Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 107 trang )









































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






PHẠM THÀNH SƠN





HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX











LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội – 2012



































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




PHẠM THÀNH SƠN




HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX




Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ





Hà Nội – 2012



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 7
1.1.1. Khái niệm, sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại 7
1.1.2. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại 8
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 12
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại 17
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM 17
1.2.2. Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại 26
1.3. Các nhân tố tác động đến huy động vốn tại NHTM 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan 30
1.3.2. Nhân tố khách quan 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XĂNG DẦU PETROLIMEX (2008-2011) 38
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 38
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 39
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 53
2.2.1. Quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động 53
2.2.2. Sự ổn định của nguồn vốn 62
2.2.3. Chi phí huy động vốn 64
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn 67
2.3. Đánh giá thực trạng huy động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 71
2.3.1. Những kết quả đạt được 71
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 82
3.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex82
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex 82
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn 82
3.2.2. Khẩn trương phát triển mạng lưới phòng giao dịch 86
3.2.3. Xây dựng các chương trình Marketing hiệu quả 89
3.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 89
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 90
3.2.6. Nâng cao uy tín ngân hàng 92
3.2.7. Hoàn thiện các dịch vụ tiện ích phục vụ người gửi tiền 92
3.3. Kiến nghị 93
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATM Máy rút tiền tự động

2

CKH Tiền gửi có kỳ hạn
3

KKH Tiền gửi không kỳ hạn
4

NHNN Ngân hàng Nhà nước
5

NHTM Ngân hàng Thương mại
6

PG Bank Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
7

POS Điểm chấp nhận thẻ
8

TCKT Tổ chức Kinh tế
9

TCKT&DC Tổ chức Kinh tế và Dân cư
10

TCTD Tổ chức Tín dụng
11

TMCP Thương mại Cổ phần

12

TT1 Thị trường 1
13

TT2 Thị trường 2
14

USD Đồng Đô la Mỹ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Số hiệu
bảng

Tên Bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Nguồn vốn của Ngân hàng PGBank (2008-2011)



40

2

Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của
PGBank

44

3

Bảng 2.3

Hoạt động kinh doanh thẻ PG Bank (2009-2011)

46

4

Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu Kết quả hoạt động tài chính
PGBank

50

5


Bảng 2.5

Cơ cấu Thu nhập và chi phí từ lãi của PG Bank
(2008-2011)

51

6

Bảng 2.6

Tỷ lệ Vốn huy động trong tổng Nguồn vốn
(2008-2011)

53

7

Bảng 2.7

Cơ cấu vốn Huy động của PG Bank (2008-2011)

55

8

Bảng 2.8

Cơ cấu Vốn huy động theo loại tiền của PG Bank

(2008-2011)

58

9

Bảng 2.9

Cơ cấu Vốn huy động theo kỳ hạn của PG Bank

59

10

Bảng 2.10

Phân loại huy động vốn theo mức độ ổn định

62

11

Bảng 2.11

Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay của
PGBank

68

12


Bảng 2.12

Cân đối Nguồn vốn và Sử dụng vốn PG Bank
(2008-2011)

70



iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Stt

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu Dư nợ Ngân hàng PGBank

43


2

Biểu đồ 2.2

Một số chỉ tiêu tài chính của PGBank

50

3

Biểu đồ 2.3

So sánh một số chỉ tiêu của PG Bank với
các NHTM

52

4

Biểu đồ 2.4

Huy động vốn theo loại tiền của PG Bank

57

5

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu Vốn huy động theo kỳ hạn


59

6

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu Chi phí của Ngân hàng PG Bank

65

7

Biểu đồ 2.7

Lãi suất huy động và cho vay bình quân
bằng VND

65

8

Biểu đồ 2.8

Lãi suất huy động và cho vay bình quân
bằng USD

66

9


Biểu đồ 2.9

So sánh Tỷ lệ Nợ xấu, Roe của
PG Bank
với
các NHTM

69


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính,
hay cụ thể hơn là của hệ thống ngân hàng là điều kiện góp phần cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay.
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa quan trọng với Ngân
hàng Thương mại (NHTM) và đối với xã hội, đóng vai trò chủ đạo trong việc
dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu NHTM hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp
lý, liên tục, hiệu quả, sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Đồng thời, quy mô
và lợi nhuận của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Bởi các nguồn vốn mà NHTM
huy động được là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ cho các nghiệp vụ sinh lời,
chủ yếu là hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động
vốn chính là nguồn lực để NHTM đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế. Vì
vậy, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần phải có một
nguồn vốn đủ mạnh.

