Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tom tat cong uoc quoc te ve luat bien 1982

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.66 KB, 10 trang )

CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN 1982 (UNCLOS)
A.

Lịch sử ra đời

Các tập quán quốc tế liên quan đến biển đã có từ rất sớm do nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên biển cũng như nhu cầu giao thương, đi lại trên biển. Tuy
nhiên, phải đến thế kỷ 17, các quy tắc về luật biển mới bắt đầu được khái quát và
tổng kết một cách hệ thống sau khi quyền thống trị trên biển của Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha vấp phải sự trỗi dậy của Hà Lan, một cường quốc hàng hải thương
mại mới xuất hiện. Vấn đề được các quốc gia quan tâm nhất chính là việc xác định
chiều rộng lãnh hải.
Năm 1930, hội nghị quốc tế đầu tiên về luật biển được Hội quốc liên (sau
này là Liên hợp quốc) triệu tập tại Hague, Hà Lan. Hội nghị này đã thừa nhận chủ
quyền của các quốc gia ven biển đối với lãnh hải và quyền đi qua không gây hại
trong lãnh hải, tuy nhiên không thống nhất được chiều rộng của lãnh hải.
Với tuyên bố của tổng thống Hoa Kỳ Harry.S. Truman năm 1945, Mỹ là
nước đầu tiên khẳng định chủ quyền với các tài nguyên thiên nhiên của đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển thuộc thềm lục địa. Theo đó, nhiều quốc gia đã tuyên bố
chủ quyền đối với tài nguyên trong thềm lục địa. Một số nước khơng có thềm lục
địa đã đòi hỏi mở rộng vùng biển rộng đến 200 hải lý (khoảng 370km).
Để giải quyết tình trạng trên, hội nghị quốc tế về luật biển lần thứ nhất được Liên
hợp quốc triệu tập vào năm 1958 tại Geneve, Thụy Sỹ. Hội nghị đã thông qua 4
hiệp ước về luật biển (về lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải, đánh cá và bảo tồn tài
nguyên sinh vật, thềm lục địa, biển cả). Các nội dung về chiều rộng lãnh hải, quyền
đi qua eo biển quốc tế, giới hạn vùng đánh cá và ranh giới ngoài của thềm lục địa
chưa được thống nhất.
- Năm 1960, hội nghị quốc tế về luật biển lần thứ hai được tổ chức tại
Geneve, Thụy Sỹ để tiếp tục giải quyết các nội dung chưa thống nhất, tuy
nhiên không đạt được kết quả nào xa hơn.
- Năm 1973, hội nghị quốc tế về luật biển lần thứ ba được triệu tập. Sau 9 năm


đàm phán, đến ngày 30/4/1982, công ước của Liên hợp quốc về luật biển


năm 1982 ("UNCLOS 1982") được thông qua (130 phiếu thuận, 4 phiếu
chống, 17 phiếu trắng, 2 nước không tham gia bỏ phiếu). Đến ngày
10/12/1982 tại Montego Bay (Jamaica), 107 quốc gia đã ký công ước.
- Ngày 16/11/1994, sau 12 tháng kể từ ngày được quốc gia thứ 60 (Guyana)
phê chuẩn, UNCLOS 1982 chính thức có hiệu lực.
Cơng ước Liên hợp quốc về luật biển 1982 là một văn kiện pháp lý quốc tế quan
trọng về mọi vấn đề liên quan đến biển có tính đến lợi ích của tất cả các nước trên
thế giới (nước lớn hay nước nhỏ, nước có biển hay khơng có biển). Cơng ước
khơng bắt buộc mọi quốc gia phải tham gia, tuy nhiên quốc gia nào đã tham gia
hoặc phê chuẩn cơng ước sẽ có trách nhiệm thực hiện tồn bộ các điều khoản của
cơng ước (khơng chấp nhận bảo lưu).
Hiện tại, có 166 quốc gia phê chuẩn cơng ước, trong đó có Việt Nam (25/7/1994),
Trung Quốc (7/6/1996), Malaysia (14/10/1996), Philippines (8/5/1984), Indonesia
(3/2/1986), Brunei (5/1/1996). Hoa Kỳ chưa ký hay phê chuẩn công ước.
B.
Nội dung cơ bản
Công ước luật biển 1982 bao gồm 17 phần 320 điều và 9 phụ lục
Phần I: Mở đầu (Điều 1)
Phần II: Lãnh hải và vùng tiếp giáp (từ Điều 2 đến Điều 33)
Phần III: Eo biển dùng cho hàng hải quốc tế (từ Điều 34 đến Điều 45)
Phần IV: Các quốc gia quần đảo (từ Điều 46 đến Điều 54)
Phần V: Vùng đặc quyền kinh tế (từ Điều 55 đến Điều 75)
Phần VI: Thềm lục địa (từ Điều 76 đến Điều 85)
Phần VII: Biển cả (từ Điều 86 đến Điều 120)
Phần VIII: Chế độ các đảo (Điều 121)
Phần IX: Biển kín hay nửa kín (từ Điều 122 đến Điều 123)
Phần X: Quyền của các quốc gia khơng có biển đi ra biển và từ biển đi vào, và tự

