Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng công tác chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do rượu tại bệnh viện tâm thần yên bái năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.03 KB, 41 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DƯƠNG THỊ BẢO NGỌC

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
RỐI LOẠN TÂM THẦN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN YÊN BÁI NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018

download by :


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

DƯƠNG THỊ BẢO NGỌC

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
RỐI LOẠN TÂM THẦN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN YÊN BÁI NĂM 2018

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I TÂM THẦN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH



NAM ĐỊNH - 2018

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Đào
tạo sau đại học, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học điều dưỡng Nam
Định đã truyền đạt những kiến thức quý giá, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian học tập tại trường.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ. Nguyễn Thị Minh Chính - Giám
đốc Trung tâm thực hành tiền lâm sàng - Trường đại học điều dưỡng Nam Định đã
trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn tơi rất tận tình trong suốt thời gian tơi học tập và
hồn thành chun đề này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các khoa, phòng của Bệnh viện
Tâm thần Trung ương I đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập tại bệnh viện.
Tôi xin được cảm ơn Sở Y tế tỉnh Yên Bái, Bệnh viện Tâm thần Yên Bái,
bạn bè đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất trong quãng thời gian tôi đi
học và giúp đỡ tơi thu thập thơng tin để hồn thành chun đề tốt nghiệp.
Các bạn trong lớp Chuyên khoa I - khóa 5 đã cùng kề vai sát cánh với tơi
hồn thành chuyên đề này.
Những người bệnh - gia đình người bệnh đã cảm thông và tạo điều kiện cho
tôi thăm khám - tiếp xúc, lắng nghe và thực hiện nghiêm túc những lời khuyên dành
cho họ.

Xin chân thành cảm ơn mọi người.

Nam Định, tháng 9 năm 2018
Học viên

Dương Thị Bảo Ngọc

download by :


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... iv
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 3
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 11
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÓ RỐI LOẠN TÂM THẦN DO
RƯỢU............................................................................................................................. 17
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do rượu tại Bệnh viện Tâm
thần Yên Bái năm 2018: ................................................................................................... 17
3.2. Các ưu điểm, nhược điểm: ......................................................................................... 25
4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC NGƯỜI
BỆNH RỐI LOẠN TÂM THẦN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN YÊN BÁI 28
4.1. Đối với Điều dưỡng: .................................................................................................. 28
4.2. Đối với gia đình người bệnh: ..................................................................................... 29

4.3. Đối với Bệnh viện Tâm Thần Yên Bái: ...................................................................... 29
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................

download by :


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DSM

ICD

Diagnostig and stantical Manual of Mental Disorder
(Sách hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các bệnh tâm thần)
International Classification of Diseases and Related Health
(Bảng phân loại bệnh quốc tế)

download by :


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1.

Tên bảng

Số liệu người bệnh rối loạn tâm thần do rượu 6 tháng
đầu năm 2018

Trang
18

Bảng 1.2. Nhận định điều dưỡng

18

Bảng 1.3. Chẩn đoán điều dưỡng

19

Bảng 1.4. Chăm sóc của Điều dưỡng

21

download by :


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, ở nhiều dân tộc, rượu đã quyện chặt vào cuộc sống và số
phận của con người. Với lượng vừa phải rượu đem lại cho người uống cảm giác
khoan khoái, dễ chịu, quên đi những khó khăn, nhọc nhằn của cuộc sống.
Vì thói quen giao tiếp ăn nhậu và đặc biệt nhiều người trong chúng ta nhận
thức sai lầm "coi rượu là một chất kích thích, uống để tăng cường sinh lực để xóa
đau, mệt, buồn phiền và căng thẳng", vì vậy nước uống có rượu ngày càng được sử

dụng một cách lạm dụng trong tết lễ, ma chay, cưới xin, liên hoan và cả trong
những ngày làm việc thông thường nhân đầu tháng hoặc cuối kỳ lương, thực sự đã
làm gia tăng các nguy cơ tác hại của rượu đối với sức khỏe của nhiều người cả ở
thành thị lẫn nông thôn, cả ở nước nghèo chậm phát triển, cả ở nước phát triển. [10]
Rượu là một loại thuốc tác dụng rất mạnh, nước uống có rượu chứa đựng
trong nó tỷ lệ phần trăm nhất định Ethanol (Alcol Ethylic), tỷ lệ rượu càng cao biểu
thị bằng độ của nước uống có rượu càng lớn tác hại đến sức khỏe của người uống
càng nhanh. Cũng như mọi thứ thuốc khác rượu có thể gây nhiễm độc cấp tính (Gây
nên say rượu thơng thường hoặc say rượu bệnh lý) hoặc nhiễm độc mạn tính gây hại
cho nhiều cơ quan phủ tạng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, cả cơ thể lẫn tâm thần,
nếu lạm dụng nó (nếu uống một lúc với lượng lớn, uống ít nhưng kéo dài nhiều
ngày, hoặc uống nhiều lần trong ngày, trong tuần, hoặc uống rượu cùng với các
thuốc khác), rượu còn là nguyên nhân của nhiều trường hợp tử vong đáng lẽ khơng
xảy ra. [10]
Rượu cịn độc cho cơ thể là gây tổn thương nhiều cơ quan và gây ra nhiều
bệnh tật, gồm có viêm dạ dày, thiếu máu, mất trí, các hội chứng quên, hội chứng
Wernick, viêm tụy, ung thư đường tiêu hóa, viêm gan, xơ gan và bệnh cơ tim...[3]
Lạm dụng rượu dẫn đến nghiện rượu đã “ăn mòn” sức khỏe và nhân cách, gây
ra nhiều tác hại, làm ảnh hưởng trật tự xã hội, tổn thất về kinh tế và đổ vỡ hạnh
phúc gia đình. Một trong những biểu hiện sẽ xuất hiện sớm khi uống rượu đó là khả
năng nhận thức và sự kiềm chế.
Tại Bệnh viện tâm thần Yên Bái, số người nhập viện bởi tác động của rượu
ngày càng gia tăng, tỷ lệ bệnh tái phát cao, công tác giáo dục sau cai rượu, giáo dục

download by :


