Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ thời kì 2000 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
LI M U
Vân, và đặc biệt là sự hớng dẫn của thầy giáo TS. Phạm Văn Vận, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: "Định hớng và các giải pháp phát triển công nghiệp
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời kì 2000 - 2010"
Nội dung và kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận chung về công nghiệp và vai trò của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Chơng II: Thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
thời gian qua (1995-1999)
Chơng III:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo,
về trình độ kiến thức cho nên chuyên đề chắc chắn còn nhiều hạn chế. Tôi
mong nhận đợc sự góp ý, phê bình của Ban Vùng và lãnh thổ - Viện Chiến
lợc Phát triển; của các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế Phát triển trờng
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
1
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
Chơng I
Những vấn đề lí luận chung về công nghiệp và vai
trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
I-/ Công nghiệp và sự phân loại sản xuất công nghiệp.
1.Công nghiệp và những đặc trng chủ yếu của sản xuất công nghiệp.
1.1. Khái niệm công nghiệp.
Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là khu vực chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ yếu:
Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ, sản
xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp
thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội,


khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất
và trong sinh hoạt. Để thực hiện ba hoạt động cơ bản đó dới sự tác động của
phân công lao động xã hội trên cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, trong
nền kinh tế quốc dân hình thành hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác
tài nguyên khoáng sản, động, thực vật; các ngành sản xuất và chế biến sản
phẩm và các ngành công nghiệp dịch vụ sửa chữa:
- Hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản
xuất công nghiệp. Nó cắt đứt các đối tợng ra khỏi môi trờng tự nhiên.
- Chế biến là hoạt động làm thay đổi hoàn toàn về chất của các nguyên
liêu nguyên thuỷ, để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến để tạo ra
sản phẩm cuối cùng.
- Sửa chữa là một hoạt động không thể thiếu đợc nhằm khôi phục, kéo dài
tuổi thọ của các t liệu lao động trong các ngành sản xuất.
Từ những nội dung đã trình bày trên có thể hiểu công nghiệp là một
ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm một hệ
2
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi ngành sản xuất
chuyên môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc nhiều loại hình thức khác nhau. Trên góc độ trình độ kĩ thuật và
hình thức tổ chức sản xuất,công nghiệp còn đợc cụ thể hoá bằng các khái
niệm khác nhau nh: công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp lớn và
công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nằm trong nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn, công nghiệp quốc doanh và công nghiệp ngoài quốc doanh
1.2. Đặc trng của sản xuất công nghiệp.
a) Các đặc trng về mặt kĩ thuật-sản xuất của công nghiệp
- Đặc trng về công nghệ sản xuất: Trong công nghiệp chủ yếu là quá
trình tác động trực tiếp bằng phơng pháp cơ lí hoá của con ngời làm thay đổi
các đối tợng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con ng-
ời. Khác với nông nghiệp quá trình tác động chủ yếu là bằng phơng pháp

sinh học, các tác động cơ, lí, hoá trong nông nghiệp chỉ là những tác động
tạo điều kiện môi trờng sinh thái để cây trồng, vật nuôi có thể phát triển.
Nghiên cứu đặc trng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi
ngành. Trong công nghiệp ngày nay phơng pháp công nghệ sinh học cũng đ-
ợc ứng dụng ngày càng rộng rãi đặc biệt là công nghiệp thực phẩm.
- Đặc trng về sự biến đổi của các đối tợng lao động sau mỗi chu kì sản
xuất: Các đối tợng lao động của trình sản xuất công nghiệp sau mỗi chu kì
sản xuất đợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang
các sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Hoặc một loại nguyên
liệu sau quá trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có công dụng
khác nhau. Trong khi đó đối tợng lao động của sản xuất nông nghiệp sau quá
trình sản xuất chỉ có sự thay đổi về lợng là chủ yếu. Nghiên cứu đặc trng này
của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn trong việc tổ chức
quá trình sản xuất và chế biến, trong việc khai thác và tổng hợp nguyên liệu.
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
- Đặc trng về công dụng kinh tế của sản phẩm: sản phẩm công nghiệp
có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã
hội.
Sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản
phẩm làm chức năng t liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc trng này cho
thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu
khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.
b) Đặc trng về kinh tế xã hội của sản xuất.
- Do các đặc điểm về mặt kĩ thuật của sản xuất trong quá trình phát
triển, công nghiệp luôn là ngành có điều kiện phát triển về mặt kĩ thuật, tổ
chức sản xuất, lực lợng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ đó mà
quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn.
- Cũng do đặc điểm kĩ thuật của sản xuất, trong quá trình sản xuất công