Trong thời gian gần đây, các NHTM phải đương đầu với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn. Ngoài ra, ngân hàng
còn chịu sự chi phối bởi chính sách và các quy định từ phía Ngân hàng Nhà
nước (NHNN).
Hầu hết hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nhỏ hiện nay còn
đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Đặc
trưng nguồn vốn và sử dụng vốn của các NHTM có sự chênh lệch về kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động của các NHTM chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nhưng
lại tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn trung, dài hạn, để đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Khó khăn trong
2

việc tìm kiếm, khai thác tối đa các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, để
có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội và của chính bản thân ngân hàng luôn là một thách thức lớn,
đã ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Xăng Dầu Petrolimex cũng không nằm
ngoài xu hướng đó.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: Huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.
Việc nghiên cứu tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét
các yếu tố cạnh tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế,
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là nguồn vốn để ngân hàng tài trợ
cho các nghiệp vụ sinh lời, chủ yếu là hoạt động tín dụng. Nói cách khác

nguồn vốn huy động chính là nguồn lực để ngân hàng đáp ứng nhu cầu nền
kinh tế. Việc nghiên cứu về công tác huy động vốn tại các NHTM đã có rất
nhiều bài viết, công trình khoa học đã được công bố của các chuyên gia, cũng
như học viên, sinh viên các trường Đại học trong cả nước về vấn đề này. Đây
là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể
đến một số nghiên cứu dưới đây :
Giáo trình Ngân hàng Thương mại do TS. Tô Ngọc Hưng (2009), nhà
xuất bản Thống kê, Hà nội hay Nghiệp vụ NHTM do tác giả PGS.TS. Lê Văn
Tề, TS. Hồ Diệu, nhà xuất bảnThống kê, 2003 Các tác giả đã đưa ra các khái
3

niệm cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM, vị trí và vai trò của vốn,
các nhân tố tác động, tác giả cũng phân loại vốn huy động theo các tiêu thức :
thời gian, đối tượng và đặc điểm của từng loại hình huy động.
Các giáo trình đã hệ thống hóa và cung cấp cho người đọc những vấn
đề lý luận cơ bản nhất về hoạt động huy động vốn của NHTM, hình thành một
khung lý thuyết về vấn đề mà luận văn đang quan tâm. Tuy nhiên, những
cuốn sách mới chỉ đề cập lý thuyết về công tác huy động vốn, chưa phản ánh
được thực tế cũng như chưa đi sâu vào phân tích vấn đề cụ thể mà luận văn
cần giải quyết.
Ngày 9/4/2012 vừa qua, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã có báo cáo
đánh giá, trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các NHTM, gửi tới Cục Phát triển
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) theo yêu cầu báo cáo tình hình tổ
chức hội viên về việc rà soát thực trạng hoạt động của ngân hàng trong hiệp
hội, nhằm đưa ra các kiến nghị gửi Chính phủ.
Theo bản báo cáo tổng hợp này, các NHTM đang đối mặt với những
khó khăn trong huy động và cho vay. Về huy động vốn, với trên 90% tỷ trọng
vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các
NHTM trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn
huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình

quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ
hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân khiến
nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Qua
thực tế tình hình huy động vốn, theo Hiệp hội Ngân hàng Việt nam, một số
NHTM có lợi thế về mạng lưới, thương hiệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh;
một số ngân hàng quy mô nhỏ huy động vốn trên thị trường 1 gặp khó khăn,
một số khác quản trị rủi ro thanh khoản yếu, vốn huy động phụ thuộc lớn vào
thị trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá, thực hiện cạnh tranh lách huy động vốn
4