2

sau điều trị chưa được cộng đồng và gia đình chú trọng. Theo các báo cáo của bệnh

viện trong 5 năm (2013 – 2017) số người bệnh có các rối loạn tâm thần do rượu
nhập viện/ tổng số người bệnh điều trị nội trú là 526/ 6.264 người bệnh chiếm tỷ lệ
8.4%; trong đó: 02/526 trường hợp tử vong (0,38%), có 95/526 trường hợp có bệnh
về tiêu hóa (18,06%), các bệnh về khớp và cơ 86/526 trường hợp ( 16,34%), các
bệnh về hô hấp 47/526 trường hợp ( 8,9%), bệnh về tim mạch 50/526 trường hợp
(9,5%).
Điều dưỡng là những người theo dõi, chăm sóc người bệnh trong suốt q
trình điều trị tại bệnh viện. Việc theo dõi, chăm sóc người bệnh có các biểu hiện rối
loạn tâm thần do rượu và các bệnh kèm theo do hậu quả của rượu để đưa ra kế
hoạch chăm sóc phù hợp là rất quan trọng, giúp người bệnh sớm đỡ, giảm các hậu
quả của rượu và đề phịng các biến chứng có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến tính
mạng người bệnh, đồng thời góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình và nền
kinh tế xã hội. Vì lý do đó, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng công tác
chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do rượu tại Bệnh viện Tâm thần Yên
Bái năm 2018” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do
rượu tại Bệnh viện Tâm thần Yên Bái năm 2018 .
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh rối
loạn tâm thần do rượu tại Bệnh viện Tâm thần Yên Bái.

download by :


3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Loạn thần do rượu:
Rối loạn tâm thần do rượu là bệnh loạn thần được phát sinh và phát triển có
liên quan chặt chẽ đến nghiện rượu. Triệu chứng lâm sàng được biểu hiện ra bên

ngoài bằng các rối loạn tâm thần thực tổn và các rối loạn giống loạn tâm thần nội
sinh trầm trọng. Rượu gây ra nhiều tác hại về cơ thể và tâm thần. Theo thống kê của
Tổ chức Y Tế thế giới loạn thần do rượu chiếm 10% các trường hợp nghiện rượu
mãn tính. Thuật ngữ loạn thần do rượu được xác định bởi loạn thần xuất hiện và
phát triển do hậu quả tác dụng trực tiếp của rượu lên não. Loạn thần phát triển chủ
yếu do nhiễm độc rượu lâu dài gây tổn thương các cơ quan nội tạng và rối loạn
chuyển hóa trong cơ thể. Loạn thần xuất hiện không những do ngộ độc rượu khi
nồng độ rượu cao trong cơ thể mà ngay cả khi nồng độ rượu trong máu khơng có
hoặc có rất thấp (Wictor M.,1953). Về lâm sàng loạn thần do rượu theo tác giả
Sumski (1963) có thể chia các loại như: Sảng rượu, ảo giác do rượu, hoang tưởng
do rượu, hội chứng Korrsakov do rượu, bệnh não do rượu…[1]
Rượu gây ra nhiều tác hại về mặt cơ thể và tâm thần. Theo thống kê của Tổ
chức Y tế Thê Giới loạn thần do rượu chiếm 10% các trường hợp nghiện rượu mãn
tính. [8]
2.1.1.1. Ảo giác do rượu:
Thường là những ảo giác thật, có thể có nhiều ảo giác trên một người bệnh, có
thể có ảo thanh, ảo thị, ảo giác xúc giác, ảo khứu…[1]
Biểu hiện lâm sàng nổi bật của ảo giác do rượu là hội chứng ảo giác thính giác
(ảo giác thật) chiếm ưu thế. Các ảo giác ở đây đối với người bệnh không thật sự rõ
rang. Nội dung ảo thính giác thường gặp là những lời nói đe dọa, chửi rủa, xỉ nhục
người bệnh. Ý thức của người bệnh khơng có rối loạn. Đặc biệt chú ý đến ảo thanh
ra lệnh, rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh và những người xung quanh vì họ
có thể phá phách, đốt nhà, giết người…theo mệnh lệnh của ảo thanh.[1]
- Ảo thị: cũng thường gặp sau ảo thanh, nội dung ảo thị thường phù hợp với
nội dung ảo thanh và hoang tưởng. Khi ảo giác có sảng thì người bệnh thấy những
cơn trùng, động vật với kích thước thu nhỏ. Khi ảo giác kèm theo ý thức u ám người

download by :



4

bệnh thấy nhứng cảnh giống mộng nhưng chủ đề thường khơng hồn chỉnh và mất
tính trật tự.[1]
- Ảo giác xúc giác: ít gặp hơn ảo thanh và ảo thị, thường xuất hiện cùng với ảo
thị, người bệnh thấy những côn trùng bị trên da thịt, chuột gặm nhấm tay chân
mình gây cảm giác khó chịu. Đơi khi ảo giác xúc giác là cảm giác những vật lạ
trong miệng và họng.[1]
- Ảo khứu và ảo vị chỉ gặp ở 9% người bệnh loạn thần do rượu với ảo giác
chiếm ưu thế. [1]
2.1.1.2.Hoang tưởng do rượu:
Hoang tưởng ghen tuông và hoang tưởng bị truy hại là những triệu chứng
lâm sang chủ yếu của hoang tưởng do rượu. Nội dung của các hoang tưởng có liên
quan đến những sự vật có thật xung quanh người bệnh như với vợ, với hàng xóm,
với đồng nghiệp, với bạn bè và với đồng chí… Cảm xúc của người bệnh rất đa cảm,
họ luôn cảm thấy lo âu và hoảng sợ. Nội dung của hoang tưởng chi phối hành vi và
tính cách của người bệnh và thường lạ có hành vi tấn cơng người khác.[1]
Ngồi ra ở người bệnh loạn thần do rượu còn thấy một số hoang tưởng khác
như hoang tưởng liên hệ, hoang tưởng tự cao, hoang tưởng nghi bệnh … nhưng với
tỉ lệ thấp.[1]
Hoang tưởng và ảo giác đôi khi cùng phối hợp với nhau trong một bệnh cảnh
lâm sàng của loạn thần do rượu. Theo thống kê của Soayle (1990) chỉ có 13% người
bệnh loạn thần do rượu có ảo giác đơn thuần.[1]
Tiến triển của hoang tưởng do rượu được phân chia làm 3 loại:
- Hoang tưởng cấp tính do rượu kéo dài 3-4 tuần.
- Hoang tưởng bán cấp tính do rượu kéo dài 2-3 tháng
- Hoang tưởng mãn tính do rượu kéo dài hơn 3 tháng đến hàng năm. [1]
2.1.1.3.Sảng rượu:
Phân loại sảng rượu:
Theo bảng phân loại của tổ chức Y tế thế giới lần thứ 10 (ICD 10 ) năm