nghiệp đào tạo ra đợc một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỉ luật cao,
có tác phong lao động "công nghiệp".
- Cũng do đặc trng kĩ thuật sản xuất về công nghệ và sự biến đổi của đối
tợng lao động, trong công nghiêp có điều kiện và cần thiết phải phân công lao
động ngày càng sâu tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng hoá
ở trình độ cao.
Nghiên cứu các đặc trng về kinh tế-xã hội có ý nghĩa thiết thực trong tổ
chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với các
ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia
2. Các phơng pháp phân loại sản xuất công nghiệp.
Một trong những nội dung quan trọng của tổ chức quản lí ngành công
nghiệp là tổ chức sắp xếp hoạt động sản xuất công nghiệp thành các lĩnh vực
các loại hình sở hữu và thành các ngành có đặc trng chuyên môn hoá để hình
4
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
thành các đối tợng quản lí có đặc trng khác nhau, từ đó tổ chức hợp lí và có
hiệu quả quá trình chuyên môn hoá trong hoạt động quản lí. Để thực hiện đợc
điều này cần phải có phơng pháp phân loại sản xuất dựa trên những căn cứ
khoa học nhất định.
2.1.Phân loại công nghiệp thành hai ngành sản xuất: t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng.
- Căn cứ của phơng pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế
của sản phẩm, phơng hớng sản xuất kinh doanh chủ yếu và tỷ trọng sản phẩm
là t liệu sản xuất hay t liệu tiêu dùng. ngời ta chia công nghiệp thành các
ngành sản xuất t liệu sản xuất và các ngành sản xuất t liệu tiêu dùng. Các sản
phẩm có chức năng là t liệu sản xuất thuộc nhóm A, các sản phẩm là t liệu
tiêu dùng thuộc nhóm B. Vận dụng phơng pháp phân loại này để sắp xếp các
cơ sở sản xuất công nghiệp vào hai nhóm ngành tơng ứng là công nghiệp nặng
và công nghiệp nhẹ. Ngành công nghiệp nặng là tổng hợp của các đơn vị sản
xuất kinh doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu sản xuất, đặc biệt là t liệu

lao động. Còn ngành công nghiệp nhẹ là tổng hợp các đợn vị sản xuất kinh
doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu tiêu dùng trong sinh hoạt là chủ yếu.
- Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy
luật tái sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp phù hợp
cho đất nớc trong mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế.
2.2. Phân loại công nghiệp thành ba nhóm ngành: khai thác, chế
biến, điện ga và nớc.
- Đặc điểm của công nghiệp khai thác, chế biến, điện ga và nớc.
Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ cắt đứt đối tợng lao động khỏi môi
trờng tự nhiên, tạo thành các loại nguyên liệu nguyên thuỷ. Công nghiệp chế
biến làm thay đổi về chất của các đối tợng lao động là nguyên liệu nguyên
thuỷ thành các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm
5
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
cuối cùng. Cùng với quá trình phát triển của công nghiệp thì điện, ga và nớc
cũng đợc tách ra thành một phân ngành độc lập với công nghiệp khai thác và
chế biến. Việc tách công nghiệp điện, ga và nớc ra thành một ngành chuyên
môn hoá độc lập vừa phù hợp với quá trình phát triển công nghiệp, khẳng định
vai trò của công nghiệp điện, ga và nớc; đồng thời làm cho sự phân loại trở
nên chính xác hơn.
- Căn cứ của phơng pháp phân loại này là dựa vào tính chất khác nhau
của sự biến đổi đối tợng lao động, sự tác động của lao động và công dụng sản
phẩm của các hoạt động trên.
- Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện cân
đối trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, cân đối giữa nguồn
nguyên liệu và chế biến nguyên liệu, xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế cân đối
giữa khai thác tài nguyên và chế biến tài nguyên trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Phân loại công nghiệp thành các ngành sản xuất chuyên môn
hoá hẹp.
- Ngành chuyên môn hoá hẹp là tổng hợp các xí nghiệp mà hoạt động

sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trng kĩ thuật sản xuất giống nhau
hoặc tơng tự nhau:
+ Cùng thực hiện một phơng pháp công nghệ hoặc công nghệ t-
ơng tự (cơ, lí, hoá hoặc sinh học).
+ Sản phẩm đợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu
đồng loại.
+ Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tơng tự nhau.
Trong ba đặc trng này thì đặc trng về công dụng cụ thể là quan trọng
nhất.
6
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
-Căn cứ của phơng pháp phân loại này đợc dựa vào các đặc trng kĩ thuật
sản xuất giống nhau hoặc tơng tự nhau để sắp xếp các đơn vị sản xuất kinh
doanh thành các ngành chuyên môn hoá.
Phân loại theo phơng pháp này có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng
các mô hình cơ cấu cân đối liên ngành, đặc biệt đối với các sản phẩm chủ yếu,
quan trọng của công nghiệp trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức mối liên
hệ sản xuất giữa các ngành.
2.4. Phân loại công nghiệp dựa và sự khác nhau về quan hệ sở hữu,
hình thức tổ chức sản xuất xã hội và trình độ kĩ thuật của sản xuất công
nghiệp.
-Theo phơng pháp này, hình thành các loại hình công nghiệp nh: công
nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh với các loại hình sở hữu
khác nhau, công nghiệp lớn vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và đại công
nghiệp
-Các phơng pháp phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc hoạch định các
giải pháp xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, trong việc tổ chức và đầu t
vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong công nghiệp.
II-/ Vị trí, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.