với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động của các Tổ chức tín dụng
(TCTD) khác và gây mất ổn định thị trường tiền tệ.
Với những khó khăn và thực tế trên, đầu mối đại diện tiếng nói cho các
NHTM kiến nghị Chính phủ với một số giải pháp cơ bản. Nhưng các giải
pháp không hướng đến một đối tượng ngân hàng cụ thể nào, chỉ là các giải
pháp chung về chính sách tháo gỡ tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp. Cũng như
chưa đưa ra kiến nghị, giải pháp cụ thể cho vấn đề huy động vốn mà các ngân
hàng đang gặp khó khăn.
Đề tài “Giải pháp mở rộng công tác Huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Văn
Trường; hay đề tài ‘‘Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam’’ của tác giả Nông Thị Thắm
khá gần với vấn đề mà luận văn đang nghiên cứu.Các Luận văn này đã nêu
lên những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn, phân tích thực trạng và
chỉ ra những mặt còn hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp Nông thôn tỉnh Hải Dương, và Ngân hàng Thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam, từ đó các tác giả đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm tăng
cường công tác huy động vốn tại các đơn vị. Tuy nhiên đề tài mới chỉ quan
tâm đến vấn đề số lượng huy động vốn, nhưng ít quan tâm đến hiệu quả, cũng
như vấn đề đảm bảo thanh khoản đây vấn đề khó khăn mà hầu như các ngân

hàng đang gặp phải.
Trong thời gian gần đây vấn đề phức tạp của nội hàm tái cấu trúc nền
kinh tế, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được nhắc đến nhiều hơn cả. Mặt
khác, bản thân nội tại hệ thống ngân hàng của nước ta hiện nay cũng đang
chứa đựng không ít điều cần phải cải tổ, cần phải "phẫu thuật” để cho "cơ
thể” tài chính tiền tệ trở nên mạnh khỏe hơn, trưởng thành hơn như chất
lượng tài sản kém, nợ xấu tăng cao, yếu kém về quản trị thanh khoản khiến
5

hoạt động của khu vực ngân hàng ngày một yếu đi dẫn đến những hệ lụy kinh
tế - xã hội. Bởi vậy, xu hướng thanh lọc, loại bỏ các ngân hàng yếu kém, sáp
nhập các ngân hàng yếu với ngân hàng mạnh, hay nói cách khác, tái cấu trúc
toàn hệ thống ngành ngân hàng đang là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Vì
vậy, vấn đề đánh giá cụ thể, để thấy được mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất
giữa huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo
khả năng thanh khoản, luôn là đề tài được các chuyên gia kinh tế và các nhà
quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm nghiên cứu để có biện pháp quản trị tốt.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực sự giải quyết vấn đề này một
cách tập trung chọn lọc tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.Do đó rất
cần phải có công trình nghiên cứu sâu về hoạt động huy động vốn đối với
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, nên tác giả chọn đề tài “Huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex” là cần thiết, có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
+ Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex,chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến huy động động vốn tại Ngân hàng TMCPXăng dầu Petrolimex.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn, tạo cơ cấu vốn
huy động hợp lý tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Phân tích thực trạng huy động vốn tiền
gửi, tiền vay của Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex qua các năm 2008,
2009, 2010 và năm 2011 trên các mặt: qui mô, cơ cấu, hiệu quả, sự ổn định.
6

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng
phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được
những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh
giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM.Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex trong mối quan hệ với sử dụng
vốn và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, danh mục các
ký hiệu viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình
bày theo kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex (2008-2011).
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex.






7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò
quan trọng nhất trong tài chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của
hệ thống tài chính, được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội. Trong hệ thống các tổ chức trung gian tài chính thì
NHTM có quy mô tài sản, thị phần và số lượng lớn nhất. [5, tr 14]. Sự ra đời
của hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn trên thị
trường.Trên cơ sở đó tạo điều kiện kích thích đầu tư kinh tế phát triển và
ngược lại, kinh tế phát triển thì hoạt động NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về NHTM. Theo đạo
luật ngân hàng của Pháp quốc năm 1941 quy định: “Ngân hàng thương mại là
những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó do chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính”. [8, tr9]
Khái niệm về NHTM của Việt Nam được quy định tại Luật các Tổ chức
tín dụng (Luật số 47/2010/QH12):


Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”. Trong đó
quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
8

xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”. [16, tr.2-3]
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là
làm trung gian tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vàdân cư
(TCKT&DC) trong nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
a/ Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền
thành tư bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động
của tiền vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một
cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo
quản số tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những
cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.Chính vì vậy NHTM là
một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung
và cầu về vốn. Ngân hàng là địa chỉ tốt nhất mà những người dư thừa về vốn
có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả và ngược lại cũng là một nơi sẵn
sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là một trung gian tài chính

thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường
tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại thuận lợi
cho hoạt động của các cá nhân và tổ chức.Những cá nhân và tổ chức đã giảm
được các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản
9

xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ ngân
hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải có phương án
sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho
ngân hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu do doanh nghiệp lập ra phải
qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem
gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản
tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về
sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình
bất cức lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so
với việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực như : mua cổ phiếu, đầu tư vào
kinh doanh nhưng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất.
Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng như :
chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn sẽ tạo thêm thuận tiện cho
khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả những hoạt động
của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ như : ổn định
giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định
thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Với các công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi chính sách

tiền tệ như: Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung
ương đối với NHTM: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trường tự
do. Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính
10

sách tiền tệ quốc gia.Các NHTM có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông
bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trường
mở qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ tư: Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện
việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh
tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế
khác nhau thì có sự phát triển khác nhau.Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn
một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là
làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều
chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và
thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hướng toàn cầu hóa nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì
hoạt động của các NHTM được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt
động kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của
mình, các ngân hàng có khả năng được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ
chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong
nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt
động của họ ra nước ngoài một cách rễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động
thanh toán quốc tế, bảo lãnh. Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà
nền kinh tế trong nước có sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường
khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. [5]




11

b/ Chức năng của Ngân hàng thương mại:
● Trung gian tín dụng :
Ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn đó để
đầu tư vào các nhu cầu khác trong nền kinh tế. Hay nói cách khác NHTM đi
vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa vốn đến nơi tạm
thời thiếu vốn làm giảm tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần thúc
đẩy nhanh quá trình vận động của vốn tiền tệ trong xã hội. Thông qua sự điều
tiết này, NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng thu giá trị thặng dư cho các chủ thể. Đối với NHTM chức năng này là cơ
sở cho sự tồn tại và phát triển ngân hàng, tạo nguồn để NHTM kinh doanh và
tăng lợi nhuận, đồng thời là cơ sở để NHTM tạo bút tệ.
Như vậy thực hiện chức năng trung gian tín dụng không chỉ có lợi cho
bản thân NHTM mà còn có lợi cho các khách hàng của NHTM và cả nền kinh
tế thị trường. [4, tr 9-10]
● Trung gian thanh toán:
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán là việc ngân hàng trả tiền cho
khách hàng theo lệnh của chủ tài khoản và nhập vào tài khoản những khoản
tiền theo lệnh của họ. Thực chất của chức năng này là ngân hàng vừa làm thủ
quỹ, lại vừa thực hiện các dịch vụ ủy nhiệm của khách hàng, như chuyển tiền,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
không chỉ đối với khách hàng của NHTM vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
cho khách hàng trong quan hệ thanh toán mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với
nền kinh tế đó là tiết kiệm tiền lưu thông và tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ.
Với chức năng trung gian thanh toán vừa làm tiền đề và cơ sở để các

NHTM tạo tiền, góp phần tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế lại vừa tiết
12

kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, lại vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ
ngân hàng khác phát triển, thông qua đó sẽ làm tăng uy tín của ngân hàng. [8,
tr10-11]
● Chức năng tạo tiền:
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán. Ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng chuyển khoản,
làm điều kiện và tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo
tiền.
Nghĩa là hệ thống ngân hàng thương mại có thể nhân rộng tiền ghi sổ từ
tiền gửi nhận được của khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, công ty, tổ chức
kinh tế (TCKT) và các thành phần khác. Với khoản tiền gửi nhận được ban
đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với thanh toán không dùng
tiền mặt, nên NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn (KKH) gấp
nhiều lần, do đó tạo thêm tiền (bút tệ) cho lưu thông. Điều này đã đưa NHTM
lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM phụ thuộc
vào hệ số nhân tiền gửi mở rộng, hệ số nhân tiền gửi mở rộng lại phụ thuộc
vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc. [8, tr11-12]
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu rất quan trọng, tạo điều kiện làm
tiền đề cho hoạt động của NHTM. Huy động vốn chính là hoạt động nhằm
phát triển nguồn vốn của Ngân hàng ngày một dồi dào, ổn định và tăng
trưởng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại có
thể huy động vốn trong nền kinh tế từ nhiều kênh khác nhau.
● Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu
và không ngừng tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng

13

có thể tăng vốn của chủ trong quá trình hoạt động thông qua việc chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư và thông qua việc phát hành thêm cổ
phần, góp thêm. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn chủ sở hữu, ngân
hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa ngân hàng.
Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm
bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường
hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định quy
mô tài sản có của một ngân hàng. Như vậy, quy mô, sự tăng trưởng của vốn
chủ sở hữu sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của NHTM.
● Hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động,
nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các
tổ chức và của dân cư.Để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao,
các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để
được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách
nhanh chóng và an toàn. Đối với khách hàng trong dân cư, việc mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng, ngoài việc được đáp ứng tất cả các dịch vụ thanh toán
khi phát sinh, khách hàng còn được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về
tài chính có khả năng sinh lời. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể huy động vốn
từ các ngân hàng khác tuy nhiên quy mô nguồn này không lớn.
● Hoạt động đi vay
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng,
vay Ngân hàng Trung ương và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn
của Ngân hàng Trung ương nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả
14


của NHTM dưới hình thức tái chiết khấu và lãi suất thực hiện trong khoản
vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị
trường vốn như các doanh nghiệp thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu và trái phiếu) để bù đắp phần thiếu hụt nguồn tiền trung dài
hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua
thị trường liên ngân hàng, các khoản vay được bảo đảm bằng các chứng
khoán của kho bạc hoặc không cần tài sản bảo đảm. [7, tr94]
● Hoạt động huy động vốn khác
Là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc
cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ủy thác đầu tư. Trong quá
trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng cũng tạo một khoản vốn trong
thanh toán: vốn trên tài khoản mở tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc
định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại. Các khoản tiền tạm thời được trích lập khỏi tài khoản này và
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho TCTDkhác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc giải ngân
được thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
khoản tiền đó vào kinh doanh.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh
tế.Ngân hàng thực hiện huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng trong xã hội để các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Hoạt động này không
chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn
15


mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế.Đối với ngân
hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.Lợi nhuận này chính là cơ
sở cho NHTM tồn tại và phát triển. Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của ngân
hàng là hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư.
● Hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng.
Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho
ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ
có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự gia tăng
thu nhập và nhu cầu của người tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh trong cho
vay đã buộc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đối với cá nhân và hộ
gia đình. Hiện nay, cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình có tốc độ tăng
trưởng cao ở các nước có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh cho vay truyền
thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng còn thực hiện tài trợ cho các dự án
xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư dự án có rủi
ro cao song lợi nhuận thu được của ngân hàng lớn. Hoạt động cho vay được
phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn,
nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
● Hoạt động đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để
cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ
biến là cho vay, NHTM còn sử dụng vốn để đầu tư. Ngân hàng có thể đầu tư
16

vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc đầu tư

vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
1.1.3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Là trung gian tài chính, Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng
thông qua các hình thức như séc, thẻ thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến
đối tượng đó.

Cung cấp dịch vụ thanh toán
Các ngân hàng nhận tiền gửi từ các chủ thể của nền kinh tế không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy
chi trả cho khách(còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng
sẽ nhận được tiền. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo nhiều tiện ích cho
khách hàng (an toàn, thuận tiện, nhanh chóng) đã khuyến khích các cá nhân,
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài
khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc
mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền gửi mới này được xem là một
trong những bước đi quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán
được phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thư tín dụng, thanh toán bằng điện
thoại, qua máy rút tiền tự động (ATM)


17



Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản.Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ
biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất
cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân
hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy
thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy
bạc ngân hàng.Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng
phải trả phí bảo quản.

Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp cho các
chủ thể kinh tế các dịch vụ: ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho
khách hàng thuê két sắt, dịch vụ đại lý….
Tóm lại, các hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ thường
xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết
định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ
cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho
Ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều kiện
cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng của Ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp
và được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn
chủ sở hữu còn được gọi là “vốn riêng”. [2, tr.46]
18


Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng, song là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.Đây là loại vốn có tính
chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình
thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
4, 5
● Nguồn vốn hình thành ban đầu
Khi ngân hàng thành lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất định do
các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước).Nếu là ngân hàng cổ
phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng liên doanh có các bên liên doanh góp: ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở
hữu tư nhân. [4, tr.37]
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp
luật trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.
● Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu
theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn các ngân hàng có xu
hướng chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp
thêm vốn, cấp thêm vốn nếu là ngân hàng cổ phần hoặc được cấp thêm từ
ngân sách nhà nước nếu là ngân hàng quốc doanh để mở rộng quy mô hoạt
động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, công nghệ hoặc để đáp ứng yêu cầu gia
tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định. Đây không phải là nguồn thường

×