1992, sảng rượu được phân loại như sau:
- F10.03: Sảng do ngộ độc rượu cấp
- F10.1: Trạng thái cai với mê sảng, trong đó có:

download by :


5

+ Trạng thái cai với mê sảng khơng có co giật.
+ Trạng thái cai với mê sảng có co giật.
Các giai đoạn của sảng rượu:
* Giai đoạn khởi phát:
Sảng rượu có thể khởi phát đột ngột, cấp tính trong khoảng thời gian từ một
đến vài ngày sau khi ngừng uống rượu. Dấu hiệu báo trước cho những cơn sảng
rượu xuất hiện lần đầu tiên là người bệnh lao vào uống rượu liên miên, mặc dù số
lượng uống mỗi lần không lớn. Người bệnh ln trong tình trạng say rượu. Biểu
hiện ban đầu là rối loạn giấc ngủ, người bệnh thường mất ngủ và có ác mộng. Ngồi
ra, người bệnh ln mệt mỏi, run lẩy bẩy, ra nhiều mồ hôi, đánh trống ngực, có cơn
nóng bừng hoặc rét, sợ hãi lo lắng.[6]
Sảng rượu thường bắt đầu vào buổi chiều và nặng lên về đêm với những hồi
ức, ảo tưởng thị giác. Người bệnh khơng biết mình đang ở đâu, lúc này là buổi
chiều hay buổi sáng… Nét mặt của người bệnh có phần kém linh hoạt, chú ý kém,
khí sắc khơng ổn định cảm xúc trái ngược. [6]
Khoảng 10-15% số người bệnh ở giai đoạn khởi phát của sảng rượu có các
cơn co giật kiểu động kinh. Trên nền hội chứng cai rượu mức độ nặng, người bệnh
xuất hiện các cơn co giật kiểu động kinh một cách đột ngột. Đây là dấu hiệu báo
trước sảng rượu sẽ sớm xuất hiện.[6]
* Giai đoạn toàn phát:
Các triệu chứng của giai đoạn này rất đa dạng và phong phú, biến đổi liên tục

nhưng sảng rượu ln có 3 triệu chứng sau:[6]
+ Mất ngủ hồn tồn: người bệnh khơng ngủ được lúc nào trong vài ngày
liên tục
+ Rối loạn ý thức: người bệnh rối loạn định hướng không gian thời gian nặng
hơn là không biết mình là ai. Sau đó người bệnh sẽ có u ám ý thức rồi chuyển thành
hôn mê.
+ Rối loạn nhận thức: người bệnh khơng có khả năng nhận thức các điều
mới, có hoang tưởng ghen tng bị hại, ảo giác rầm rộ.
Sảng rượu còn kèm theo rất nhiều rối loạn thần kinh, đặc biệt là tình trạng
run của người bệnh. Người bệnh run ở đầu chi, run có biên độ nhỏ, tần số nhanh. Vì

download by :


6

vậy sảng rượu cịn gọi là sảng run. Tình trạng run này có ngun nhân từ tình trạng
mất nước của người bệnh. [6]
* Giai đoạn lui bệnh:
Đa số các trường hợp sảng có kết thúc tốt, bệnh lui dần với các triệu chứng
lúc tăng lúc giảm, sảng rượu cấp thường tiến triển trong 3-4 ngày, sau đó người
bệnh đi vào giấc ngủ sâu và kéo dài. Sau cơn sảng người bệnh chỉ có thể nhớ lại
một cách đứt đoạn. Người bệnh có thể nhớ rất rõ nội dung ảo thị, ảo thanh…nhưng
nhớ rất kém những gì đã xảy ra xung quanh. [6]
* Tiêu chuẩn chẩn đoán sảng rượu. [7]
- Rối loạn ý thức: (có nghĩa là giảm rõ ràng trong nhận thức về môi trường)
cùng với giảm khả năng tập chung, sự chú ý luôn xê dịch.
- Rối loạn nhận thức: giảm trí nhớ, rối loạn định hướng, rối loạn ngôn ngữ
hoặc rối loạn khả năng quan sát mà những rối loạn này khơng do sa sút trí tuệ trước
đây, đã được xác định hoặc đang tiến triển.