1 Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế.
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, vị trí đó xuất phát từ các lí do chủ yếu sau:
- Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp - nông
nghiệp -dịch vụ. Do những đặc điểm vốn có của nó, trong quá trình phát triển
nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó.
7
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên, mà còn
tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và chế biến
từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung
gian, để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần cho con ngời.
- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực
hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, tuỳ theo trình độ
phát triển của công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ
những đặc điểm và điều kiện cụ thể của đất nớc trong mỗi thời kì cần phải xác
định đúng vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, hình thành phơng
án cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và định hớng từ chuyển dịch cơ
cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội
của mỗi quốc gia.
2 Vai trò và tác động của công nghiệp trong quá trình phát triển nền
kinh tế.
2.1. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế
-Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế

lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu
khách quan đó xuất phát từ bản chất và những đặc điểm vốn có của sản xuất
công nghiệp. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của công
nghiệp đợc hiểu là: trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có
khả năng tạo ra động lực và định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên
nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo đó dợc thể hiện trên các mặt sau:
8
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
- Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, công nghiệp có điều kiện tăng
nhanh tốc độ phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ
đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế
khác. Do quy luật "quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất", trong công nghiệp có đợc hình thức quan hệ
sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự hoàn
thiện về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có khă năng
định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn
theo "hình mẫu", theo "kiểu" công nghiệp.
- Cũng do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về
công nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm công nghiệp, công
nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong
các ngành kinh tế, từ đó mà công nghiệp có vai trò quyết định trong việc cung
cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vất chất cho toàn bộ các ngành kinh
tế quốc dân.
- Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật
chất- kĩ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội
ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỉ luật và trình độ kĩ thuật cao, cộng với
tính đa dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành
đóng góp phần quan trọng trong việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để

phát triển nền kinh tế, từ đó công nghiệp có vai trò quan trọng góp phần vào
việc giải quyết những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế nh: tạo việc
làm; xoá bỏ cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta hiện nay Đảng có chủ tr-
ơng "coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu" giải quyết vấn đề cơ bản về lơng
thực cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp. Để thực
hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai trò quan trọng cung
9
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
cấp các yếu tố đầu vào và giải quyết đầu ra đa nông nghiệp lên nền sản xuất
hàng hoá.
2.2. Những tác động của phát triển công nghiệp trong quá trình phát
triển kinh tế.
2.2.1. Phát triển công nghiệp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển công nghiệp là chìa khoá để phát triển kinh tế bởi năng xuất
lao động cao trong công nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân đầu
ngời, tăng sức mua, mở rộng thị tròng hàng tiêu dùng và dịch vụ. Đặc biệt là
sự phát triển của công nghiệp chế biến.Vì đây là ngành tạo ra khả năng thay
thế nhập khẩu có hiệu quả và cũng là ngành có khả năng tăng xuất khẩu, giải
quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.2.2. Phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hoá.
Thông qua phân bố công nghiệp mà phân bố lại dân c ở các vùng, thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng, thực hiện quá trình đô thị
hoá đất nớc. Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hoá thờng diễn ra song
song bởi các lí do sau:
a) Các yếu tố có tính chất tiết kiệm.
- Dân số đông sẽ giảm đợc chi phí tuyển dụng nhân công vào làm công
nghiệp, đặc biệt là cán bộ giỏi, công nhân lành nghề.
- Không phải tăng thêm chi phí xã hội trong việc xây dựng thêm kết cấu

hạ tầng.
- Dịch vụ y tế giáo dục đã đợc và có điều kiện phát triển cao ở thành
phố.
b) Hiệu quả kinh tế của việc hôi tụ nhiều công ty của nhiều ngành vào
10
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
gần nhau.
-Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu sẽ giảm chi phí vận chuyển và cung
cấp kịp thời.
- Gần các dịch vụ sửa chữa giảm chi phí.
- Tài chính ngân hàng cũng tập trung ở thành phố thuận lợi cho hoạt
động công nghiệp.
- Có điều kiện tốt cập nhật thông tin trong nớc và quốc tế.
c) Tiện nghi ở thành phố tốt hơn dễ thu hút mọi ngời.
Trong xã hội công nghiệp nhu cầu về tiện nghi sinh hoạt rất cao và ở
khu vực thành thị có khả năng đáp ứng tốt hơn, thu hút đợc mọi ngời và chính
lực lợng này sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp
2.2.3. Phát triển công nghiệp với giải quyết việc làm.
Ngoài việc tạo ra công cụ lao động, phơng tiện sản xuất trang bị kĩ thuật
cho các ngành là cơ sở vất chất cho các ngành tạo ra việc làm thì quá trình
phát triển công nghiệp cũng yêu cầu một lực lợng lớn lao động mà đặc biệt là
lao động có trình độ cao cho quá trình phát triển. Công nghiệp càng phát triển
thì yêu cầu về lao dộng càng cao, giải quyết đợc việc làm, giảm tỉ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế.
2.2.4. Phát triển công nghiệp với những mối liên kết trong nền kinh tế.
Quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi sự liên kết ngợc từ các ngành
khác với công nghiệp cũng nh giữa các ngành công nghiệp sản xuất t liệu sản
xuất và các ngành công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng.
- Trớc hết nông nghiệp có ảnh hởng qua lại rất lớn đối với phát triển
công nghiệp. Nâng cao năng xuất lao động trong nông nghiệp giúp cho công

