BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU VỀ CƠNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC
QUYỀN KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI NĂM 1966
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Quốc tế
Hà Nội – 2021
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
Ngun nghĩa
Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
1
ICCPR
(International Covenant on Civil and Political
Rights)
2
ICESCR
3
UDHR
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa (International Covenant on Economic,
Social and Cultural Rights)
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (Universal
Declaration of Human Rights)
MỤC LỤC
STT.................................................................................................................... 2
Kí hiệu............................................................................................................... 2
Ngun nghĩa.................................................................................................... 2
1......................................................................................................................... 2
ICCPR............................................................................................................... 2
Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International Covenant on
Civil and Political Rights).........................................................................................2
2......................................................................................................................... 2
ICESCR............................................................................................................. 2
3......................................................................................................................... 2
UDHR............................................................................................................... 2
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (Universal Declaration of Human Rights)...2
MỤC LỤC.........................................................................................................3
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương I........................................................................................................... 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN KINH
TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA NĂM 1966.......................................................................2
1.1. Khái quát lịch sử hình thành...................................................................2
1.2. Đặc điểm của Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
năm 1966............................................................................................................... 2
1.3. Các nhóm quyền trong Cơng ước...........................................................3
Chương 2........................................................................................................... 4
NỘI DUNG CƠ BẢN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ,
XÃ HỘI, VĂN HÓA NĂM 1966 – THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY.............4
2.1. Nội dung của Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế,xã hội, văn hóa
1966....................................................................................................................... 4
2.1.1. Các nguyên tắc trong việc thực thi cơng ước.................................4
2.1.2. Tóm tắt nội dung Cơng ước.............................................................4
2.1.3. Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cụ thể trong Cơng ước.............6
2.2. Thực tiễn đảm bảo các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa ở Việt Nam hiện
nay....................................................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình thực tiễn........................................................................11
2.2.2. Kết quả đạt được............................................................................11
2.2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện Công ước Quốc tế về quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa....................................................................................15
Chương 3.........................................................................................................17
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN KINH TẾ, VĂN HÓA,
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................17
3.1. Đẩy mạnh cải cách chương trình giáo dục, dạy nghề, đào tạo nghề.....17
3.2. Tăng cường công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa..................17
3.3. Tăng cường đối thoại trực tiếp với Nhân dân.......................................18
3.4. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong mọi lĩnh vực.......................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................19
1
MỞ ĐẦU
Quyền con người là sự kết tinh của những giá trị cao quý được thừa nhận chung
từ những nền văn minh nhân loại. Qua đó, quyền con người thể hiện được ước muốn,
khát vọng và sự quyết tâm đấu tranh để giành, giữ lấy của con người xuyên suốt cả
chiều dài lịch sử. Có thể thấy quyền con người luôn thu hút được sự quan tâm rộng rãi
của các nhà nước, thiết chế, tổ chức và cộng đồng, ngày càng có vị trí nổi bật tại các
diễn đàn quốc tế. Quyền con người gắn liền với lịch sử loài người, là những sản phẩm
của điều kiện lịch sử kinh tế, văn hóa, xã hội, dân sự, chính trị.
Bảo đảm quyền con người đã và đang trở thành mối quan tâm chung của tồn
cộng đồng quốc tế và nó đã trở thành những giá trị cơ bản mà mỗi quốc gia hướng đến
nhằm thu hút đông đảo công dân tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của mỗi nước, từ đó sẽ góp phần thúc đẩy dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới.
Quyền kinh tế, xã hội, văn hóa là một trong hai nhóm quyền chính câu thành các
quyền và tự do cá nhân và nó có vị trí quan trọng, là một bộ phận cơ bản, thiết yếu
trong tổng thể quyền con người. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu về
Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội năm 1966” để hiểu sâu hơn
về nội dung của Cơng ước và đó cũng là lí do tơi chọn đề tài này là đề tài thi kết thúc
học phần Luật Quốc tế của mình.
2
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA NĂM 1966
1.1. Khái qt lịch sử hình thành
Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (International
Covenant on Economic, Social and Cultural Rights-ICESCR) bắt nguồn từ quá trình
chỉnh sửa được thực hiện đồng thời với Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền. Bản “Tuyên
ngôn về các quyền cơ bản của con người” được đề xuất tại cuộc họp San Francisco của
Hội đồng sáng lập Liên Hợp Quốc năm 1945. Sau đó, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc
được giao trách nhiệm chỉnh sửa và hoàn thiện. Ban đầu trong quá trình chỉnh sửa, bản
sửa đổi được chia nhỏ thành một bản tuyên ngôn chung về quyền con người và một bộ
quy tắc ràng buộc các nước tham gia ký.
Tuyên ngôn về các quyền con người sau này trở thành Tuyên ngôn Quốc tế
Nhân quyền (Universal Declaration of Human Rights- viết tắt là UDHR) được thông
qua năm 1948. Bộ quy tắc mang tính ràng buộc bị phân ra thành hai bộ nhỏ: (1)Công
ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR); (2)Cơng ước Quốc tế về các
Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR). Cả hai bản thảo công ước được đưa ra
thảo luận tại cuộc họp Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 1954, và được chấp thuận
vào năm 1966. Mỗi Công ước đều chứa một điều khoản quy định quyền tự quyết của
mọi dân tộc.
1.2. Đặc điểm của Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
năm 1966
Thứ nhất, địi hỏi sự chủ động thực hiện của nhà nước: Nhà nước phải chủ động
thực hiện các biện pháp để hỗ trợ người dân, chứ không chỉ đơn thuần là kiềm chế
không can thiệp vào việc hưởng thụ các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa của họ.