do quá cảnh (từ Điều 124 đến Điều 132)
Phần XI: Vùng (từ Điều 133 đến Điều 191)
Phần XII: Bảo vệ và giữ gìn mơi trường biển (từ Điều 192 đến Điều 237)
Phần XIII: Nghiên cứu khoa học biển (từ Điều 238 đến Điều 265)
Phần XIV: Phát triển và chuyển giao kỹ thuật biển (từ Điều 266 đến Điều 278)


Phần XV: Giải quyết tranh chấp (từ Điều 279 đến Điều 299)
Phần XVI: Các quy định chung (từ Điều 300 đến Điều 304)
Phần XVII: Các quy định cuối cùng (từ Điều 305 đến Điều 320)
Phụ lục I: Các loài cá di cư xa (17 loài)
Phụ lục II: Ủy ban ranh giới thềm lục địa (9 điều)
Phụ lục III: Các quy định cơ sở điều chỉnh việc thăm dò, khảo sát và khai
thác (22 điều)
Phụ lục IV: Quy chế xí nghiệp (13 điều)
Phụ lục V: Hòa giải (14 điều)
Phụ lục VI: Quy chế tòa án quốc tế về luật biển (41 điều)
Phụ lục VII: Trọng tài (13 điều)
Phụ lục VIII: Trọng tài đặc biệt (5 điều)
Phụ lục IX: Sự tham gia của các tổ chức quốc tế (8 điều)
Một số nội dung quan trọng
1.
Các vùng biển
Vùng biển

Phạm vi

Chế độ pháp lý

Thuộc phạm vi quốc gia


Nội thủy

Lãnh hải

(Điều 8) các vùng
nước ở phía trong
đường cơ sở của lãnh
hải
(Điều 3) chiều rộng - (Điều 2) được thực hiện chủ quyền quốc gia
lãnh hải không quá
trong vùng lãnh hải, vùng trời trên lãnh hải
12 hải lý (khoảng
và đáy và lòng đất của vùng biển này
22km) kể từ đường - Đi qua không gây hại:
cơ sở
+ Khái niệm: (điều 19) “không gây hại” là
Đường cơ sở thơng
“khơng phương hại hịa bình, trật tự, an ninh
thường (điều 5) là
của quốc gia ven biển”. Ngồi ra, có 12 hoạt
ngấn nước triều thấp
động bị coi là phương hại hịa bình, trật tự,
nhất dọc theo bờ
an ninh của quốc gia ven biển.


biển, theo các hải đồ
tỷ lệ lớn đã được
quốc gia ven biển

chính thức cơng
nhận. Bên cạnh đó
cơng ước cịn hướng
dẫn xác định đường
cơ sở cho đảo, các
vùng có bờ biển bị
khoét sâu,... (điều 6,
7, 9-13)