- Các rối loạn này xuất hiện cấp tính (trong vài giờ đến vài ngày) và tiến triển
có khuynh hướng dao động trong ngày.
- Có bằng chứng về một bệnh nội khoa, một trạng thái nhiễm độc, một hội
chứng cai.
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến loạn thần do rượu
2.1.2.1.Lạm dụng rượu
Khái niệm:
Uống rượu là một tập quán của con người trong giao tiếp cộng đồng đã xuất
hiện và tồn tại từ rất lâu trên thế giới, có tính xã hội rộng rãi được ghi nhận sâu sắc
trong nhiều nền văn hóa của nhiều nền dân tộc. Tuy nhiên rượu là một chất tác động
tâm thần, uống rượu ở mức độ vừa phải đem lại cho người uống cảm giác sảng
khoái vui vẻ, hoạt bát trong giao tiếp…Nhưng uống ở những liều lớn hơn người
uống dễ lâm vào trạng thái say rượu khơng cịn làm chủ được bản thân, thậm chí có
thể hơn mê, ngộ độc cấp do rượu gây hại cho sức khỏe bản thân và được coi là lạm
dụng rượu. Lạm dụng rượu là một khái niệm đơi khi khó xác định ranh giới giữa
việc sử dụng rượu thông thường và sử dụng gây hại dẫn đến phụ thuộc rượu, nghiện
rượu [6]

download by :


7

Lạm dụng rượu là: sử dụng gây hại cho sức khoẻ, tâm thần và cơ thể con
người, nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng về cơ thể và tâm thần (Theo bảng
phân loại quốc tế lần thứ 10: ICD X của Tổ chức Y tế thế giới).
Tiêu chuẩn lạm dụng rượu theo DSM- IV(1994 )
Theo hội tâm thần học Hoa Kỳ trong tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, thống kê
(DMS-IV,1994) tiêu chuẩn lạm dụng rượu ghi nhận như sau: [6]
- Hình thức sử dụng rượu khơng tương thích gây ra một sự biến đổi về chức

năng, hoặc một sự chịu đựng có ý nghĩa lâm sàng, đặc trưng bằng sự có mặt của ít
nhất một trong những biểu hiện sau trong vòng một năm.
+ Sử dụng nhắc lại rượu dẫn đến làm mất khả năng thực hiện những nhiệm
vụ trọng yếu trong công việc, ở nhà hoặc ở trường.
+ Sử dụng nhắc lại rượu trong những tình huống gây hại về thể chất.
+ Lập lại những vấn đề về tư pháp liên quan đến việc sử dụng rượu (ví dụ bị
bắt giữ về những hành vi khơng bình thường do uống rượu).
+ Sử dụng rượu mặc dù biết có những vấn đề dai dẳng hoặc tái diễn giữa các
cá nhân hoặc xã hội xảy ra hoặc kịch phát lên do những tác dụng của rượu.
+ Khơng có biểu hiện của sự phụ thuộc rượu.
2.1.2.2.Nghiện rượu.
Một số khái niệm về nghiện rượu.
Năm 1849, Huss M. (Thụy Sĩ) - Người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “nghiện
rượu” để chỉ những người uống rượu thường xuyên và thái quá có những vấn đề về
sức khỏe cơ thể và tâm thần. Cho đến nay, người ta đã xác định nghiện rượu là một
loại bệnh lý do rượu, có các tác nhân thúc đẩy và nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiên, định nghĩa thế nào là nghiện rượu thì vẫn đang là một vấn đề cịn khó xác
định. Đã có nhiều những định nghĩa khác nhau đề cập đến nhiều khía cạnh của
nghiện rượu:[6]
- Năm 1951, Pouqyet định nghĩa: nghiện rượu là khi một cá nhân đã sử dụng
rượu mà bị mất tự do vì rượu.
- Năm 1994, Hardy P và Keureis O. định nghĩa nghiện rượu như sau:
+ Về mặt số lượng: nghiện rượu là sử dụng hàng ngày vượt quá 1ml cho 1kg
cân nặng hoặc 3/4 lít rượu vang 10% cồn cho một người đàn ông nặng 70kg.

download by :


8


+ Về mặt xã hội: nghiện rượu là tất cả những hình thái uống rượu vượt q
việc sử dụng thơng thường và truyền thống.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD-10 một người được coi là đã nghiện
rượu khi có 3 trong 6 biểu hiện sau: [10]
1- Thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu.
2- Khó khăn kiểm tra về thời gian bắt đầu uống và kết thúc uống cũng như
mức độ uống hàng ngày.
3- Khi ngừng uống rượu thì xuất hiện trạng thái cai.
4- Có bằng chứng về số lượng uống ngày càng gia tăng (khả năng dung
nạp).
5- Sao nhãng những thú vui trước đây, dành nhiều thời gian để tìm kiếm
rượu, uống rượu.
6- Vẫn tiếp tục uống mặc dù đã hiểu rõ tác hại của rượu gây ra về cả cơ thể
và tâm thần, sử dụng mặc dù biết hoặc đã có những hậu quả tai hại của nó.
* Tiêu chuẩn chẩn đốn nghiện rượu mãn tính theo trường phái Liên Xơ cũ
(Natgiarop. Xumski): [10]
1- Có nhu cầu thường xuyên thèm muốn, phải uống rượu, để có cảm giác
khoái cảm dễ chịu, lượng uống ngày một tăng so với ban đầu.
2- Xuất hiện hội chứng cai khi không uống rượu.
3- Hiện tượng suy đồi nhân cách do rượu.
4- Khả năng dung nạp rượu càng về sau càng suy giảm.
2.1.2.3. Hậu quả của lạm dụng rượu và nghiện rượu.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), rượu bia là yếu tố nguy cơ xếp thứ 5
trong 15 nguy cơ sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam. Rượu bia gây ra 5,7% tổng số ca
tử vong; có liên quan đến 35,2% các ca tai nạn giao thông ở nam giới; là nguyên
nhân lớn nhất gây ra 30% các vụ gây rối trật tự xã hội và 33% các vụ bạo lực gia
đình ở Việt Nam…[4]
Nghiện rượu và lạm dụng rượu khơng những để lại hậu quả nghiêm trọng
cho chính bản thân người sử dụng rượu mà còn để lại những hậu quả xấu về mặt

kinh tế và an ninh của toàn xã hội. [6]

download by :