Thứ hai, tốn nhiều nguồn lực: Việc bảo đảm các quyền này đòi hỏi những
nguồn nhân, vật lực lớn mà không phải quốc gia nào cũng có thể đáp ứng ngay, đặc
biệt là các quốc gia nghèo.
3
Thứ ba, có thể thực hiện dần dần: Do việc bảo đảm quyền này đòi hỏi nhiều
nguồn nhân, vật lực, nên các quốc gia có thể thực hiện dần dần, từng bước, tùy thuộc
vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của nước mình
Thứ tư, nội hàm mơ hồ, khơng rõ ràng: Thể hiện ở việc khó định lượng, đánh
giá được mức độ bảo đảm các quyền cũng như sự tương thích giữa những kết quả đạt
được và nguồn lực sẵn có của quốc gia.
Thứ năm, khơng thể phân định đúng sai: Thể hiện ở việc các tịa án khó có thể
phân xử các cáo buộc về sự vi phạm các quyền này (do nội hàm của các quyền không
rõ ràng).
Thứ sáu, phản ánh sự chia rẽ về ý thức hệ chính trị: Thể hiện ở việc khơng có sự
thống nhất về quan điểm giữa các quốc gia trên thế giới (đặc biệt giữa hai khối xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh) về tính hiện thực và
hợp lý của các quyền này.
Thứ bảy, mang dấu ấn của khối xã hội chủ nghĩa: Đây là nhóm quyền được đề
xướng và cổ vũ mạnh mẽ bởi khối các nước xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ Chiến tranh
Lạnh.
1.3. Các nhóm quyền trong Cơng ước
Các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được chia thành ba nhóm, cụ thể:
- Nhóm quyền kinh tế, bao gồm: Quyền được hưởng và duy trì tiêu chuẩn sống
thích đáng (Điều 11 ICESCR); Quyền lao động (Điều 6, 7 và 8 ICESCR);
- Nhóm quyền xã hội, bao gồm: Quyền được hưởng an sinh xã hội (Điều 9
ICESCR); Quyền được hỗ trợ về gia đình (Điều 10 ICESCR); Quyền được hưởng sức
khỏe về thể chất và tinh thần (Điều 12 ICESCR);
- Nhóm quyền văn hóa, bao gồm: Quyền giáo dục (Điều 13 và 14 ICESCR);
Quyền được tham gia vào đời sống văn hóa và được hưởng các thành tựu của khoa học
(Điều 15 ICESCR).
4
Chương 2
NỘI DUNG CƠ BẢN CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN KINH
TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA NĂM 1966 – THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nội dung của Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế,xã hội, văn hóa
1966
2.1.1. Các ngun tắc trong việc thực thi cơng ước
Một là, bình đẳng và khơng phân biệt đối xử;
Hai là, liên tục tiến bộ;
Ba là, các nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và hỗ trợ;
Bốn là, khái niệm “thích đáng” và các khía cạnh “sẵn có, tiếp cận được, chất
lượng và phù hợp” trong việc thực thi các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa;
Năm là, chú trọng đến các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương.
2.1.2. Tóm tắt nội dung Công ước
Công ước dựa theo cấu trúc của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền và Công ước
Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị, gồm có lời mở đầu và 31 điều nằm trong 5
phần. Mở đầu Công ước là lời khẳng định chân lý bất di bất dịch rằng việc công nhận
những phẩm giá vốn có và quyền bình đẳng của mọi thành viên trong cộng đồng nhân
loại là nền tảng cho tự do, cơng lý và hồ bình trên thế giới. Do vậy, các quốc gia hội
viên có trách nhiệm cơng nhận các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của mọi cá nhân,
cụ thể như sau:
Lời nói đầu:
Lời nói đầu nêu rõ sự đồng thuận của các nước tham gia công ước trên cơ sở
nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp Quốc công nhận phẩm giá của con người, nêu
lại nguồn gốc các quyền của con người bắt nguồn từ phẩm giá vốn có, cơng nhận rằng
lý tưởng về con người tự do chỉ có thể đạt được nếu được hưởng các quyền kinh tế, xã
hội và văn hóa cũng như các quyền dân sự và chính trị, đề cập đến nghĩa vụ của các
quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc trong việc tôn trọng và tuân thủ các quyền và tự
5
do của con người cũng như nghĩa vụ của mỗi cá nhân tuân thủ và thúc đẩy những
quyền ấy.
Phần 1: Điều 1
ICESCR đề cập đến quyền tự quyết của các dân tộc. Phần này nằm trọn vẹn
trong một điều (Điều 1) Công ước ghi nhận quyền tự quyết của các dân tộc trong việc
quyết định thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và việc sử
dụng của cải, tài nguyên thiên nhiên của dân tộc mình. Ngồi ra, Điều này cịn ghi
nhận quyền của các dân tộc không bị tước đoạt phương tiện sinh tồn của mình, cũng
như nghĩa vụ của các quốc gia thành viên phải tôn trọng và thúc đẩy việc thực hiện
quyền tự quyết của các dân tộc.
Phần 2: Điều 2 đến Điều 5
Bao gồm các Điều 2, 3, 4 và 5. Các điều này quy định về nghĩa vụ chung của
các quốc gia thành viên. Thiết lập các nguyên tắc hiện thực hóa các quyền được Cơng
ước bảo hộ. Nó quy định các quyền đó được cơng nhận mà khơng có sự phân biệt đối
xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, chính kiến, nguồn gốc dân
tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hoặc các thân trạng khác. Một quốc gia
chỉ có thể đặt ra những hạn chế bằng các quy định pháp luật trong chừng mực những
hạn chế ấy không trái với bản chất của các quyền nói trên và hồn tồn vì mục đích
"thúc đẩy phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ".