+ Nghĩa vụ của quốc gia ven biển: không cản
trở quyền đi qua không gây hại của tàu
thuyền nước ngồi và có trách nhiệm thơng
báo thích đáng mọi nguy hiểm về hàng hải
của mình biết trong lãnh hải của mình (điều
24)
+ Quyền của quốc gia ven biển: quy định về
việc đi qua không gây hại phù hợp với công
ước (điều 21); ấn định tuyến đường và phân
luồng giao thông trong lãnh hải (điều 22),
thực thi quyền bảo vệ (điều 25); thu lệ phí
(điều 26); thực thi quyền tài phán hình sự
(điều 27) và quyền tài phán dân sự (điều 28)
trong một số trường hợp
- Tàu ngầm, phương tiện đi ngầm phải đi nổi
và treo cờ quốc tịch trong lãnh hải (điều 20)

(Điều 33) không quá - (Điều 33) thi hành sự kiểm soát cần thiết để
Tiếp
giáp 24 hải lý (khoảng
ngăn ngừa hành vi vi phạm luật hải quan,

lãnh hải
44km) kể từ đường
thuế, y tế, nhập cư
cơ sở
Đặc quyền (Điều 57) không quá - (Điều 55) bao gồm cả quyền của quốc gia
kinh tế
200 hải lý (khoảng
ven biển và quyền của quốc gia khác
370km) kể từ đường - Đối với quốc gia ven biển: quyền chủ quyền
cơ sở
đối với thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý
tài nguyên (điều 56); quyền tài phán đối với
việc lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị
và công trình, nghiên cứu khoa học biển và
bảo vệ mơi trường biển (điều 56); quyền xây
dựng đảo nhân tạo và thiết bị, cơng trình
khác, lập khu vực an tồn cho các đảo nhân
tạo với kích thước hợp lý khơng q 500m từ
các mép ngoài (điều 60);


- Đối với các quốc gia khác: quyền tự do hàng
hải, hàng không, đặt dây cáp ngầm, sử dụng
biển (điều 58); khai thác tài nguyên theo thỏa
thuận với quốc gia ven biển (điều 69, 70) trừ
trường hợp quốc gia ven biển có nền kinh tế
phụ thuộc nặng nề vào khai thác tài nguyên
trong vùng đặc quyền kinh tế.
- Nguyên tắc: giải quyết xung đột khi công
ước không quy định rõ trên cơ sở cơng bằng,

có lưu ý đến hồn cảnh, tầm quan trọng của
các lợi ích đối với các bên tranh chấp và
cộng đồng quốc tế (điều 59); việc hoạch định
ranh giới vùng đặc quyền kinh tế giữa các
quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện
nhau được thực hiện qua thỏa thuận (điều 74)
Thềm
địa

lục (Điều 76) gồm đáy
biển và lịng đất dưới
đáy biển bên ngồi
lãnh hải trên tồn bộ
phần kéo dài tự nhiên
của lãnh thổ đất liền
cho đến bờ ngồi của
rìa lục địa, hoặc đến
cách đường cơ sở
dùng để tính chiều
rộng lãnh hải 200 hải
lý (khoảng 370km)
nếu bờ ngồi rìa lục
địa gần hơn.
Thềm lục địa có thể
được mở rộng tối đa
350 hải lý (khoảng

- (điều 78) quyền của quốc gia ven biển đối
với thềm lục địa không đụng chạm đến chế
độ pháp lý của vùng nước vùng trời phía

trên, đồng thời việc thực hiện quyền đối với
thềm lục địa không gây thiệt hại đến hàng hải
và quyền tự do khác của các nước khác
- Đối với quốc gia ven biển: quyền chủ quyền
về thăm dò và khai thác; được đặc quyền
khoan ở thềm lục địa (điều 81)
- Đối với quốc gia khác: có quyền đặt dây cáp
và ống dẫn ngầm (điều 79)
- Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các
quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện
nhau: theo thỏa thuận (điều 83)