9

Hậu quả đối với cá nhân.
Rượu sau khi vào cơ thể sẽ được phân bổ đến các cơ quan nội tạng, việc lạm
dụng rượu và nghiện rượu lâu ngày sẽ từng bước ảnh hưởng đến chức năng các cơ
quan nội tạng, lâu dần sẽ gây rối loạn chức năng các cơ quan nội tạng làm phát sinh
các rối loạn, các bệnh lý khác nhau.[6]
Năm 1996 tác giả Lâm Xuân Điền và cộng sự đã điều tra tại 5 bệnh viện đa
khoa ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 17,1% số người bệnh có sử dụng rượu.
Trong đó các bệnh về tiêu hóa (20,9%), các bệnh về khớp và cơ (19,2%), các bệnh
hô hấp (11,6%), các bệnh nhiễm khuẩn (8,1%), tim mạch (7,0%).[6]
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2011) trên thế giới có khoảng 170
triệu người nghiện rượu và trên 400 triệu người lạm dụng rượu. Ở Mỹ, có khoảng
10% nam nghiện rượu trong khi ở nữ tỷ lệ này là 3 - 5%. Nghiện rượu là nguyên
nhân dẫn đến tử vong sớm như tai nạn, tự sát, giết người. Khoảng 30% người
nghiện rượu có rối loạn tâm thần. [2]
Hậu quả về kinh tế - xã hội.[2]
Rượu đóng một vai trị khá lớn đối với vấn đề xung đột, bạo lực gia đình dẫn
đến tình trạng li hôn. Theo kết quả một nghiên cứu tại Việt Nam thì 60% bạo lực
gia đình xuất phát từ việc say rượu. Một nghiên cứu khác về vấn đề bạo lực gia đình
thì lại thấy rằng những tình huống dẫn tới bạo lực theo nhận thức của phụ nữ từng
bị bạo lực thể xác do chồng gây ra khi say rượu chiếm tỷ lệ 33.7%.
Rượu cũng là một nguyên nhân gây mất an tồn giao thơng. Theo một thống
kê của UB ATGT quốc gia có đến 40% các vụ tai nạn giao thơng có liên quan đến
rượu bia và kết quả một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy trong số nạn nhân tử

vong do TNGT thì có tới 34% trường hợp có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức
cho phép.
Rượu làm gia tăng tỉ lệ phạm tội như: gây rối trật tự công cộng, gây ra rất
nhiều các vụ án hiếp dâm, cướp của, giết người thương tâm…
Rượu cũng làm gia tăng tỉ lệ tự sát, kết quả một điều tra cho thấy có tới 67%
các vụ tự sát có liên quan đến sau khi dùng rượu.

download by :


10

2.1.3. Điều trị:
2.1.3.1. Điều trị loạn thần do rượu:
Giai đoạn loạn thần:
Việc điều trị nhằm làm mất trạng thái loạn thần và đề phòng các biến
chứng:[1]
- Các thuốc an thần kinh: Một số tác giả khuyên nên sử dụng Haloperidol vì
chúng khơng ảnh hưởng đến q trình chuyển hóa thải trừ của rượu. Một số tác giả
khuyên nên lựa chọn phối hợp an thần kinh tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, ở nước ta
theo thống kê ban đầu 66,6% người bệnh loạn thần do rượu điều trị đơn thuần một
loại an thần kinh chủ yếu là Haloperidol và 33,3% người bệnh điều trị phối hợp với
các thuốc an thần kinh như: Haloperidol, Tisercin, Aminazin…
- Các thuốc bình thần: thường sử dụng Diazepam (Seduxen) để giải lo âu với
liều lượng trung bình.
- Các thuốc chống trầm cảm: thường sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng
như Amitriptilin, hoặc các thuốc chống trầm cảm mới như Stablon, Prozax… với
liều thấp hoặc trung bình.
- Liệu pháp Vitamin: nghiện rượu lâu thường dẫn đến thiếu Vitamin B1,
giảm dự trữ Glucose gây ra tình trạng suy kiệt. Dùng Vitamin B1 liều cao khắc

phục được tình trạng này, phòng ngừa tiến triển xấu dẫn đến các bệnh não do rượu.
- Liệu pháp tâm lý: nhằm mục đích thiết lập các mối quan hệ tin cậy, thơng
cảm với người bệnh, làm cơ sở cho việc điều trị tiếp theo.
Giai đoạn sau loạn thần:
Phục hồi chức năng tâm lí xã hội để chống tái nghiện, giúp người bệnh tái
hịa nhập với gia đình và cộng đồng. Phối hợp tâm lí, quản lí, lao động nghề nghiệp
để có thể chuyển đổi hành vi của người bệnh theo chiều hướng tốt.[1]
2.1.3.2. Điều trị sảng rượu:
Sảng rượu là một cấp cứu tâm thần tối khẩn cấp, tỷ lệ tử vong rất cao (2233%) nên cần phải khẩn trương bằng mọi cách làm giảm nhẹ mức độ của sảng rượu
để tránh nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. [7]
- Tại tuyến cơ sở: làm giảm nhẹ tình trạng sảng rượu của người bệnh bằng
cách cho người bệnh uống một chút rượu. Sau khi được dùng rượu trở lại với liều

download by :


11

thấp thì tình trạng ý thức của người bệnh sẽ khá lên, sảng rượu sẽ thuyên giảm
người bệnh qua cơn nguy cấp. Nên cho thêm các thuốc sau:
+ Seduxen 10mg x 01 ống/ tiêm bắp.
+ Vitamin B1 100mg x 01 ống/ tiêm bắp.
Sau đó chuyển người bệnh lên tuyến trên điều trị.
- Tại khoa tâm thần: Sảng rượu cần được điều trị tại phịng cấp cứu có bình
oxy, máy hút và các phương tiện cấp cứu cần thiết khác. Bệnh nhân được sử trí như
sau:
+ Cố định người bệnh tại giường bằng dây chuyên dụng.
+ Cho ngửi bông cồn.
+ Chế độ chăm sóc cấp I.
+ Hút đờm dãi nếu có.