11
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
nghiệp phát triển thuận lợi hơn và ngợc lại. Mối quan hệ đợc thể hiện ở các
mặt sau:
+ Thu nhập cao của nông dân sẽ làm tăng cầu về hàng hoá công
nghiệp.
+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng sẽ làm tăng nguồn
nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp.
+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng sẽ tăng nhanh lợng nông
sản xuất khẩu, thu ngoại tệ tăng tạo điều kiện nhập khẩu nguyên vật liệu làm
đầu vào cho công nghiệp.
+ Thu nhập của nông dân tăng sẽ tăng khả năng tiết kiệm, tăng
khả năng đầu t phát triển kinh tế.
+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng lên cho phép rút bớt lao
động ra khỏi khu vực nông nghiệp. Đây là lực lợng lao động bổ sung cho công
nghiệp.
+ Công nghiệp cung cấp đầu vào và giải quyết đầu ra cho nông
nghiệp, công nghiệp phát triển thu nhập ngời dân tăng kích thích giá nông sản
tăng có lợi cho nông dân, kích thích mở rộng sản xuất nông nghiệp, tăng năng
xuất cây trồng vật nuôi
-Sự liên kết ngợc từ những ngành công nghiệp chủ yếu sản xuất hàng
hoá tiêu dùng qua các ngành công nghiệp sản xuất t liẹu sản xuất. Sự liên kết
ngợc trực tiếp cho bất kì một ngành công nghiệp j nào đó đợc xác định nh sau:
Lb
j
= a
ij
Trong đó: Lb
j
là chỉ số liên kết ngợc.

a
ij
là hệ số leontief (hệ số đầu vào-đầu ra)
12
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
Công thức trên cho ta cách tính sự liên kết ngợc một cách đơn giản
bằng cách công các hiệu số đầu vào trong nớc của nó.
Ví dụ: Nếu ngành công nghiệp dệt tăng giá trị sản lợng lên 30% và
nhập khẩu tơng đơng 15% giá trị sản phẩm thì chỉ số liên kết ngợc Lb
j
sẽ là
55% bằng phần chi phí mua nguyên liệu trong nớc: (100%-30%-15%=55%).
Chỉ số này chỉ nói lên mối liên kết ngợc trực tiếp.
Nhng nếu ngành dệt khuyến khích trồng bông thì liệu việc trồng bông
có tác dụng kích thích lại sản phẩm phân bón và thuốc trừ sâu không? Ta có
thể xác định sự tác động gián tiếp này bằng cách cộng những hệ số gián tiếp
và hệ số trực tiếp của phần đảo ma trận của Leontief kí hiệu hệ số R
ij
, ta có:
L
tj
= R
ij
.
Trong đó:
L
tj
= hệ số trực tiếp cộng hệ số gián tiếp, hay là toàn bộ liên kết ngợc
từ ngành công nghiệp j.
Phơng pháp đơn giản để xác định những liên kết thuận, trực tiếp:

L
ft
=
j
Xij / Z
i
.
Trong đó:
L
ft
là hệ số liên kết thuận cho ngành công nghiệp i.
X
ij
là sản phẩm của ngành công nghiệp thứ i có đợc bởi ngành công
nghiệp sử dụng thứ j (dãy thống kê bảng đầu ra-đầu vào).
Z
i
là sản phẩm i cho khâu sử dụng trung gian và khâu sử dụng cuối
cùng.
13
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
2.2.5. Phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng tự nhiên.
a) Một số hậu quả của quá trình phát triển công nghiệp tới môi trờng tự
nhiên.
Môi trờng tự nhiên có vai trò quan trọng đối với phát triển công nghiệp.
Từ khí quyển, thuỷ quyển, địa quyển đều có những tác động lớn nhỏ tới phát
triển công nghiệp. Môi trờng tự nhiên cung cấp và đảm bảo không gian cần
thiết, cũng nh các loại tài nguyên làm nguyên liệu đầu vào cho phát triển công
nghiệp.
Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vất chất từ dạng tự nhiên của

nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau đáp ứng nhu cầu của con
ngời, đồng thời làm biến đổi môi trờng tự nhiên. Toàn bộ chu trình biến đổi
mà công nghiệp tác đông vào môi trờng có thể thấy rõ qua sơ đồ:
Môi trờng tự nhiênSản xuất công nghiệpChất thải công nghiệp

Sản phẩm có ích

Quá trình tiêu dùng

Chất thải

Cùng với quá trình phát triển công nghiệp, mức độ tác động của nó tới
môi trờng tự nhiên cũng tăng lên. Những thành tựu của khoa học kĩ thuật đợc
nhanh chóng đa vào phát triển sản xuất công nghiệp và cùng với quá trình này
công nghiệp phát triển nhanh chóng tăng cả về quy mô, phạm vi, tốc độ, cơ
cấu đã tác động rất mạnh đển môi trờng, làm biến đổi môi trờng. Sự phong
phú đa dạng của hoạt động sản xuất công nghiệp với một hệ thống ngành nghề
ngày càng tăng, đã tạo ra hàng loạt những sự tác động khác nhau vào môi tr-
14
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
ờng tự nhiên. Con ngời thông qua sản xuất công nghiệp trở thành nhân tố tác
động mạnh mẽ nhất đến môi trờng tự nhiên, làm cho môi trờng không chỉ đơn
thuần vận động theo quy luật tự nhiên nữa. Thể hiện ở các mặt sau:
Quy mô của sản xuất công nghiệp tăng không ngừng và với tốc
độ nhanh hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra đời, đã khai thác sử dụng
tài nguyên với một khối lợng lớn hơn trớc rất nhiều, làm cho nguồn tài nguyên
trở nên cạn kiệt. Hậu quả tất yếu không thể tránh khỏi là diện tích đất đai
dành cho nông nghiệp và nguồn động, thực vật giảm đi nhanh chóng, phá vỡ
thảm thực vật bao phủ bề mặt trái đất, làm giảm độ màu mỡ gây bạc màu chua
mặn