Phần 3: Điều 6 đến Điều 15
Bao gồm các Điều từ 6 đến 15, quy định về các quyền kinh tế, xã hội và văn
hóa, cụ thể:
- Điều 6,7,8: Quy định quyền của mọi cá nhân được hưởng những điều kiện làm
việc "công bằng và thuận lợi" và quyền tự do thành lập hoặc gia nhập các tổ chức cơng
đồn;
- Điều 9: Quy định quyền được hưởng an sinh xã hội, gồm cả bảo hiểm xã hội;
- Điều 10: Quy định Quyền tự do lập gia đình, bao gồm cả quyền của các bà mẹ
được nghỉ dưỡng trước và sau khi sinh, và có các cơ chế bảo vệ trẻ em;
6
- Điều 11: Quy định Quyền được thụ hưởng mức sống phù hợp, bao gồm các
khía cạnh về ăn, mặc, ở và được "không ngừng cải thiện đời sống";
- Điều 12: Quy định Quyền được hưởng một "tiêu chuẩn sức khoẻ về thể chất
và tinh thần ở mức cao nhất có thể";
- Điều 13,14: Quy định Quyền được giáo dục, bao gồm phổ cập giáo dục tiểu
học miễn phí, giáo dục phổ thông đại trà và quyền cơ hội tiếp cận bình đẳng các
trường đại học. Những việc này nhắm tới mục tiêu "phát triển toàn diện nhân cách và ý
thức về phẩm giá con người", và tạo điều kiện cho tất cả mọi người tham gia hiệu quả
vào các hoạt động xã hội;
- Điều 15: Quy định quyền được tham gia vào đời sống văn hoá và hoạt động
khoa học.
Nhiều trong số các quyền trên yêu cầu các hành động cụ thể để hiện thực hóa
chúng.
Phần 4: Điều 16 đến Điều 25
Phần này tập trung quy định về cơ chế bảo đảm thực thi ICESCR. Cơ chế này
bao gồm việc báo cáo của quốc gia thành viên, vai trò của ECOSOC, CHR và các tổ
chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc cũng như mối quan hệ điều phối trong bộ máy
Liên Hợp Quốc có liên quan đến Cơng ước.
Phần 5: Điều 26 đến Điều 31
Phần 5 quy định các vấn đề về thủ tục, cụ thể như việc ký kết, tham gia, thời
điểm có hiệu lực, việc áp dụng trong các nước liên bang, việc sửa đổi, ngôn ngữ thể
hiện của Công ước...
2.1.3. Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cụ thể trong Cơng ước
Trong ICESCR năm 1966, nội dung các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được
công ước bảo hộ quy định cụ thể tại phần III, từ Điều 6 đến Điều 15.
Theo đó, các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, bao gồm quyền lao động, quyền sở
hữu, quyền có việc làm, quyền được bảo trợ xã hội, quyền được chăm sóc y tế, quyền
7
có nhà ở, quyền giáo dục, quyền được bảo đảm mức sống phù hợp, quyền nghiên cứu
khoa học, phát minh, sáng chế…Cụ thể:
2.1.3.1.Quyền làm việc
Quyền làm việc được quy định trong Cơng ước khơng đơn thuần là quyền có
việc làm mà được nhìn nhận như quyền được tạo điều kiện làm việc để sống có nhân
phẩm. Điều 6 Cơng ước nhấn mạnh khía cạnh cá nhân của quyền làm việc, Điều 7 xác
định quyền của mỗi cá nhân được thụ hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận
lợi. Quyền làm việc, do đó, trao cho cá nhân quyền được lựa chọn việc làm và trao cho
các nhà nước nghĩa vụ đảm bảo những điều kiện cần thiết để mọi cá nhân có thể thực
thi quyền lựa chọn việc làm. Trong một số bối cảnh, việc sắp xếp việc làm của các nhà
nước có thể bị coi là một hành vi vi phạm quyền được tự do lựa chọn việc làm. Cácc
yếu tố đảm bảo quyền làm việc bao gồm: sự sẵn có; tiếp cận được; chất nhận được và
chất lượng. [4, tr.96-102]
2.1.3.2. Quyền thành lập và gia nhập công đồn
Điều 8 ICESCR quy định khía cạnh tập thể của quyền làm việc, bao gồm quyền
của cá nhân thành lập hoặc tham gia cơng đồn theo lựa chọn của mình, quyền của tổ
chức cơng đồn thành lập hoặc gia nhập các liên đồn cơng đồn, quyền tự do hoạt
động của tổ chức cơng đồn và các giới hạn nếu có lên các quyền này. quyền của mọi
người được thành lập và gia nhập cơng đồn do mình lựa chọn, theo quy chế của tổ
chức đó, để thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã h ộic ủa mình. Cùng với quyền
này là quyền đình cơng với điều kiện là phải được thực hiện phù hợp với pháp luật của
mỗi nước. [4, tr.105]
2.1.3.3. Quyền hưởng an sinh xã hội
An sinh xã hội được coi là một hình thức phân phối lại tài sản của xã hội để hỗ
trợ các nhóm bị tổn thương và giúp họ hịa nhập với xã hội. Quyền hưởng an sinh xã
hội quy định trong Điều 9 của Công ước với một thông điệp ngắn và bao quát. Được
quy định tại Điều 9 ICESCR, Ủy ban xác định khái niệm an sinh xã hội bao gồm các
chương trình cụ thể về: chăm sóc y tế; trợ cấp tàn tật; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn
lao động; trợ cấp đau ốm bằng tiền; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp gia đình; trợ cấp làm
8
mẹ; trợ cấp cho người còn sống. Cũng trong hướng dẫn này, Ủy ban nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc thiết lập các chương trình an sinh xã hội cụ thể cũng như việc
dành một tỷ lệ thích đáng ngân sách quốc gia cho việc bảo đảm quyền an sinh xã hội.
