Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

119 Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex thực trạng và giải pháp,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.77 KB, 100 trang )


.......................... _

Iffl

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐỖ THÁI HÀ

CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2014


......................... _

Iffl

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÔ THÁI HÀ

CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÓN


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS LÊ VĂN LUYỆN

Hà Nội - Năm 2014


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................4
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................4
1.1.1 Chức năng và các vai trò của ngân hàng thương mại.............................4
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................. 7
1.1.3 Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.................................10
1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
13
1.2.1 Các hình thức huy động vốn.................................................................13
1.2.2 Chi phí và rủi ro trong huy động vốn....................................................18
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN. ...23

1.3.1 Yếu tố chủ quan.....................................................................................23
1.3.2 Yếu tố khách quan................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX..................................... 32
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX...........32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:..........................................................32
2.1.2 Kết quả hoạt động chính của PGBANK năm 2013..............................35
2.1.3 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của PGBANK.......................................38
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGBANK.........40
2.2.1 Các hình thức huy động vốn đang được triển khai tạiPGBANK..........40
2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn.................................... 46
2.2.3 Kết quả huy động vốn của PGBANK...................................................47
2.2.4 Quản lý chi phí và rủi ro trong huy động vốn tại PGBANK................54
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGBANK............................................57


2.3.1 Kết quả đạt DANH
được...................................................................................
57
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2.3.2 Những tồn tại........................................................................................58
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại..................................................................61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX.............................65
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA PGBANK........65
3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của PGBANK.......65
3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn của PGBANK trong thời gian tới ....
66
3.2 GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN CHO HỆ THỐNG

PGBANK........................................................................................................68
3.2.1Giải pháp về chính sách lãi suất huy động..............................................68
3.2.2 Giải pháp về chính sách - quan hệ khách hàng..................................... 68
3.2.3 Giải pháp đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn............................. 70
3.2.4 Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn..................72
3.2.5 Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn :.............................................. 73
3.2.6 Giải pháp đảm bảo tính ổn định cho nguồn vốn huy động:..................74
3.2.7 Phát triển công nghệ cho hoạt động huy động vốn...............................75
3.2.8 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ................................... 76
3.2.9 Giải pháp về chính sách nhân sự.......................................................... 77
3.2.10 Giải pháp về cơng tác marketing, phát triển thương hiệu...................79
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI PGBANK.......................................................................................80
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ:......................................................................80
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88

Viết tắt

Viết đầy đủ

ATM

Auto Teller Machine - Máy rút tiền tự động

PGBANK

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex


CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ băt buộc

EUR

Đồng Euro


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
TCTD

Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng


CHXD

Cửa hàng xăng dầu

USD
VND

Đơla Mỹ
Đồng Việt Nam

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại thê giới


Bảng số

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 2.1

Quy mô hoạt động kinh doanh của PGBANK giai đoạn
2010-2013

37

Bảng 2.2


Hiệu quả hoạt động kinh doanh của PGBANK giai đoạn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 37
2010-2013

Bảng 2.3

Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của PGBANK giai đoạn 2010-2013

37

Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của PGBANK
giai đoạn 2010 - 2013

38

Bảng 2.5

Cơ cấu nguồn vốn của PGBANK giai đoạn 2010 - 2013

38

Bảng 2.6

Kết quả huy động vốn của PGBANK theo sản phẩm

47


Bảng 2.7

Kết quả huy động vốn của PGBANK theo loại tiền tệ

51

Bảng 2.8

Kết quả huy động của PGBANK theo vùng kinh tế

52

Bảng 2.9

Tình hình tăng trưởng tín dụng PGBANK giai đoạn

53

2010 -2013
Bảng 2.10

Xu hướng an toàn vốn của PGBANK theo thời gian

54

Bảng 2.11

Khả năng thanh khoản của PGBANK


55

Bảng 2.12

Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra bình quân của
PGBANK

56


Đồ thị

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị 1.1

Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro

Đồ thị 2.1

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của PGBANK
40
theo thời gian
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỊ THỊ