Tốc độ khai thác, sử dụng các loại tài nguyên động, thực vật
dùng cho chế biến công nghiệp nhanh hơn rất nhiều lần khả năng tự tái sinh
của thế giới động thực vật, đã làm giảm màu xanh trên trái đất. Tình trạng
khai thác rừng ồ ạt với quy mô tốc độ lớn đã làm giảm tài nguyên rừng
nghiêm trọng. Nhiều loại động, thực vật trên thế giới bị diệt chủng, khoảng
60000 loài động, thực vật đang trong tình trạng suy thoái. Đây là nguy cơ dẫn
đến hậu quả khôn lờng do môi trờng tự nhiên tác động trở lại.
Công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản phát triển nhanh
nhằm đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến đã tác động trực tiếp to lớn
đến môi trờng, phá huỷ bề mặt trái đất làm thay đổi địa hình nhiều nguồn tài
nguyên bị sử dụng lãng phí. Một lợng chất thải lớn hàng năm đợc trả lại môi
trờng dới các dạng lí hoá tính khác nhau.
Tất cả những tác động đó của phát triển công nghiệp dẫn đến những hậu
quả to lớn đối với môi trờng cụ thể là:
+ Hiệu ứng nhà kính, do tăng lợng khí CO
2
dẫn đến tăng nhiệt
độ môi trờng.
15
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
+ Phá vỡ tâng ôzôn.
+ Bão từ.
+ Ô nhiễm đất, nguồn nớc, không khí. Lợng ôxi và nguồn nớc
giảm trong khi đó các loại khí độc nh NH
4
, CO
2
tăng rất nhanh.
b) Những biện pháp phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng.
- Lựa chọn công nghệ thích hợp vừa đảm bảo tốc độ tăng trởng và phát

triển công nghiệp hợp lí vừa đảm bảo các tiêu chí bảo vệ môi trờng.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất công nghiệp theo hớng kết hợp
phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng tự nhiên.
- Tổ chức công tác sử lí chất thải công nghiệp tăng cờng vai trò và hoàn
thiện các công cụ quản lí của Nhà nớc, nhằm hạn chế tác động tiêu cực của
phát triển công nghiệp tới môi trờng.
- Tiến hành thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trờng theo cơ chế thị
trờng:
+ Đánh thuế ô nhiễm.
+ Cấp giấy phép ô nhiễm chuyển nhợng.
+ Thành lập quỹ bảo vệ môi trờng.
2.2.6. Phát triển công nghiệp với nâng cao chất lợng cuộc sống.
Một câu hỏi đợc đặt ra là: Công nghiệp hoá có thực sự nâng cao chất l-
ợng cuộc sống hay không? Câu hỏi này đợc đặt ra bởi vì kết quả tăng trởng
kinh tế do công nghiệp mang lại thờng dẫn đến sự tắc nghẽn giao thông, sự đi
lại nơi làm việc ngày càng xa, gia tăng tội phạm, ô nhiễm môi trờng. Nghĩa là
tạo ra các yếu tố làm giảm chất lợng cuộc sống. Đó là một thực tế nhng để
đánh giá chất lợng cuộc sống thì có rất nhiều cách thức và rất nhiều yếu tố để
16
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
đánh giá rất khó có thể đa ra đợc kết luận đúng trên mọi giác độ. .Ngày nay
phổ biến ngời ta dùng ba yếu tố cơ bản là: tuổi thọ bình quân, mức độ biết
chữ, sức mua thực tế của ngời dân. Nhng các yếu tố phản ánh chất lợng cuộc
sống này đều phụ thuộc vào mức thu nhập quốc dân (GDP) trên đầu ngời.
Tính quy luật là khi thu nhập quốc dân theo đầu ngời tăng lên thì tỉ lệ dân đô
thị tăng lên, tỉ lệ học sinh tăng, tỉ lệ thầy thuốc trên 1000 dân tăng, tỉ lệ ngời
dới mức nghèo khổ giảm, tuổi thọ trung bình tăng Những xu hớng trên
khăng định rằng phát triển công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi căn bản về mức
sống của dân c, cải thiện chất lợng cuộc sống.
3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công nghiệp.

