. Chức năng này bắt nguồn từ vai trò
kế toán bao hàm cả trách nhiệm về khả năng thanh tốn tài chính, quản lý các
nguồn vốn, sự phối hợp và hợp nhất nỗ lực của tồn bộ cơng ty nhằm đạt lợi
nhuận cao nhất.
Tài chính là lĩnh vực quan trọng tác động đến vốn, đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, hay nói một cách khác tài chính liên quan tới huyết mạch của

doanh nghiệp đó là tiền, những dịng tiền vào của doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà kiểm sốt trong quản lý tài chính rất được quan tâm, giúp cho q trình
kiểm sốt chung của doanh nghiệp được phối hợp nhịp nhàng.
Kiểm sốt nội bộ trong quản lý tài chính giúp thiết kế và vận hành hệ
thống thông tin tài chính; lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động của các
đơn vị thành viên; giám sát việc thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm tra kế
toán để khẳng định tính hiệu lực của thơng tin tài chính, kế toán, ngăn chặn
các hành vi gian lân và sai sót.
Có bảy mục tiêu chi tiết mà hệ thống kiểm sốt nội bộ phải thoả mãn để
ngăn ngừa sai sót trong sổ sách kế toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đầy
đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lý như sau:
Một là, các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý, Hệ thống
kiểm sốt nội bộ không thể cho phép việc ghi chép vào sổ những nghiệp vụ
không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả vào sổ sách kế toán.
Hai là: các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn, tránh lẵng
phí, phá hoại hoặc mất mát tài sản của công ty.


16

Ba là: các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi sổ đầy đủ, Các biện pháp, thủ
tục
kiểm soát phải ngăn ngừa gạt bỏ các nghiệp vụ kinh tế ra ngoài sổ sách.
Bốn là: Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng. Một cơ cấu
kiểm soát nội bộ đầy đủ bao gồm các thể thức để tránh các sai số khi tính tốn
và ghi sổ .
Năm là: Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn đảm bảo
các khoản mục trong báo cáo tài chính được trình bày đúng đắn.
Sáu là: Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng thời kỳ. Nghiệp
vụ kinh tế xảy ra ở thời kỳ nào phải được ghi sổ đúng thời kỳ đó đảm bảo

nguyên tắc phù hợp.
Bảy là: Các nghiệp vụ được ghi sổ, chuyển sổ và tổng hợp đúng đắn.
1.2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ trong quản lý
tài chính
Nói đến ngân hàng là nói đến các hoạt động liên quan như tiền gửi, tiền
vay, lãi suất, chuyển tiền. Người ta thường nhắc đến các tác nghiệp chính
của ngân hàng mà quên rằng, bản thân ngân hàng cũng có những giao dịch
thơng thường như: quản lý công nợ phải thu, các khoản phải trả, quản lý tài
sản cố định, quản lý chi phí. Ngồi ra, ngân hàng cịn rất nhiều các lĩnh vực
kinh doanh khác như dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ kinh doanh chứng
khoán hay kinh doanh b ảo hiểm, bất động sản
Như vậy, ngân hàng cần được nhìn nhận như một doanh nghiệp đặc thù
với lĩnh vực kinh doanh chính là ngân hàng. Cũng như tất cả các doanh
nghiệp khác, các ngân hàng đều có nhu cầu đánh giá được hiệu quả hoạt động
của mình cũng như trả lời các câu hỏi: mảng kinh doanh nào hiện đang cho
hiệu quả lớn nhất, hệ thống khách hàng có được kiểm soát chặt chẽ và tối ưu
hoá trong việc khai thác sử dụng dịch vụ ...
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả hoạt động, các
ngân hàng thương mại cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm


×