648km) kể từ đường
cơ sở hoặc không quá
100 hải lý (khoảng
182km) kể từ đường
đẳng sâu 2.500m.
Việc mở rộng thềm
lục địa phải được
quốc gia đó báo cáo
lên Liên hợp quốc
kèm theo đầy đủ bằng
chứng địa chất
- Lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về
(Điều 121) là một kinh tế và thềm lục địa của hòn đảo được
hoạch định theo đúng các quy định của Cơng
vùng đất tự nhiên có
ước áp dụng cho các lãnh thổ đất liền khác
nước bao bọc, khi

thủy triều lên vùng - Đảo đá khơng thích hợp cho con người đến ở
đất này vẫn ở trên
hoặc cho một đời sống kinh tế riêng, thì
mặt nước
khơng có vùng đặc quyền về kinh tế và thềm

Đảo

lục địa
Một
số
vùng khác
- Cảng
(Điều 11)

- Phần nhơ ra ngồi khơi xa nhất của cảng vẫn
được coi là thành phần của bờ biển

- Vũng tàu
(Điều 12)

- Nằm hoàn toàn hoặc một phần ở ngoài
đường ranh giới bên ngoài của lãnh hải cũng
được coi như là bộ phận của lãnh hải

- Bãi
lúc
lúc

- Nếu toàn bộ hay một phần bãi cạn đó ở cách

lục địa hoặc một đảo một khoảng cách không
vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì ngấn

cạn
chìm
nổi


(Điều 13)

nước triều thấp nhất ở trên các bãi cạn này có
thể được dùng làm đường cơ sở để tính chiều
rộng của lãnh hải.
Nếu hoàn toàn ở cách lục địa hoặc một đảo
một khoảng cách vượt quá chiều rộng của lãnh
hải, thì chúng khơng có lãnh hải riêng

Thuộc phạm vi quốc tế
- Thực hiện quyền tự do trên biển cả (Freedom
of the high seas – Điều 87) bao gồm: tự do
hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt cáp
hoặc ống dẫn ngầm, tự do xây dựng đảo nhân
tạo, tự do đánh bắt hải sản, tự do nghiên cứu
khoa học, quyền khám xét (Điều 110), quyền
truy đuổi (Điều 111).

(Điều 86) tất cả vùng
Biển cả biển không thuộc - Tàu chiến, tàu thuyền chỉ dùng cho một cơ
High seas vùng đặc quyền kinh
quan nhà nước khơng có tính chất thương

mại được miễn trừ hoàn toàn về tài phán của
(Vùng biển tế, lãnh hải, nội thủy
bất cứ quốc gia nào ngoài quốc gia mang cờ
quốc gia cũng như
quốc tế)
(Điều 95, 96)
vùng nước quần đảo

- Nghĩa vụ giúp đỡ khi gặp nguy trên biển
(điều 98), hợp tác trấn áp cướp biển (điều
100), hợp tác trấn áp buôn bán trái phép các
chất ma túy, chất kích thích (điều 108)
- Các hành vi bị cấm: chuyên chở nô lệ (điều
99),
Vùng Areas
(Đáy biển
quốc tế)

(Điều 1) là đáy biển - (Điều 136, 137) vùng và tài nguyên của nó là
và lịng đất dưới đáy
di sản chung của lồi người, khơng quốc gia
biển nằm ngồi giới
nào được địi hỏi thực hiện chủ quyền tại
hạn quyền tài phán
vùng
quốc gia (200 hải lý - Quyền lợi chính đáng của quốc gia ven biển:


nếu việc khai thác tài nguyên vùng dẫn đến
việc khai thác các tài nguyên ở phía trong các

ranh giới thuộc quyền tài phán quốc gia của
một quốc gia ven biển thì cần phải có sự
đồng ý trước của quốc gia này (Điều 142)
từ đường cơ sở)

2.
2.1
-

2.2
-

- Cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển sẽ
kiểm soát mọi hoạt động trong vùng, bao
gồm việc hoạch định chính sách thăm dị
khai thác, cấp phép thăm dò, phân chia thu
nhập từ khai thác tài nguyên cho cộng đồng
quốc tế (Điều 156 đến 185)