Phát triển công nghiệp là sự chuyển đổi căn bản cả về chất và lợng của
công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, tạo ra sự vợt trội của công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động làm nền tảng cho sự phát triển nhanh,
hiệu quả cao và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Kết quả của quá trình phát
triển công nghiệp là sự chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động hiệu quả và trình độ văn
minh kinh tế xã hội cao.
Quá trình phát triển công nghiệp đợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
3.1. Quy mô và tốc độ phát triển.
Trong qúa trình phát triển của công ngiệp thì quy mô và tốc độ phát
triển của công nghiệp không ngừng tăng lên. Để đánh giá quy mô của công
nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu cụ thể nh: giá trị tổng sản lợng, giá trị gia
tăng hàng năm, số lợng lao động trong công nghiệp Để đánh giá tốc độ tăng
trởng hàng năm của công nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu: Tốc độ tăng
của giá trị tổng sản sản lợng công nghiệp và tốc độ tăng của GDP công
nghiệp. Trong quá trình phát triển của công nghiệp thì các chỉ tiêu này phải đ-
17
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
ợc duy trì ở tốc độ cao. Nhng khi công nghiệp đã phát triển, nghĩa là giá trị
tổng sản lợng và GDP công nghiệp lớn thì việc tạo ra đợc 1% giá trị gia tăng
sẽ khó khăn hơn.
3.2. Cơ cấu công nghiệp chuyển đổi theo hớng hiện đại hoá.
Chuyển đổi cơ cấu ngành.
Chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện dới mặt lợng là sự thay
đổi mối tơng quan tỉ lệ của mỗi phân ngành trong công nghiệp. Sự thay đổi đó
biểu hiện ở một trong hai yếu tố: Số lợng ngành thay đổi hoặc mối tơng quan
tốc độ phát triển giữa các ngành có sự thay đổi. Về mặt chất sự chuyển đổi cơ
cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi phơng án bố trí các ngành trong chiến lợc
phát triển và vị trí từng phân ngành trong cơ cấu làm thay đổi tính cân đối cũ

để chuyển sang một trạng thái cân đối mới ở trình độ cao hơn.
Chuyển đổi cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Không có một lí thuyết chung đánh giá sự chuyển đổi cơ cấu công
nghiệp theo thành phần kinh tế trong quá trình phát triển công nghiệp, bởi xác
định cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bị phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố chủ quan. Tuy nhiên ở nớc ta trong quá trình phát triển công nghiệp
thì cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế cần đợc chuyển đổi theo hớng
tăng cờng vị trí, vai trò của khu vực phi quốc doanh. Thực tế cho thấy trong
những năm qua khu vực kinh tế quốc doanh ở trong tình trạng trì trệ kém phát
triển và đã bộc lộ nhiều hạn chế về công nghệ, trình độ quản lí, trình độ lao
động và sức ỳ trong khu vực quốc daonh là rất lớn. Nh vậy tăng cờng vị trí
vai trò của khu vực phi quốc doanh trong quá trình phát triển là biểu hiện của
sự chuyển đổi cơ cấu theo thành phần kinh tế trong quá trình phát triển công
nghiệp.
Tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ
18
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
Tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ là sự phân công sản xuất
sản phẩm giữa các vùng lãnh thổ để hình thành phơng án sản xuất sản phẩm
và bố trí các đơn vị sản xuất, các tổng hợp thể sản xuất trên phạm vi không
gian lãnh thổ. Trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật tự nhiên, kinh tế xã
hội nhất định. Tổ chức sản xuất theo lãnh thổ là một hoạt động nhằm xác định
phơng án cơ cấu sản xuất theo ngành trên mỗi vùng lãnh thổ kết hợp giữa
chuyên môn hoá với đa dạng hoá các ngành sản xuất trên mỗi vùng lãnh thổ
trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi vùng để định hớng chuyên môn hoá sản
xuất giữa các vùng, nhờ đó nâng cao trình độ sản xuất giữa các đơn vị lãnh thổ
trên vùng và giữa các vùng trong quá trình phát triển.
Cơ cấu công nghiệp trong nớc và nớc ngoài.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới thì khu vực công nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài đã tăng lên đáng kể. Với một nền kinh tế nhỏ bé và ngành công

nghiệp phần nào còn non trẻ của Việt Nam thì đầu t nớc ngoài đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong nớc và nớc
ngoài ở Việt Nam hiện nay cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá sự
phát triển của công nghiệp. Kể từ sau khủng hoảng kinh tế khu vực cho đến
nay vấn đè đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đang làm cho các nhà
hoạch định chính sách, xây dựng chiến lợc phải suy nghĩ, bởi đầu t nớc ngoài
liên tục giảm trong những năm gần đây. Trong thời gian tới chúng ta cần phải
có những biện pháp thích hợp để thu hút trở lại nguồn vốn này nh trong giai
đoạn đầu những năm 90.
3.3. Mức độ tập trung hoá.
Sự ra đời và phát triển của các ngành sản xuất vật chất gắn liền với quá
trình phân công lao động xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ. Trong quá
trình ấy trình độ tập trung hoá sản xuất của chúng cũng không ngừng đợc
nâng cao. Thực chất của tập trung hoá sản xuất là quá trình tập trung lao động
và các yếu tố vật chất vào một ngành chuyên môn hoá nhờ đó làm tăng GDP
19
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
của ngành. Mức độ tập trung hoá đợc xác định nh sau:
GDPtn
GDPi
k =