[4, tr.112]
Các quyền được bảo hộ của gia đình, bà mẹ và trẻ em quy định tại Điều 10 có
thể được thực thi qua một số cơng cụ khác tương đối hiệu quả, như cùng với quyền về
an sinh xã hội, quyền hưởng các điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi,… Điều 10
yêu cầu các quốc gia dành sự bảo hộ tối đa cho gia đình, bảo hộ đặc biệt cho các bà mẹ
trong một khoảng thời gian thích đáng; Áp dụng những biện pháp bảo vệ và trợ giúp
đặc biệt đối với mọi trẻ em và thanh thiếu niên mà khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử
nào vì các lý do xuất thân hoặc các điều kiện khác... [4, tr.118-119]
2.1.3.4. Quyền có mức sống thích đáng
Quyền có mức sống thích đáng bao gồm các khía cạnh về ăn, mặc, ở, các điều
kiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe nhằm bảo đảm quyền tồn tại về phương diện sinh
học của con người; là cơ sở tự nhiên tất yếu cho sự tồn tại, phát triển các quyền của
con người trong đời sống xã hội, từ quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đến các quyền dân
sự, chính trị.
2.1.3.5. Quyền được hưởng tiêu chuẩn sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức
cao nhất có thể
Quyền về sức khỏe khơng chỉ được coi là quyền được chăm sóc về y tế, hay
quyền được khỏe mạnh mà rộng hơn thế, “quyền về sức khỏe bao gồm một loạt những
yếu tố xã hội và kinh tế tạo ra những điều kiện mà con người có thể có được một đời
sống khỏe mạnh, cũng như những yếu tố quan trọng tạo ra sức khỏe như lương thực và
dinh dưỡng, nhà ở, tiếp cận nước uống an toàn và vệ sinh thích đáng, điều kiện làm
việc an tồn, và một môi trường lành mạnh” hay tiếp cận với thông tin liên quan đến
sức khỏe và giáo dục sức khỏe, bao gồm cả các thông tin về giáo dục giới tính và giáo
dục sức khỏe tình dục. [4, tr.150]
Nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các quốc gia thành viên trong việc tôn trọng, bảo
vệ và hỗ trợ quyền về sức khỏe bao gồm: nghĩa vụ tôn trọng; nghĩa vụ bảo vệ, nghĩa
9
vụ hỗ trợ; Đảm bảo quyền tiếp cận các cơ sở y tế, hàng hóa và dịch vụ y tế trên cơ sở
không phân biệt đối xử, đặc biệt với các nhóm dễ bị tổn thương và nhóm thiệt thịi;
Đảm bảo tiếp cận lương thực cần thiết tối thiểu, có dinh dưỡng phù hợp và an tồn và
đảm bảo khơng ai bị đói; Đảm bảo tiếp cận với nơi trú ngụ căn bản, nhà ở và vệ sinh
và cấp nước an toàn và nước uống phù hợp; Cung cấp thuốc cơ bản theo định nghĩa
của Chương trình Hành động về Thuốc cơ bản của Tổ chức Y tế Thế giới; Đảm bảo
phân bố bình đẳng các cơ sở y tế, hàng hóa và dịch vụ y tế; Xây dựng và thực thi chiến
lược y tế quốc gia và chương trình hành động, trên cơ sở các bằng chứng về dịch tễ và
giải quyết các quan ngại về sức khỏe cho toàn dân.
2.1.3.6. Quyền về giáo dục
Quyền về giáo dục được quy định tại hai Điều 13 và 14 của Công ước, trong đó
Điều 13 có thể được coi là điều dài và cụ thể nhất trong các điều về các quyền cụ thể
quy định trong ICESCR. Quy định giáo dục tiểu học là “bắt buộc” và “miễn phí với
mọi người. Quy định về giáo dục trung học trên cơ sở cơng nhận tính linh hoạt trong
chương trình giáo dục trung học và các hệ thống giáo dục trung học khác nhau dựa
trên nhu cầu của người học trong các điều kiện xã hội và văn hóa đa dạng. Quy định
về giáo dục đại học với yếu tố nổi bật là trên cơ sở cơng nhận việc tiếp cận bình đẳng
với giáo dục đại học dựa trên năng lực của mỗi người. Quy định về giáo dục cơ bản
cho mọi người, khơng chỉ dành cho những người khơng có cơ hội hoàn thành giáo dục
tiểu học mà dành cho tất cả những ai chưa thỏa mãn được “nhu cầu học tập căn bản”.