+ Thở oxy nếu có khó thở.
+ Lấy máu xét nghiệm.
+ Dùng thuốc:
• Seduxen 10mg x 2-4 ống/ tiêm bắp sáng 1/2 liều, tối 1/2 liều.
• Vitamin B1 100mg x 2 ống/ tiêm bắp
• Ringer lactat 500ml x 2 chai, truyền tĩnh mạch LX giọt/ phút.
• Haloperidol 5mg x 2 ống/ tiêm bắp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Quy trình chăm sóc người bệnh có rối loạn tâm thần do rượu QT.04.ĐD:
( Ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ-BV ngày 26/9/2016 v/v Ban hành một
số quy trình chuẩn tại Bệnh viện)
2.2.1.1. Nhận định:
* Tồn trạng:
- Người bệnh có tỉnh táo, lú lẫn hay hôn mê?
- Tiếp xúc như thế nào?
- Người bệnh có cơn co giật khơng? Tính chất và thời gian cơn co giật?
- Có rối loạn giấc ngủ hay khơng? Có lo lắng sợ hãi khơng?
- Tư thế, dáng đi của người bệnh như thế nào? có run chân tay không?

download by :


12

- Có chấn thương trên cơ thể hay khơng? mơ tả rõ tình trạng vết thương hiện
tại (nếu có).
- Tình trạng da, niêm mạc: màu sắc da, niêm mạc. Người bệnh có vã mồ hơi
nhiều hay khơng?
- Thể trạng người bệnh dựa vào chỉ số BMI.
- Có phù hay xuất huyết dưới da hay không?

- Dấu hiệu sinh tồn.
* Tâm thần:
- Có ảo giác khơng? Ảo giác như thế nào?
- Có hoang tưởng khơng? Hoang tưởng như thế nào?
- Người bệnh có kích động vận động, kích động ngơn ngữ khơng?
- Người bệnh có rối loạn năng lực định hướng khơng?
* Các cơ quan bộ phận:
- Tuần hồn: nhịp tim đều rõ hay khơng? có biểu hiện bệnh lý hay không?
- Hô hấp: quan sát lồng ngực, nhịp thở, kiểu thở của người bệnh. Sử dụng kỹ
năng để nhận định những dấu hiệu bất thường của người bệnh.
- Tiêu hóa: bụng có mềm khơng? có chướng khơng? gan to hay khơng? có
đầy bụng khó tiêu hay khơng? có buồn nơn và nơn hay khơng? có chán ăn khơng?
chế độ ăn uống như thế nào? có đau bụng, ợ hơi, ợ nóng hay khơng? Người bệnh có
địi uống rượu khơng?
- Các cơ quan khác có biểu hiện bệnh lý gì hay khơng?
2.2.1.2. Chẩn đốn điều dưỡng:
1- Người bệnh có hoang tưởng bị hại, ghen tng, truy sát...
2- Người bệnh có ảo giác ln có cảm giác như kiến bị trong người, rắn rết
bị trên tường, nhìn thấy ma quỷ.
3- Người bệnh có rối loạn ý thức, rối loạn năng lực định hướng, đi lại loạng
choạng.
4- Rối loạn trí nhớ.
5- Người bệnh lên cơn co giật do cai rượu.
6- Người bệnh kích động đập phá, đánh chửi người xung quanh.
7- Người bệnh ngủ ít, bồn chồn, khó chịu.

download by :


13


8- Người bệnh có vết thương trên cơ thể do bị ngã.
9- Người bệnh có run chân tay, vã mồ hôi do rối loạn thần kinh thực vật.
10- Nguy cơ người bệnh trốn viện do thèm rượu..
11- Người bệnh ho nhiều, ho khan hay ho có đờm, sốt do bội nhiễm.
12- Nguy có thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh đầy bụng, khó tiêu, chán
ăn...
13- Người bệnh và người nhà không biết tác hại của rượu đến sức khỏe.
Trên mỗi người bệnh và ở từng giai đoạn khác nhau có chẩn đoán điều
dưỡng khác nhau.
2.2.1.3. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc:
Giảm nhẹ các hoang tường cho người bệnh:
- Động viên và quản lý người bệnh tại giường hoặc buồng riêng.
- Theo dõi phát hiện các hoang tưởng, đi buồng kiểm tra theo dõi người bệnh
30 phút/ lần, 60 phút/lần ... theo chỉ định của Bác sỹ. Báo cáo Bác sỹ các bất
thường.
- Thực hiện y lệnh thuốc.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
Giảm nhẹ các ảo giác cho người bệnh:
- Động viên và quản lý người bệnh, hướng dẫn người nhà luôn theo sát người
bệnh.
- Theo dõi phát hiện các ảo giác, đi buồng kiểm tra theo dõi người bệnh 30
phút/ lần, 60 phút/lần ... theo chỉ định của Bác sỹ. Báo cáo Bác sỹ các bất thường.
- Thực hiện y lệnh thuốc.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
Giúp người bệnh giữ thăng bằng, đi lại an tồn:
- Hướng dẫn người nhà ln bám sát người bệnh, khi có bất thường báo nhân
viên y tế.
- Đi buồng kiểm tra, theo dõi người bệnh.
Tăng cường trí nhớ cho người bệnh:

- Hướng dẫn người nhà gợi nhớ lại người thân, những việc đã diễn ra.
- Thực hiện y lệnh thuốc.

download by :


14

Quản lý và giảm nhẹ cơn co giật:
- Quản lý người bệnh tại buồng, giường hạn chế đi lại.
- Theo dõi cơn co giật.
- Chăm sóc người bệnh trong và sau cơn co giật.
- Thực hiện y lệnh thuốc.
Đảm bảo an toàn cho người bệnh và những người xung quanh:
- Động viên người bệnh, giải thích người nhà và quản lý người bệnh tại
buồng, giường.
- Theo dõi sát tình trạng người bệnh.
- Thực hiện y lệnh thuốc.
Đảm bảo giấc ngủ:
- Tạo không gian yên tĩnh, động viên người bệnh ngủ đúng giờ, khơng dùng
các chất kích thích.
- Thực hiện y lệnh thuốc.
- Theo dõi, đánh giá giấc ngủ của người bệnh.
Chăm sóc vết thương:
- Thay băng, vệ sinh vết thương nếu là vết thương hở.
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh khi có bội nhiễm.
- Theo dõi tình trạng vết thương.
Đảm bảo an toàn, vệ sinh thân thể cho người bệnh:
- Hướng dẫn người nhà luôn theo sát người bệnh, giúp người bệnh đi lại khi
có thể đi lại được.