Ltn
Li
Trong đó: k là mức độ tập trung hoá.
GDP
i
là GDP ngành i.
GDP
tn

là GDP toàn ngành công nghiệp
L
i
là lao động ngành i
L
tn
là lao động toàn ngành công nghiệp
Công thức này cho ta cách tính mức độ tập trung hoá của công nghiệp.
Mức độ tập trung hoá của ngành càng cao thể hiện ngành đó càng phát triển.
3.4. Sự phát triển của một số ngành sản phẩm chủ yếu.
Sẽ là nhầm lẫn khi nói rằng để phát triển công nghiệp chúng ta tiến
hành đầu t phát triên tất cả các ngành sản phẩm công nghiệp . Điều này là
không thể thực hiện đợc với các quốc gia đang phát triển và đồng thời thì nó
cũng sẽ không đúng dới cả góc độ lí thuyết là chúng ta luôn luôn giải bài toán
kinh tế trong điều kiện khan hiếm nguồn lực. Chính vì vậy việc hình thành lên
một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu làm mũi nhọn cho sự phát triển chung
của toàn ngành công nghiệp là đúng đắn và cần thiết. Trên cơ sở tất cả các lợi
thế so sánh, căn cứ vào nhu cầu thị trờngvà căn cứ vào chiến lợc phát triển của
công nghiệp thì trên mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ sẽ hình thành lên các
sản phẩm chủ lực cho mình. Sự hình thành lên các sản phẩm chủ lực sẽ giải
quyết đợc bài toán khan hiếm về nguồn lực và đồng thời sẽ tạo ra sự phát triển
chung cho toàn ngành công nghiệp cũng nh sự phát triển của nền kinh tế và
đây là một tiêu chí đẻ đánh giá sự phát triển chung của công nghiệp .
Trong thời gian qua ở Việt Nam cũng nh vùng kinh tế trọng điểm Bắc
20
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
Bộ đã hình thành lên đợc một số sản phẩm quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội. Nhng cho đến nay một số sản phẩm quan trọng nh sản xuất đ-
ờng, ximăng, sản xuất và lắp ráp ôtô, xe máy đang đứng trớc những khó khăn
lớn, sản phẩm tồn kho rất cao và cha có thị trờng tiêu thụ. Chính phủ Việt

Nam đã thực hiện một số giải pháp kinh cầu và cho đến nay cũng đã có một số
kết qủa đáng kể. Nhng nhìn chung thì các giải pháp đó cũng cha đủ mạnh để
giải quyết tình trạng trì trệ trong phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
III-/ Các nhân tố ảnh hởng tới quá trình phát triển
công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
quá trình phát triển công nghiệp nh đã phân tích ở trên ảnh hởng rất lớn
đến nhiều mặt của nền kinh tế trên cả hai phơng diện tiêu cực và tích cực. Nh-
ng đồng thời với quá trình đó thì công nghiệp cũng chịu tác động của nhiều
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cụ thể nh sau:
21
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
1 Các điều kiện tự nhiên.
-Vị trí địa lí đây là một nguồn lực cần đợc xem xét khi xác định cơ cấu
công nghiệp để phát triển. Đó là một tất yếu trong quá trình xây dựng nền
kinh tế mở tăng cờng và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào
đời sống kinh tế của quốc gia, khu vực và thế giới. Vị trí địa lí thuận lợi là đầu
mối giao lu kinh tế quốc tế, sẽ tạo thành lợi thế so sánh với các vùng khác.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có một vị trí địa lí hết sức thuận lợi, nếu tận
dụng đợc lợi thế này thì đây là một yếu tố tác động mạnh mẽ tới quá trình
phát triển kinh tế nói chung và tới phát triển công nghiệp nói riêng.
- Các loại tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, lâm sản, hải sản) và các
điều kiện tự nhiên (thổ nhỡng, khí hậu, thời tiết, sông hồ, bờ biển, thềm lục
địa ) tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển công nghiệp của vùng. Các
yếu tố này hoặc trở thành đối tợng lao động để phát triển các ngành khai thác
và chế biến, hoặc trở thành điều kiện để xây dựng và phát triển các ngành
công nghiệp. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, trữ lợng lớn, điều kiện khai
thác thuận lợi sẽ cho phép xây dựng cơ cấu công nghiệp gồm nhiều ngành với
nền tảng vững chắc để phát triển. Cần chú ý rằng các nguồn lợi tự nhiên trên
có loại ảnh hởng trực tiếp tới phát triển công nghiệp có loại ảnh hởng gián tiếp
đến cơ cấu công nghiệp qua sự ảnh hởng đến phát triển các ngành kinh tế khác