Điều 13 khoản 3 và 4 liên quan đến các quyền tự do về giáo dục. Nghĩa vụ tôn trọng
trong quyền giáo dục đòi hỏi các quốc gia thành viên Cơng ước tránh ban hành và thực
hiện các chính sách cản trở việc thụ hưởng quyền về giáo dục. Nghĩa vụ bảo vệ trong
quyền về giáo dục đòi hỏi các quốc gia thành viên phải có biện pháp khơng cho bên
thứ ba ngăn trở việc thụ hưởng quyền này. Nghĩa vụ hỗ trợ yêu cầu các quốc gia thành
viên phải cung cấp các quyền thụ hưởng về giáo dục như quy định trong các Điều 13
và 14. [4, tr.163-168]
2.1.3.7. Quyền tham gia vào đời sống văn hóa
Các quyền ở Điều 15 về văn hóa và khoa học được quy định theo hướng xác
định nghĩa vụ của quốc gia thành viên trong việc đảm bảo sự phát triển của khoa học
10
và văn hóa phục vụ lợi ích của tiến bộ và dân chủ, cũng như đảm bảo hịa bình và hợp
tác giữa các quốc gia. Quyền tham gia vào đời sống văn hóa bao gồm những lối sống,
ngơn ngữ, văn học truyền miệng và viết, âm nhạc và bài hát, các hình thức giao tiếp
khơng lời, tơn giáo hay các hệ thống tín ngưỡng, nghi thức và nghi lễ, thể thao và các
trị chơi, phương thức sản xuất hay cơng nghệ, môi trường tự nhiên và nhân tạo, ẩm
thực, trang phục và nơi sinh sống, nghệ thuật, phong tục và truyền thống mà qua đó
các cá nhân, nhóm người và cộng đồng thể hiện tính nhân văn và ý nghĩa của sự tồn tại
của họ, cũng như xây dựng thế giới quan thể hiện sự tương tác với các thế lực bên
ngồi có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Đây là một quyền tự do, theo đó chủ thể
của quyền có thể lựa chọn quyết định thực hành hay không thực hành quyền này, trong
khi các quốc gia thành viên có nghĩa vụ khơng can thiệp và phải thúc đẩy việc thực thi
quyền này. [4, tr.181-193]
2.1.3.8. Quyền hưởng các lợi ích và ứng dụng của tiến bộ khoa học
Các tiến bộ khoa học và ứng dụng của tiến bộ khoa học có thể thúc đẩy các yếu
tố về tiêu chuẩn vật chất trong việc thụ hưởng quyền có mức sống thích đáng, quyền
được hưởng tiêu chuẩn cao nhất có thể đạt được về sức khỏe, quyền hưởng điều kiện
việc làm công bằng và thuận lợi, quyền về giáo dục, quyền tham gia vào đời sống văn
hóa. Các ứng dụng của tiến bộ khoa học cũng góp phần đưa ra những biện pháp hiệu
quả trong việc thực thi ngày càng đầy đủ các quyền được công nhận trong Công ước,
cũng như xác minh việc vi phạm và các biện pháp khắc phục. nội dung của Điều 15 đã
không quy định cụ thể về tác dụng tiêu cực của các ứng dụng khoa học và tiến bộ khoa
học. Tuy vậy, quan điểm chung được thống nhất là các quốc gia thành viên phải đảm
bảo việc phát triển khoa học và văn hóa vì lợi ích của sự tiến bộ, dân chủ và đảm bảo
hịa bình và hợp tác giữa các quốc gia
2.1.3.9. Quyền của mọi người được hưởng lợi từ việc bảo vệ các quyền lợi vật
chất và tinh thần phát sinh từ bất kỳ sản phẩm khoa học, văn học hoặc nghệ thuật nào
mà người đó là tác giả
Quyền của mọi người được hưởng lợi từ việc bảo vệ các lợi ích tinh thần và vật
chất phát sinh từ các sản phẩm khoa học, văn học hay nghệ thuật mà người đó là tác
giả là một quyền con người nên có sự khác biệt với quyền sở hữu trí tuệ. Quyền này
11
không thể chuyển giao hoặc bị tước đoạt, cũng không có giá trị tạm thời như quyền sở
hữu trí tuệ.
Những nghĩa vụ căn bản tối thiểu của các quốc gia thành viên trong việc thực
thi Điều 15 được Ủy ban liệt kê bao gồm các khía cạnh: Có các chế tài và biện pháp
cần thiết để đảm bảo bảo vệ các lợi ích tinh thần và vật chất của tác giả; Bảo vệ quyền
của tác giả được công nhận là những chủ thể của các sản phẩm khoa học, văn học và
nghệ thuật, chống lại việc xuyên tạc, cắt xén, sửa đổi hoặc những hành động vi phạm
khác với các sản phẩm làm tổn hại đến danh dự hay uy tín của tác giả; Tơn trọng và
bảo vệ các lợi ích vật chất cơ bản của tác giả là kết quả từ các sản phẩm khoa học, văn
học hay nghệ thuật mà các lợi ích này là cần thiết để tác giả đảm bảo mức sống thích
đáng; [4, tr.198]
2.2. Thực tiễn đảm bảo các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa ở Việt Nam hiện
nay
2.2.1. Tình hình thực tiễn
Việt Nam đã gia nhập ICCPR và ICESCR ngày 24 tháng 9 năm 1982. Kể
từ khi gia nhập ICCPR và ICESR, Việt Nam có nhiều nỗ lực trong bảo đảm
thực hiện các quyền của cả hai Công ước trên cả phương diện lý luận và thực
thi trong thực tiễn; tích cực thực hiện nghĩa vụ của mình trước cộng đồng quốc
tế.
Trong hơn 30 năm, Việt Nam đã thực hiện các cam kết trong Công ước
ICESCR và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội, công bằng và không phân biệt đối xử của người dân.
Khuyến nghị Việt Nam xem xét tiếp tục cải thiện mơi trường pháp lý, hoạch
định chính sách và kế hoạch quốc gia để vượt qua thách thức, đảm bảo chất
lượng của các quyền kinh tế và xã hội, và thực hiện hiệu quả các nhóm dễ bị tổn
thương.