- Hướng dẫn người nhà lau mồ hôi, thay quần áo, vệ sinh cá nhân cho người
bệnh.
Đề phòng người bệnh trốn viện:
- Động viên, giải thích người bệnh yên tâm điều trị.
- Theo dõi sát người bệnh phát hiện ý tưởng trốn viện để có biện pháp quản
lý người bệnh.
Giảm sốt, giảm ho cho người bệnh:
- Nới rộng quần áo, cho nằm buồng thoáng mát.
- Chườm ấm.

download by :


15

- Đo và kiểm tra nhiệt độ.
- Theo dõi cơn ho, tính chất ho.
- Vỗ rung, long đờm.
- Thuốc hạ nhiệt, giảm ho theo y lệnh.
Đảm bảo dinh dưỡng:
- Động viên người bệnh ăn uống đảm bảo đủ dinh dưỡng.
- Hướng dẫn người nhà cho người bệnh ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh dưỡng.
- Cho người bệnh ăn qua sonde (nếu cần).
- Thuốc bổ trợ nâng cao thể trạng.
Tư vấn, giáo dục sức khỏe:
- Tuyên truyền cho người bệnh và người nhà tác hại của rượu với sức khỏe.
- Động viên người bệnh hạn chế, ngừng uống hoặc cai rượu.
- Động viên người nhà quản lý hạn chế tối đa cơ hội để người bệnh tiếp xúc
và sử dụng rượu.
2.2.1.4. Đánh giá:

- Đánh giá sự đáp ứng của người bệnh với từng triệu chứng và can thiệp điều
dưỡng, ghi hồ sơ bệnh án.
2.2.2. Tác hại của rượu đối với cơ thể:
* Có nhiều nguy cơ mà do uống rượu quá nhiều có thể gây hại cho cơ thể: [8]
- Thứ nhất: rượu gây ngộ độc trực tiếp cho một số cơ quan quan trọng như
não và gan.
- Thứ hai: uống rượu thường phối hợp với chế độ ăn nghèo dinh dưỡng dẫn
đến thiếu protein và vitamin nhóm B.
- Thứ ba: người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị các tai nạn, đặc biệt là
vết thương vùng đầu.
- Thứ tư: người uống rượu nhiều thường có vệ sinh cơ thể bẩn, từ đó dẫn đến
các bệnh nhiễm trùng.
* Các tổn thương thực tổn xảy ra ở vài cơ quan trong cơ thể:[8]
- Tổn thương ở hệ tiêu hóa: là phổ biến nhất, đặc biệt là ở gan, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản, viêm tụy cấp và mạn.

download by :


16

- Các tổn thương cơ thể khác của uống rượu qua nhiều như: thiếu máu, viêm
cơ, các cơn hạ đường huyết, xuất huyết mạn tính, viêm cơ tim, thiếu vitamin và lao.
2.2.3. Vai trị của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh có rối loạn tâm thần do
rượu:
Điều dưỡng là người chăm sóc người bệnh trong suốt thời gian điều trị nội
trú với mục đích phục hồi sức khỏe cho người bệnh, giúp người bệnh sớm ổn định
trở về với cuộc sống thường ngày. Với tính chất đặc thù của người bệnh tâm thần
nói chung và của người bệnh có các rối loạn tâm thần do rượu nói riêng địi hỏi
người điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh phải vận dụng các kiến thức, kỹ năng
lâm sàng với nghiệp vụ chun mơn chun sâu để lượng giá được tình trạng người

bệnh về các tổn thương do rượu gây ra. Công tác chăm sóc, theo dõi và ni dưỡng
người bệnh có rối loạn tâm thần do rượu là công việc hết sức nặng nhọc, vất vả, địi
hỏi có sự kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các NVYT, giữa điều dưỡng với gia đình
người bệnh. Việc theo dõi sát, phát hiện kịp thời các biểu hiện rối loạn tâm thần, các
diễn biến bất thường, các bệnh kèm theo của người bệnh để có kế hoạch chăm sóc
phù hợp nhằm đảm bảo an tồn cho tính mạng người bệnh. [5]
Khi tiếp nhận người nghiện rượu tại các cơ sở y tế, người điều dưỡng cần
lượng giá người bệnh xem có các chấn thương đầu, các cơ quan khác trên cơ thể
không? Lượng đường huyết? Có giảm đường huyết? Và có những vấn đề sức khỏe
khác hay khơng? Ngồi ra cũng cần nhận biết các kiểu thở không hiệu quả liên quan
đến chèn ép hệ thần kinh trung ương và nguy cơ cao của các hành động bạo lực liên
quan đến nguyên nhân ngộ độc nặng do rượu. [9]

download by :


17

3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÓ RỐI LOẠN TÂM
THẦN DO RƯỢU
Bệnh viện tâm thần Yên Bái tiền thân là Trung tâm Bảo vệ sức khỏe tâm
thần tỉnh Yên Bái được tách ra từ Khoa tâm thần của Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên
Bái năm 1991, đến năm 2004 đổi thành Bệnh viên Tâm thần Yên Bái. Là một bệnh
viện chuyên khoa Hạng Ba tuyến tỉnh với quy mơ 65 giường bệnh theo kế hoạch,
Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức
năng cho người bệnh tâm thần trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong 5 năm qua cơ sở hạ
tầng ngày một xuống cấp, trang thiết bị y tế còn thiếu và chưa đồng bộ xong dưới sự
chỉ đạo của Ban Giám đốc cùng sự đoàn kết quyết tâm của đội ngũ thầy thuốc nhiều
kinh nghiệm, yêu ngành yêu nghề và tập thể cán bộ nhân viên trong bệnh viện đã
tạo được những thành tựu đáng ghi nhận trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe

cho nhân dân. Tạo được lòng tin và đáp ứng được sự hài lòng của nhân dân trên địa
bàn tỉnh Yên Bái và các tỉnh lân cận khi đến viện khám và điều trị tại bệnh viện.
Trong 5 năm vừa qua bệnh viện đã triển khai một số kỹ thuật mới phục vụ
công tác chẩn đoán và phục vụ người bệnh như: Máy Dopler siêu âm xuyên sọ,
Điện cơ, máy điện não vi tính và các trang thiết bị hiện đại khác.
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do rượu tại
Bệnh viện Tâm thần Yên Bái năm 2018:
3.1.1. Về phía nhân viên y tế:
Bệnh viện có 02 khoa lâm sàng, người bệnh có rối loạn tâm thần do rượu đến
điều trị tại bệnh viện là nam giới, nằm điều trị tại khoa Điều trị Nam của bệnh viện.
Số giường bệnh theo kế hoạch là 32 giường, thực kê là 37 giường.
Cơ cấu tổ chức của khoa: 09 cán bộ.
Trong đó:
- Bác sỹ: 02
- Điều dưỡng: 06
+ 01 Cử nhân điều dưỡng
+ 05 Điều dưỡng trung học
+ (02 được đào tạo ĐD chuyên khoa tâm thần 3 tháng)
- Y sỹ làm công tác điều dưỡng: 01

download by :


18

Bảng 1.1. Số liệu người bệnh rối loạn tâm thần do rượu 6 tháng đầu năm 2018
STT

Nội dung


Tổng

Tỷ lệ

số

%

1

Số người bệnh điều trị nội trú

2

Số người bệnh rối loạn tâm thần do rượu

75/619

12,11

Số người bệnh mắc bệnh kèm theo

44/75

58,7

Bệnh về tiêu hóa

16/75


21,33

Bệnh về khớp và cơ

13/75

17,33

Bệnh về hơ hấp

8/75

10,66

Bệnh về tim mạch

7/75

9,33

3

619

Qua số liệu 6 tháng đầu năm 2018: Số người bệnh vào viện điều trị với các
rối loạn tâm thần do rượu chiếm tỷ lệ 12,11%.; người bệnh có các bệnh kèm theo
chiếm 58,7% trong đó bệnh về tiêu hóa là 21,33% người bệnh bị rối loạn tiêu hóa
và viêm gan; người bệnh đau xương khớp với biểu hiện nóng, đỏ, đau các khớp là
17,33%; người bệnh bị viêm phổi 10,66%; bệnh về tim mạch chủ yếu là người bệnh
bị cao huyết áp là 9,33%.

Khảo sát với 06 điều dưỡng tại khoa Điều trị Nam thực hiện chăm sóc 75
người bệnh vào khoa điều trị với các biểu hiện rối loạn tâm thần do rượu.
Bảng 1.2. Nhận định điều dưỡng
STT

Nội dung



Tỷ lệ %

1

Đi buồng nhận định, đánh giá tình trạng người bệnh

75

100

2

Tương đối đầy đủ, phù hợp với tình trạng người bệnh

64

85,3

3

Phát hiện các bệnh kèm theo kịp thời


35/44

79,5

4

Thể trạng, tình trạng dinh dưỡng

72

97,3

5

Tình trạng tự chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân.

72

97,3

68

90,7

25

33,3

6

7

Sự hiểu biết của người bệnh và người nhà về tác hại
của rượu
Ghi chép hồ sơ bệnh án mô tả triệu chứng sơ sài

download by :


19

Qua khảo sát và số liệu thu thập tại cho thấy: 100% điều dưỡng đi buồng
nhận định đánh giá người bệnh. Nhận định đánh giá tình trạng người bệnh tương
đối đầy đủ, phù hợp với tình trạng người bệnh 85,3% số cịn lại điều dưỡng cịn bỏ
xót các dấu hiệu bất thường ở người bệnh, bởi vậy 9 trường hợp cịn lại khai thác
khơng kỹ nên khi người bệnh có diễn biến điều dưỡng mới phát hiện tình trạng bất
thường chiếm 20,5%. Người bệnh ngay khi được tiếp nhận vào khoa điều trị hoặc
khi người bệnh hợp tác điều dưỡng đo chỉ số sinh tồn, cân nặng, chiều cao để đánh
giá toàn trạng và thể trạng người bệnh bằng chỉ số BMI đạt 97,3% số còn lại 02
người bệnh nhập viện trong tình trạng kích động mãnh liệt điều dưỡng chỉ đo được
dấu hiệu sinh tồn, không đo được chiều cao cân nặng nên bỏ xót đánh giá thể trạng
cũng như tình trạng tự chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân của người bệnh. Tình
trạng tự chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân được điều dưỡng nhận định ngay từ khi
người bệnh nhập khoa 97,3%. Việc ghi chép hồ sơ bệnh án điều dưỡng mơ tả cịn sơ
sài, chưa đầy đủ, chưa mô tả được các diễn biến bất thường của người bệnh, chủ
yếu phụ thuộc vào nhận xét của Bác sỹ 33,3 %.
Bảng 1.3. Chẩn đoán điều dưỡng
STT
1


2

3

Nội dung
Người bệnh có hoang tưởng bị hại, ghen tng, truy
sát...
Người bệnh có ảo giác ln có cảm giác như kiến bị
trong người; rắn rết bị trên tường; nhìn thấy ma quỷ.
Người bệnh có rối loạn ý thức, rối loạn năng lực định
hướng, đi lại loạng choạng.



Tỷ lệ %

65

86,7

25

33,3

14

18,7

4


Rối loạn trí nhớ.

5

6,7

5

Người bệnh lên cơn co giật do cai rượu.

8

10,7

24

32

6

Người bệnh kích động đập phá, đánh chửi người xung
quanh.

7

Người bệnh ngủ ít, bồn chồn, khó chịu.

68

90,7


8

Người bệnh có vết thương trên cơ thể do bị ngã.

3

4

9

Người bệnh có run chân tay, vã mồ hôi do rối loạn

52

69,3

download by :


×