Đồ thị 2.2
Đồ thị 2.3


Kết quả nguồn vốn huy động của PGBANK theo sản
phẩm
Kết quả nguồn vốn huy động của PGBANK theo loại
tiền tệ

22

48
52



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ với hoạt động chính “ đi vay để cho vay” thì vốn
có một vai trị hết sức quan trọng Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu
thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài.
Tại Việt nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
trong cơng chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác) của
NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không
ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản khơng cịn phù hợp với quy mơ,
kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với
các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngồi với chi
phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan
trọng. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ
riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức

tài chính phi ngân hàng.
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex là một ngân hàng non trẻ. Trong định
hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là
một
hoạt động vơ cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh
doanh
cho ngân hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài “Công tác huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex - Thực trạng và giải pháp “
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc phân tích và đánh giá giữa lý luận và thực tiễn công tác huy
động vốn của ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex từ đó xem xét các giải


2

pháp phù hợp với đặc thù của ngân hàng. Đồng thời, đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản
về
công tác huy động vốn từ bên ngồi của NHTM. Phân tích, đi sâu nghiên cứu
hoạt động huy động vốn của ngân hàngTMCP xăng dầu Petrolimex trên các
khía cạnh: các loại hình, quy mơ, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp với sử
dụng vốn trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm 2010-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được dùng trong khóa luận là phương pháp

khảo sát, điều tra, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê để nghiên cứu và
giải quyết vấn đề của đề tài. Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua
2 nguồn:
- Dữ liệu nội bộ trong hệ thống ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
- Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện
truyền thông,báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
và một số NHTM trên địa bàn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền
kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex để tìm ra những nhược điểm
cần khắc phục.


3

- Đề xuất các giải pháp cho hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài bảng biểu và danh
mục tài liệu tham khảo được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
xăng dầu Petrolimex
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP xăng dầu Petrolimex



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Chức năng và các vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ
hình hai cấp, trong đó:
- Cấp 1: Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi
hoạt động tiền tệ ngân hàng.
- Cấp 2: Ngân hàng trung gian với chức năng kinh doanh tiền tệ, không
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại hình ngân
hàng như: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triể n,
ngân hàng vì mục đích xã hội trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ
yếu. Trên thế giới, NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cơ sở hoạt động thường
xuyên là nhận bảo quản tiền, vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội và sử
dụng chúng để cho vay và cung ứng các dịch vụ khác có liên quan.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát
triển khoảng 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh:
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và cơng ty tài chính (có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997 đến
nay là các bộ luật về Ngân hàng. “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có
thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này.



5

Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. ”[1]
Thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã được chỉ rõ tại luật này như
sau: ” Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận ”[1]
Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được phân định một cách cụ
thể, đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch thanh toán .
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức
năng sau đây:
- Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức
năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.Thực hiện chức năng
này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế,
cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư.... để hình thành nguồn vốn cho
vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho
vay đáp ứng nhu cầu vốn củanền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung
gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều
hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,kích thích q trình ln chuyển vốn của
tồn
xã hội và thúc đẩy q trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
- Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản
lý các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ

sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu


6

chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh tốn có
giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn
kém và khó khăn.Trong khi làm trung gian thanh tốn, ngân hàng tạo ra
những cơng cụ lưu thơng như séc, thẻ thanh toán ... đã tiết kiệm được cho xã
hội rất nhiều về chi phí lưu thơng.
- Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các
doanh nghiệp.Qua đó ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài
sản quý giá, làm đại lý phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp để nhận
được khoản hoa hồng, phí sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả
cao.[8],[11]
1.1.1.3 Vai trị của Ngân hàng thương mại
- NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường, để
mở rộng được quy mơ sản xuất địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định để đổi mới thiết bị và cơng nghệ. Trong điều kiện đó, NHTM một
mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các
chính sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ
như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính
các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những cơng cụ này đồng
thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách

tiền tệ đến nền kinh tế để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết
thích hợp.