2.2.2. Kết quả đạt được
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, cùng với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, để bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội, văn
12
hóa ở nước ta, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, cụ
thể: Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, Luật Đầu tư năm 2018, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018,… Gần đây, Chính phủ ban hành các văn bản như: Nghị
định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 hướng dẫn thi hành Luật Người cao tuổi;
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng…
Trên lĩnh vực bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa: Được thực hiện
một cách tích cực trong các chương trình, chính sách quốc gia, như: Bảo đảm quyền
thoát nghèo; quyền về việc làm, thu nhập; quyền sở hữu; quyền được chăm sóc y tế,
sức khỏe; quyền được học tập, giáo dục; quyền được tham gia vào đời sống văn hóa.
So với trước đổi mới, đặc biệt trong khoảng 20 năm trở lại đây, đời sống của nhiều
tầng lớp nhân dân, kể cả ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa đã được cải
thiện rõ rệt; nhiều quyền đã được bảo đảm với các chi phí phù hợp. [5]
* Về quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu tài sản được ICESCR quy định tại Điều 2. Trong đó, Việt Nam
ghi nhận quyền sở hữu tài sản trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Nhà nước đã ghi
nhận trách nhiệm trong việc trả lại tài sản cho người bị thiệt hại. Cụ thể, khoản 1 Điều
30 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định: “Tài sản bị thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ”
Đặc biệt, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 đã bổ sung nhiều
loại thiệt hại được bồi thường, tăng mức bồi thường thiệt hại về tinh thần đối với một
số trường hợp, lương hóa một số loại thiệt hại về vật chất.
Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan
theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước 2017 để sửa chữa, khơi phục lại tài sản... Ngồi ra, Luật
khơng chỉ để bảo đảm quyền và lợi ích cho đối tượng hại là cá nhân, mà còn quy định
13
về việc bồi thường thiệt hại đối với tổ chức, được thể hiện tại Điều 2 về đối tượng
được bồi thường
* Về quyền được làm việc và trả lương
Điểm i khoản 1 Điều 7 ICESCR quy định “tiền lương thoả đáng và tiền cơng
bằng nhau cho những cơng việc có giá trị như nhau, khơng có sự phân biệt đối xử nào
... được trả công ngang nhau đối với những công việc giống nhau”. Người bị thiệt hại
đáng lẽ làm việc để bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình, tuy nhiên, vì hành vi
trái pháp luật của người thi hành công vụ mà cản trở người bị thiệt hại thực hiện quyền
làm việc và được trả lương của mình, tương tự đối với tổ chức, vì hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ mà ảnh hưởng đến thu nhập doanh nghiệp.
Vì vậy, Điều 24 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định cụ
thể trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại là cá nhân và thu nhập thực tế
của người bị thiệt hại là tổ chức. Đồng thời, để bảo đảm nguyên tắc “trả lương tương
xứng và công bằng” như đã được đề cập trong khoản 2 Điều 23 UDHR, khoản 1 Điều
24 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 đã phân loại các trường hợp có
thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền cơng; thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền
công và thu nhập không ổn định theo mùa vụ của người bị thiệt hại là cá nhân làm căn
cứ xác định mức thiệt hại được bồi thường. Việc phân loại các loại thu nhập để tính
thiệt hại được bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước 2017 đã thể hiện rõ nguyên tắc “tương xứng, công bằng” với thiệt hại bị xâm
phạm của người bị thiệt hại và phù hợp với các điều ước quốc tế.
* Quyền đảm bảo an sinh xã hội
Được quy định quyền đảm bảo an sinh xã hội tại Điều 9 ICESCR. Nhà nước
Việt Nam ln chủ trương đặt chính sách bảo đảm an sinh xã hội ngang tầm với chính
sách kinh tế, phù hợp nguồn lực trong từng thời kỳ. Hệ thống chính sách an sinh xã hội
được thực hiện theo 3 nhóm: nhóm chính sách phịng ngừa rủi ro, tập trung vào việc
làm bền vững; nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro; nhóm chính sách khắc phục rủi ro.
Việt Nam đã đạt được những tiến bộ vượt bậc về xóa đói, giảm nghèo, phát triển con
người cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống.
14
Trong năm 2020 và 7 tháng đầu năm 2021, trong khi đại dịch Covid-19 đang
hoành hành trên thế giới và ở Việt Nam, hàng loạt chính sách an sinh xã hội được
Chính phủ Việt Nam ban hành nhằm bảo đảm ổn định cuộc sống tối thiểu cho người
dân, đặc biệt là người nghèo. Gói an sinh xã hội lần thứ nhất đã được triển khai có quy
mơ 62.000 tỷ đồng và hiện nay đang thực hiện gói an sinh xã hội lần thứ hai với tổng
trị giá 26.000 tỷ đồng là những giải pháp cấp bách, kịp thời, nhằm giảm tối đa tác động
của đại dịch Covid-19 đối với quyền sống, quyền được chăm sóc y tế và mưu sinh của
người dân. Trong hồn cảnh khó khăn của dịch bệnh và thiên tai, những chính sách hỗ
trợ trực tiếp, kịp thời đối với người dân là nền tảng để bảo vệ các quyền con người,
đồng thời cho thấy nỗ lực và quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện
nghĩa vụ bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam. [5]
* Quyền được chăm sóc y tế, sức khỏe:
Quyền được chăm sóc sức khỏe được quy định tại Điều 12 ICESCR. Trong đó,
Việt Nam quy định quyền được chăm sóc y tế, sức khỏe tại Điều 20, 38 và 58 Hiến
pháp 2013. Để thực hiện quy định này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó có Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Theo đó,
Điều 26 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về thiệt hại Nhà
nước bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm, gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
chi phí bồi dưỡng sức khỏe; chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
gian khám bệnh, chữa bệnh và trong trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao
động,….
Bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, như: Phụ nữ, trẻ em,
người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người có
HIV/AIDS... đã đạt được nhiều kết quả tích cực xét theo các tiêu chí: Tăng cường mức
độ sẵn có của các dịch vụ; khả năng tiếp cận bình đẳng và chất lượng các dịch vụ, cơ
hội; mức độ bao phủ của hệ thống bảo hiểm xã hội; chi phí phù hợp... Kỳ bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XV (nhiệm kỳ 2021-2026), số lượng nữ đại biểu Quốc hội là 151
người, chiếm 30,26% (đạt tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay); tỷ lệ người dân tộc thiểu số
tham gia Quốc hội khóa XV là 89 người, chiếm 17,84%. Từ năm học 2017-2018, đã
có 22 tỉnh, thành phố tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số (715 trường); 8 ngôn ngữ
15
của dân tộc thiểu số được đưa thành môn học; nhiều bộ sách giáo khoa được xuất bản
bằng tiếng dân tộc thiểu số...[5]
* Quyền của mọi người được hưởng lợi từ việc bảo vệ các quyền lợi vật
chất và tinh thần trong các tác phẩm, sáng chế
Quyền của mọi người được hưởng lợi từ việc bảo vệ các lợi ích tinh thần và vật
chất phát sinh từ các sản phẩm khoa học, văn học hay nghệ thuật mà người đó là tác
giả là một quyền con người nên có sự khác biệt với quyền sở hữu trí tuệ. Quyền này
khơng thể chuyển giao hoặc bị tước đoạt, cũng khơng có giá trị tạm thời như quyền sở
hữu trí tuệ được Ủy ban cụ thể hóa tại Điều 15 ICESCR.
Việt Nam đã hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về văn hóa
từng bước được hồn thiện, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn
hóa, điển hình như: Luật Di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi năm 2009), Luật Quảng
cáo năm 2012, Luật Xuất bản năm 2012, Luật Thư viện năm 2019…
Có nhiều di sản đã trở thành những sản phẩm văn hóa – du lịch hồn chỉnh.
Theo thống kê, cả nước có trên 4 vạn di tích được kiểm kê, trong đó có gần 10.000 di
tích cấp tỉnh, thành phố, 3.486 di tích quốc gia, 105 di tích quốc gia đặc biệt, 8 di sản
thế giới (2 di sản thiên nhiên, 5 di sản văn hóa, 1 di sản hỗn hợp). Theo thống kê, cả
nước hiện có 61.669 di sản văn hóa phi vật thể của 63 tỉnh, thành phố được kiểm kê,
trong đó, có 249 di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia và 12 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh. Ngồi ra,
theo Chương trình Ký ức thế giới của UNESCO, đến nay, Việt Nam đã có 7 di sản tư
liệu được UNESCO ghi danh (gồm 3 di sản tư liệu thế giới và 4 di sản tư liệu khu vực
châu Á – Thái Bình Dương).
2.2.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện Công ước Quốc tế về quyền kinh
tế, xã hội, văn hóa
Thứ nhất, lí do là mới thốt khỏi nhóm quốc gia nghèo và lạc hậu, trở thành
quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp nên Việt Nam vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
Nguồn lực của đất nước cịn hạn chế trong khi đó lại phải phân bổ sử dụng cho việc
16
thực hiện rất nhiều nhu cầu khác về kinh tế - xã hội trong đó có việc bảo đảm quyền
con người.
- Thứ hai, khuôn khổ pháp luật về quyền con người ở Việt Nam vẫn đang trong
q trình hồn thiện. Năng lực của các cán bộ, công chức làm pháp luật hạn chế do
đây là vấn đề cần có sự đầu tư lớn và nhiều thời gian. Không phải lúc nào cũng được
đảm bảo đầy đủ các điền kiện của xã hội nên đã đã ảnh hưởng nhiều đến việc đạt được
những mục tiêu đề ra. Hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa
được cao, vì vậy mà đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện hiệu quả pháp
luật và Công ước.
- Thứ ba, mức độ phát triển kinh tế - xã hội chưa đồng đều giữa các vùng, miền
và các nhóm dân cư trong xã hội. Vấn đề thiên tai, ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu,
dịch bệnh và các vấn đề an ninh phi truyền thống khác, mà đối tượng chịu tác động
nặng nề nhất chính là các nhóm yếu thế, vẫn là một thách thức không nhỏ đối với Việt
Nam. Phong tục, tập quán tại các vùng miền còn lạc hậu, vì vậy đã cản trở phụ nữ, trẻ
em, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số trong việc chủ động bảo vệ các quyền của
chính mình. Cịn tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, bạo lực trong gia đình vẫn, nhất
là ở những nơi có trình độ dân trí thấp. Những vấn nạn này khơng chỉ ảnh hưởng đến
từng người dân trong việc hưởng thụ các quyền mà còn là thách thức đối với các cơ
quan nhà nước trong việc xây dựng và triển khai các chính sách nhằm cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của người dân.
- Thứ tư, sự hạn chế về giáo dục về quyền con người, quyền công dân trong các
cấp học, mặc dù đã được quan tâm đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu và còn tồn
tại một khoảng cách nhất định. Về nội dung giảng dạy để truyền tải cho công dân về
quyền con người vẫn chưa phù hợp với cấp học và độ tuổi, phần lớn mới chỉ dừng lại
ở việc cung cấp thông tin, nội dung các quy định pháp luật.