Các cơ quan chức năng của LHQ về luật biển
Cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển – Authority (từ điều 156 đến điều
185)
Chức năng: kiểm soát các hoạt động tiến hành trong Vùng, đặc biệt là quản
lý tài nguyên của Vùng. Trụ sở tại Jamaica
Cơ cấu tổ chức: bao gồm đại hội đồng, hội đồng, ban thư ký, xí nghiệp
+ Đại hội đồng: bao gồm tất cả các nước thành viên, mỗi nước thành viên cử
1 đại diện tương ứng với 1 phiếu bầu. Điều kiện thông qua: 2/3 thành viên
có mặt thơng qua
+ Hội đồng: gồm 36 ủy viên được bầu theo quy chế tại Điều 161, điều hành
hoạt động của Xí nghiệp

+ Ban thư ký: gồm tổng thư ký nhiệm kỳ 4 năm và nhân viên cần thiết
+ Xí nghiệp: trực tiếp tiến hành các hoạt động trong Vùng, có tư cách pháp
nhân quốc tế hoạt động theo quy định của công ước và theo chỉ thị của Hội
đồng (xem quy chế hoạt động tại Phụ lục IV)
Ủy ban ranh giới thềm lục địa – Commision on the limits of the continental
shelf (Phụ lục II)
Mục tiêu hành động của ủy ban: thi hành Điều 76 – Thềm lục địa
Chức năng: xem xét số liệu, thông tin khác do các quốc gia ven biển gửi đến
có liên quan đến ranh giới ngoài của thềm lục địa, khi thềm lục địa này mở
rộng quá 200 hải lý; đưa ra kiến nghị và giác thư thỏa thuận


- Số lượng thành viên: 21
- Nhiệm kỳ: 5 năm
2.3 Tòa án quốc tế về luật biển – International tribunal for the law of the sea
(Phụ lục VI)
- Trụ sở tại Hamburg (Đức)
- Thẩm quyền đối với tất cả tranh chấp và yêu cầu đưa ra theo công ước
- Số lượng thành viên: 21 thành viên độc lập, nhiệm kỳ 9 năm
- Số thành viên cần thiết để lập Tòa án cho một vụ tranh chấp cụ thể: 11
3.

Cơ chế giải quyết tranh chấp
Nguyên tắc:
- Các bên có tranh chấp trước hết có nghĩa vụ giải quyết tranh chấp bằng các
phương pháp hịa bình (Điều 279)
- Khi các bên khơng thể giải quyết được tranh chấp bằng phương pháp hịa
bình và hòa giải, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi tòa án quốc tế về luật
biển, tòa án quốc tế hoặc tòa trọng tài hoặc tòa trọng tài đặc biệt (Điều 287).


4.

Quy định khác
- Từ bỏ công ước (Điều 317) mỗi quốc gia thành viên có thể từ bỏ cơng ước
bằng thông báo gửi Tổng thư ký Liên hợp quốc. Việc từ bỏ có hiệu lực sau 1
năm kể từ ngày nhận được thông báo, trừ khi trong thông báo nêu thời hạn
chậm hơn
- Sửa đổi công ước (Điều 312): sau mỗi giai đoạn 10 năm kể từ ngày công
ước có hiệu lực (1994), nước thành viên gửi yêu cầu sửa đổi lên Tổng thư ký
Liên hợp quốc (nội dung sửa đổi không liên quan đến hoạt động tại Vùng),
Tổng thư ký gửi cho các quốc gia thành viên khác cho ý kiến trong vịng 12
tháng. Nếu ít nhất một nửa số thành viên trả lời thuận lợi Tổng thư ký sẽ
triệu tập hội nghị để thỏa thuận và/hoặc bỏ phiếu thông qua.
Đối với yêu cầu sửa đổi bằng thủ tục đơn giản hóa (Điều 313), nếu trong 12
tháng có 1 nước phản đối thì yêu cầu sửa đổi sẽ bị bác bỏ. Nếu khơng có
nước nào phản đối thì đề xuất sửa đổi coi như được chấp thuận.



×