7

- NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với
xu
hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế,
việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp
vụ tàitrợxuất nhập khẩu, quan hệ thanh tốn với các tổ chức tài chính quốc tế,
NHTM giúp cho việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng,
thuận tiện,an tồn và hiệu quả
1.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt,
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ
tạo lập nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan
trọng
đối với mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong
lĩnh
vực nguồn vốn và tài sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng
vốn cần thiết,đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn
của
NHTM bao gồm:
- Vốn điều lệ và các quỹ
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác.

1.1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ
❖ Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy
thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:
- NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
- NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thơng qua hoạt động
phát
hành cổ phiếu trên thị trường.


8

- NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngồi
đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngồi: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc
chuyển qua.
- Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập
tự
đáp ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được
gọi



vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy
định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có
thể
được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có

thể
thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ
phiếu
bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy
định
của luật pháp. Hiện tại ở Việt Nam, theo quy định tại thông tư số 09/2010/ TTNHNN của NHNN quy định về việc cấp giấy phép và thành lập NHTMCP, các
NHTMCP mới thành lập phải có mức vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM song vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được
sử
dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng tức là


9

vốn có thể huy động.... được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu
tố
quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của khách hàng đối với ngân hàng.
❖ Các quỹ của ngân hàng:
Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ
như:
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng , quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác.
Ở Việt Nam, theo quyết định số 3/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010,
vốn
tự có của NHTM gồm:
- Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được góp),
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triền
nghiệp vụ khơng chia

- Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp 2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố
định và chứng khoán đầu tư được định giá lại. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ
phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thơng tư
13/2010/ TT-NHNN của NHNN ngày 20/05/2010 quy định phải duy trì tỷ lệ
tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tài sản Có rủi ro [5]
Vốn tự có
Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu = ------------------------------ x 100%
CAR

Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi

Trong đó:
- CAR: Capital Adequacy Ratio - Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu
- Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi = ∑(Tai sản Có nội bảng x Hệ số rủi
ro)
+
∑ (Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
1.1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của


10

quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa
thuận
giữa ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn
trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:
- Tiền gửi khơng kỳ hạn của khách hàng, cịn được gọi là tiền gửi thanh

toán, tiền gửi giao dịch
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đồn thể
- Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
1.1.2.3 Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu
kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
- Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như
chiết
khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có giá; vay lại
theo
hợp đồng tín dụng ...
- Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng
- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế
1.1.2.4 Nguồn vốn khác
Nguồn vốn khác bao gồm vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các
quỹ,
Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế

hội,cải tạo môi sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của
khách hàng trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các
dịch
vụ ngân hàng.. )
1.1.3 Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1 Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động của NHTM.
Hệ thống NHTM đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung
hầu
hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ
chổ là



11

phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn
vốn
rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó khơng những lớn về số
tiền
tuyệt đối mà vì tính chất “ln chuyển” khơng ngừng của nó. Đặc biệt trong
chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng cơng
nghiệp
hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách cịn hạn hẹp, hầu như
khơng có tích lũy từ trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông
đợi
rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động
được
là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh
ổn
định và bền vững lâu dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử
dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thơng qua nghiệp vụ huy động vốn
giúp
NHNN kiểm sốt khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính
sách
tiền tệ (tỷ lệ DTBB, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ
giá...). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng
lãi
suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ DTBB, khống chế dư nợ tín dụng, và
ngược
lại nhằm điều hịa lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy khơng mang lại lợi nhuận trực tiếp cho

ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn
xem như khơng có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp
phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ
tài
trợ cho tài sản cố định, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng

các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân
hàng
phải huy độngvốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa
rất
quan trọng đốivới ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ


12

khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có
các
biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở
rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần
giải
quyết đầu vào của ngân hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm

đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu

dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho
khách
hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối
cùng
nghiệp vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín
dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
[6] ,[9],[10],[12]
1.1.3.2. Đặc điểm của nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được
từ
công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng (là vốn
do
NHTM tạo lập ra thông qua việc thu hút tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá).
- Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà NHTM chỉ
có quyền sử dụng, khơng có quyền sở hữu.