17
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Đẩy mạnh cải cách chương trình giáo dục, dạy nghề, đào tạo nghề
Đối với các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, dạy nghề cho thanh
niên cần tiếp tục được quan tâm, đầu tư, trong đó lưu ý sự phù hợp với đời sống thực
tế, xác định mức độ đầu tư phù hợp với từng ngành nghề, tránh hình thức, dàn trải,
lãng phí. Ngồi ra, đối với chính sách bảo hiểm, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cần được lưu ý hơn để gắn với thị trường lao động. [3]
Bên cạnh đó, Nhà nước cần có nhiều biện pháp hỗ trợ để duy trì việc làm cho
người lao động tránh trường hợp người lao động bị sa thải đồng thời kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp.
3.2. Tăng cường công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
Nền tảng giá trị văn hóa Việt Nam ở phương diện quản lý nhà nước rất cần
được quán triệt cụ thể, được chăm lo một cách thường xuyên, đồng bộ. Các di sản văn
hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể (lâu đài, thanh quách, đình, chua, miếu, phủ, di sản
thiên nhiên, bảo vật, cổ vật...) và di sản văn hóa phi vật thể (nghệ thuật, văn chương,
tri thức, kỹ năng, phong tục, tập quán, tin ngưỡng...), mang những giá trị văn hóa - vốn
văn hóa đặc sắc, tiêu biểu cho lịch sử xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia, dân
tộc. Tiếp cận từ góc độ kinh tế học, các di sản văn hóa khơng chỉ mang giá trị văn hóa,
mà cịn mang giá trị kinh tế, có khả năng tạo ra lợi nhuận và sinh kế cho cộng đồng.
Do đó, bảo tồn một cách bền vững và hiệu quả góp phần gia tăng giá trị của di sản văn
hóa. Bên cạnh đó, Nhà nước cần quan tâm hơn đến đời sống của đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục bổ sung nguồn vốn hỗ trợ để duy trì, và phát huy
các nghi lễ đặc sắc, các trò chơi dân gian của đồng bào các dân tộc thiểu số. Ngoài ra,
đối với các hành vi vi phạm quyền văn hóa Nhà nước cần có chế tài xử lý một cách
nghiêm minh. [3]
18
3.3. Tăng cường đối thoại trực tiếp với Nhân dân
Việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân là một diễn đàn dân chủ, qua đó,
các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong
mối quan hệ giữa Đảng bộ với nhân dân, thấy được những hạn chế trong công tác lãnh
đạo, điều hành, những vấn đề cần phải tập trung chỉ đạo giải quyết ngay. Việc đối thoại
trực tiếp để giải quyết những vấn đề người dân quan tâm đã thể hiện sự khéo léo, linh
hoạt trong công tác dân vận của cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Ngọc Hồi. Chính
nhờ đến tận nơi, lắng nghe từng ý kiến của bà con, nên lãnh đạo huyện có thể chỉ đạo
giải quyết thấu đáo, kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của người dân.. Đồng thời,
xác định rõ đối thoại là một trong những phương án hữu ích, có hiệu quả cao nhất
được lựa chọn, sử dụng để bác bỏ những thơng tin, quan điểm sai trái, thậm chí xun
tạc, bịa đặt, bóp méo sự thật về dân chủ, nhân quyền ở nước ta mà các thế lực thù địch,
cơ hội chính trị tạo ra nhằm mục đích chống phá Đảng và Nhà nước.
3.4. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong mọi lĩnh vực
Nâng cao vai trò của Nhà nước, các cấp các ngành, các tổ chức, đoàn thể trong
việc bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Đây là cơng việc khơng chỉ của các
tổ chức trong hệ thống chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội mà
còn là nhiệm vụ chung của các tổ chức xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp,... thuộc mọi
thành phần kinh tế của toàn cộng đồng xã hội. Vì vậy, để bảo đảm quyền con người
trong kinh tế, xã hội, văn hóa, quyền cơng dân trên mọi lĩnh vực Nhà nước cần có sự
chủ động phối hợp giữa các cơ quan chức năng, huy động sự tham gia của mọi lực
lượng xã hội.
19
KẾT LUẬN
Có thể thấy, kể từ khi gia nhập các Công ước quốc tế, Việt Nam đã không
ngừng nỗ lực xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền của con người và đạt
được thành tựu lớn, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nhận thức về quyền con
người và tổ chức của Việt Nam. Và cá nhân thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
các quyền của con người, các quyền của công dân là trên tất cả các lĩnh vực, nhất là
lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa.
Trong thời gian tích cực tham gia các điều ước Quốc tế về quyền con người,
Việt Nam đã không ngừng nỗ lực xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia và tích cực nội
luật hóa các quy tắc, chuẩn mực quốc tế về các quyền con người. Hiến pháp năm 2013
cùng với các đạo luật ban hành đã được xây dựng khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy và
bảo vệ quyền con người; không chỉ tạo ra các cơ sở pháp lý cho các quyền của chủ thể
mà còn giao cho các tổ chức nhà nước có nghĩa vụ nâng cao tinh thần trách nhiệm xã
hội, tơn trọng và quyền bảo vệ con người. Nhờ đó, thành tựu bảo đảm quyền của con
người ở Việt Nam trải rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dung và cộng sự (2015, Giáo trình lý luận và pháp luật
về quyền con người, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Liên Hợp quốc (1966), Công ước các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 1966
3. Nguyễn Thị Nga, Về bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, Quản lý
Nhà nước < , xem 25/12/2021.
4. Trung tâm nghiên cứu quyền con người – quyền công dân (2012), Giới thiệu
Công ước Quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR 1966), NXB
Hồng Đức, Hà nội.
5. Tường Duy Kiên, Bảo vệ và phát huy những giá trị, thành tựu về quyền con
người ở Việt Nam (Tiếp theo và hết), Quân đội Nhân dân < xem 26/12/2021.