(nông, lâm, ng nghiệp, kết cấu hạ tầng kĩ thuật ). Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ không phải là vùng giầu tài nguyên nhất so với các vùng khác trong cả
nớc. Tuy vậy vùng có một số loại tài nguyên với trữ lợng lớn, quan trọng và
một số chiếm tỉ trọng lớn so với cả nớc. Địa bàn trọng điểm cần phải tận dụng
tiềm năng này để tiềm năng có thể trở thành lợi thế so sánh cho phát triển
công nghiệp.
2 Các điều kiện về kinh tế xã hội.
2.1. Các điều kiện về lịch sử xã hội của vùng.
22
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
Mỗi vùng đều có những ngành nghề truyền thống, kinh nghiệm, kĩ năng
truyền thống và những tập quán sản xuất. Tất cả những yếu tố lịch sử xã hội
của vùng là những nhân tố tác động tới phơng án tổ chức sản xuất trên vùng,
tới sự phát triển công nghiệp của vùng. Sự phát triển lâu đời còn tạo ra những
mối quan hệ trong sản xuất cũng nh trong đời sống xã hội của vùng. ở đây
những ngời lao động với tâm lí, tập quán, thói quen với tiện nghi sinh hoạt đã
tạo ra sự gắn bó với quê hơng hình thành những nhu cầu mở rộng sản xuất, tạo
việc làm tại chỗ cho số lao động tăng lên hàng năm. Dân tộc là biểu hiện tập
trung của các yếu tố lịch sử xã hội có ảnh hởng lớn đến tổ chức sản xuất trên
vùng. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với một lực lợng lao động có dân trí
cao đa phần là dân tộc kinh với ba đỉnh là ba thành phố lớn. Chính vì vậy các
yếu tố lịch sử xã hội đều mang tính chất tiên tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển. Tuy vậy cũng cần phải chú ý tới các yếu tố lịch sử xã hội này một
cách đúng mức để nó luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển, tránh
tình trạng có những tác động tiêu cực ngợc chiều.
2.2. Dân số và nguồn nhân lực.
Dân số và nguồn nhân lực đợc coi là một nguồn lực quan trọng để phát
triển kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng. Trớc hết dân số và mức sống
của dân c tạo thành thị trờng to lớn mà các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu. Thứ hai, trình độ dân

trí, khả năng tiếp thu kĩ thuật mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng để
phát triển các ngành kĩ thuật cao. ở những quốc gia có nguồn lao động dồi
dào trong cơ cấu công nghiệp cần chú ý đúng mức việc phát triển các ngành
sử dụng nhiều lao động để góp phần tạo thêm việc làm, giải quyết tình trạng
thất nghiệp. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có một lực lợng lao động với
trình độ học vấn cao nhất cả nớc, đây là một lợi thế rất lớn của vùng. Nếu nh
lợi thế này đợc phát huy đúng mức thì sẽ trở thành động lực để cho địa bàn
trọng điểm phát triển hơn đúng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra.
23
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
2.3. Tiến bộ khoa học công nghệ
Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, cơ cấu
công nghiệp của một nớc vừa phải phản ánh su thế phát triển khoa học công
nghệ, vừa phải biểu thị khả năng ứng dụng những thành tựu mới của khoa học
và công nghệ. Sự ảnh hởng của tiến bộ khoa học công nghệ đến sự phát triển
công nghiệp thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
-Tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển phân công lao động
xã hội. Phân công lao động xã hội xã hội là tác nhân trực tiếp tác động tới sự
phát triển công nghiệp, tới sự phân hoá nội bộ ngành công nghiệp thành những
phân hệ khác nhau. Bởi vậy, trình độ tiến bộ khoa học và công nghệ ngày
càng cao, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, sự phân hoá công nghiệp
diễn ra càng mạnh và cơ cấu công nghiệp càng phức tạp, đa dạng tạo điều kiện
cho công nghiệp phát triển.
-Việc thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học và công nghệ trong
tất cả các lĩnh vức của đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi phải phát triển mạnh
một số ngành công nghiệp. Nói cách khác sự phát triển một số ngành công
nghiệp then chốt, trọng điểm là điều kiện vật chất thiết yếu để thực hiện mạnh
mẽ và có hiệu quả các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ. Đồng thời
tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra những khả năng sản xuất mới đẩy nhanh
nhịp độ phát triển một số ngành, tạo ra những nhu cầu mới, làm hạn chế ảnh

hởng của tự nhiên cho phép phát triển công nghiệp ngay cả khi những điều
kiện tự nhiên không thuận lợi.
Về khoa học công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm, đây là một hạn
chế, công nghiệp trong vùng đã có từ rất lâu nhng ít đợc đổi mới. Chính vì thế
cho đến ngày nay công nghệ nhìn chung đã lạc hậu so với khu vực và thế giới.
Địa bàn trọng điểm cần phải có sự đổi mới công nghệ, tránh tình trạng tụt hậu
quá xa, hạn chế sự phát triển của công nghiệp cũng nh sự phát triển chung của
cả vùng.
24
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Phát triển
2.4. Các điều kiện về vốn.
vốn có loại cơ bản: vốn sản xuất và vốn đầu t.
-Vốn sản xuất đợc hiểu là giá trị của những tài sản đợc sử dụng làm ph-
ơng tiện phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn tồn kho.
Trong đó vốn cố định là bộ phận cơ bản.
-Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và
tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sinh hoạt xã hội và
sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay
đổi trong đầu t có thể tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và
tới sự phát triển công nghiệp nói riêng. Hoạt động đầu t tác động tới cả tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế. Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về
chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây
dựng tăng lên. Quá trình đầu t này sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có
thêm các nhà máy, thiết bị, phơng tiện vận tải mới đợc đa vào sản xuất, làm
tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Điều cần lu ý là những tác động của
vốn đầu t và vốn sản xuất tới nền kinh tế mà cụ thể tới phát triển công nghiệp
không phải là quá trình riêng rẽ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác

động một cách liên tục nhiều chiều.
Ngày nay vốn đầu t và vốn sản xuất đợc coi là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên chỉ đợc coi là yếu tố đầu vào
thì vốn đầu t vừa đợc coi là yếu tố đầu vào, vừa đợc coi là yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất. Vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, của ngành công nghiệp, của nền kinh
tế, mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học-công nghệ, góp
25

×