13

1.2 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Các hình thức huy động vốn.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân
hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Theo luật các tổ chức tín
dụng QĐ số 47/2010 ngày 16/06/2010 thì ngân hàng là một loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật
này, trong đó quy định : Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng

thường xuyên một hoặc một số các dịch vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó nhận tiền gửi được quy định
là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhận dưới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gử i,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có
hồn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận[1]
2.1.2.1 Huy động tiền gửi không kỳ hạn :
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào
NHTM để sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân
hàng,
các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng và có số

nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản
chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng khơng
phải
là tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản.
Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm
việc
của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của mình, cho nên việc
“tận
dụng” số dư tiền khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho
ngân hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số

tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi
suất
tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí


14


cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước
trên
thế giới, số dư tài khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách
hàng).
Ngồi ra, việc thanh tốn qua tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn cịn giúp
tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
thanh toán của nền kinh tế.
2.1.2.2 Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có
kỳ
hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về
mục
đích và đối tượng gửi cũng khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân
thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần,tháng.
Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mơ số dư trung bình lớn hơn so với
các
khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân
hàng.
Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức ép cho ngân hàng
nếu khách hàng rút tiền với số lượng lớn.
2.1.2.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về
bảo hiểm tiền gửi. Theo quy định tại khoản 1, điều 6 Quyết đinh số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Thống đốc NHNN Việt nam về
việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của


nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm,
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. ”[2]
-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kì ngày giờ làm
việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ


15

hạn khác với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ở chỗ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
không
được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các công cụ dịch vụ thanh tốn
bằng
các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt để chi trả cho người khác, trừ
trường
hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam của người cư trú được sử
dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm
hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó;
hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền
gửi
tiết kiệm đó.
Do tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ
lúc
nào mà khơng cần báo trước nên ngân hàng khơng hồn tồn chủ động khi sử

dụng nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn phục vụ cho hoạt
động
kinh doanh của mình, vì lẽ đó lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn thường thấp hơn
so
với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi
tiết kiệm, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm
về kỳ hạn gửi nhất định. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành
nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. Khách hàng được rút tiền gửi tiết
kiệm
trước hạn nếu có thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và
được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
1.1.2.4 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch huy động vốn khá thơng
dụng của các tổ chức tín dụng và thường được quy định một cách rõ ràng, cụ
thể
trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, phát
hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các
tổ
chức kinh tế nói chung và tổ chức tín dụng nói riêng từ cơng chúng. Các giấy
tờ
có giá do tổ chức tín dụng phát hành là một công cụ vay nợ trên thị trường tiền
tệ,


16

thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chúng chỉ tiền gửi, trong đó
tổ

chức tín dụng cam kết trả gốc, lãi cho người mua sau một thời gian nhất định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 34/2013/TT-NHNN về quy
định
về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của
các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi của NHNN Việt nam thì
giấy
tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi
nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời
hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác [4]
Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành có thể thể hiện dưới
hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ, có thể là loại có ghi danh hoặc khơng ghi
danh.
Hình thức chứng chỉ ghi danh áp dụng đối với người mua là cá nhân. Hình
thức
chứng chỉ vơ danh1 áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Hình
thức
ghi sổ áp dụng đối với người mua là tổ chức có tài khoản tiền gửi tại tổ chức
tín
dụng phát hành giấy tờ có giá đó. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá bằng
hình
thức ghi sổ, tổ chức tín dụng phát hành phải cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu
giấy tờ có giá cho người mua. Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát
hành
được chuyển nhượng quyền sỏ hữu dưới hình thức mua bán, tặng cho, trao đổi
hoặc thừa kế, hoặc người sở hữu giấy tờ có giá cũng có thể làm vật thế chấp.
Về

cơ bản, huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá gồm có hai hình thức
chính, phát hành kì phiếu ngân hàng và trái phiếu.
- Kỳ phiếu: Là giấy nợ ngắn hạn mà NHTM phát hành để huy động
vốn
ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm). Loại cơng cụ này có khả năng tạo cho NHTM
một nguồn vốn ổn định trong một thời gian ngắn. Kỳ phiếu ngân hàng là một
loại


×