Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tài liệu Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN
CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ LƯƠNG CHU THỊ NGỌC THÚY
MSSV: 4054285
LỚP: Kinh tế nông nghiệp 1-K31
Cần thơ, 4/2009
LỜI CẢM TẠ

Qua 4 năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh em đã được thầy cô truyền đạt nguồn kiến thức phong phú về nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh lực kinh tế. Trãi qua 3 tháng thực tập tại Ngân hàng đã
giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết mới. Chính nhờ sự kết hợp này đã giúp cho
em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban lãnh đạo khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh cùng tất cả quý thầy, cô đã tận tình truyền đạt kiến thức
quý báo cho em làm hành trang bước vào cuộc sống.
- Cô Nguyễn Thị Lương, đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng
góp ý kiến cho em, sữa chữa sơ sót cho em và giúp em hoàn thành bài viết.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn huyện
Châu Thành A, cùng toàn thể lãnh đạo các phòng, ban đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại cơ quan. Các cán bộ, công nhân viên đang công tác tại phòng
tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em.
Xin kính chúc sức khỏe quý thầy, cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng, toàn bộ các


cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các phòng, ban được dồi dào sức khỏe và
nhiều thắng lợi mới trong công tác.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Người cảm tạ
Chu Thị Ngọc Thúy
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Người cam đoan
Chu Thị Ngọc Thúy
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và Tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên nghành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên nghành:
Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận (cần nghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa, )


Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày….tháng …. năm 2009
Giáo viên phản biện
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Phạm vi về không gian 3
1.3.2. Phạm vi về thời gian 3
1.3.3. Phạm vi về nội dung 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái quát về tín dụng 4
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
2.1.1.2. Các hình thức tín dụng 4
2.1.1.3. Rũi ro tín dụng 6
2.1.2. Khái niệm cơ bản về vốn của ngân hang 10

2.1.2.1. Kết cấu và tính chất vốn 11
2.1.3. Vai trò của vốn đối với kinh doanh ngân hang 15
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
2.1.4. Các hình thức tạo vốn của NHTM 15
2.1.5. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn 15
2.1.6. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 20
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHÂU THÀNH A 22
3.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Châu Thành A 22
3.1.1. Lịch sử hình thành 22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 22
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ từng phòng, ban 23
3.1.4. Tình hình nhân sự của chi nhánh Ngân hàng 25
3.1.5. Qui trình xét duyệt cho vay tại chi nhánh 26
3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu
Thành A từ 2006-2008 27
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT CHÂU THÀNH A TỪ 2006-2008 30
4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A
từ 2006-2008 30
4.1.1. Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 30
4.1.2. Tình hình vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng 35
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành
A từ 2006-2008 39

4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 41
4.2.1.1. Theo thời hạn tín dụng 42
4.2.1.2. Theo ngành kinh tế 46
4.2.2. Phân tích tình hình thu nợ 49
4.2.2.1. Theo thời hạn tín dụng 50
4.2.2.2. Theo ngành kinh tế 52
4.2.3. Phân tích dư nợ cho vay 56
4.2.3.1. Theo thời hạn tín dụng 57
4.2.3.2. Theo ngành kinh tế 58
4.2.4. Phân tích nợ xấu 62
4.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng vào các hoạt động khác 64
4.3. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh NHNo &
PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 64
4.3.1. Về thu nhập 65
4.3.2. Về chi phí 68
4.3.3. Về lợi nhuận 72
4.4. Phân tích các chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng 73
4.4.1. Nhóm phản ánh cơ cấu, tình hình huy động vốn của Ngân hàng 74
4.4.2. Nhóm phản ánh chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng 76
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
4.4.3. Nhóm các chỉ số sinh lời của chi nhánh Ngân hàng 79
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHÂU THÀNH A 84
5.1. Những khó khăn, thuận lợi của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A 84
5.1.1. Khó khăn 84
5.1.2. Thuận lợi 85
5.2. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng 85
5.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh 89
5.3.1. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả 89
5.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả 91
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
6.1. Kết luận 94
6.2. Kiến nghị 95
6.2.1. Đối với NHNN 95
6.2.2. Đối với NHNo & PTNT cấp trên 96
6.2.3. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A 96
6.2.4. Đối với chính quyền địa phương 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Trình độ cán bộ, công nhân viên của NHNo & PTNT huyện Châu Thành
A từ 2006-2008 25
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Châu Thành A
từ 2006-2008 27
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua 3
năm từ 2006 -2008 31
Bảng 4: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu
Thành A từ 2006-2008 36
Bảng 5: Doanh số cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A từ
2006-2008 42
Bảng 6: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT
Châu Thành A từ 2006-2008 45
Bảng 7: Doanh số thu nợ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A
(2006-2007) 50
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu
Thành A (2006-2008) 53

Bảng 9: Doanh số dư nợ tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành A
(2006-2008) 56
Bảng 10: Doanh số dư nợ theo ngành kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Châu Thành A (2006-2008) 59
Bảng 11: Nợ xấu tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) 62
Bảng 12: Thu nhập của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 65
Bảng 13: Chi phí của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ 2006-2008 68
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
Bảng 14: Phân tích lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A qua
3 năm từ 2006 -2008 72
Bảng 15: Các chỉ số dùng để đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-2008) 74
Bảng 16: Các chỉ số phản ánh chất lượng tính dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT
Châu Thành A (2006-2008) 76
Bảng 17: Các chỉ số tài chính của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A
(2006-2008) 79
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A 23
Hình 2: Qui trình cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A 26
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành
A từ 2006-2008 28
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A từ
2006-2008 33
Hình 5: Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu
Thành A từ 2006-2008 43
Hình 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành
A (2006-2008) 51

Hình 7: Dư nợ theo thời hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành A (2006-
2008) 57
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 1 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập như hiện nay, để hòa nhập vào sự phát triển
của nền kinh tế thế giới, các quốc gia không ngừng phấn đấu, vươn lên để đưa đất
nước mình phát triển, tiến sâu vào quá trình hội nhập của thế giới. Tuy nhiên, mỗi
quốc gia đều có đặc điểm về kinh tế - xã hội, về đường lối - chính sách cũng như về
điểm xuất phát của nền kinh tế khác nhau.
Việt Nam là một quốc gia với hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Vì vậy bên
cạnh việc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu, thì
việc thúc đẩy một nền nông nghiệp phát triển vững chắc là vấn đề hết sức quan trọng
và cấp bách. Nó là tiền đề, là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế ổn định và
bền vững. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng
cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước càng văn minh từng bước theo kịp với sự phát
triển của toàn cầu. Để làm được điều đó thì cần có sự quan tâm của Nhà nước, sự
phấn đấu của người dân, sự hố trợ của các Doanh nghiệp và Ngân hàng. Đặc biệt là
vai trò của NHNo & PTNT hết sức to lớn.
Hậu Giang - một tỉnh mới được thành lập vào 01/01/2004. Trong bộn bề khó
khăn và thách thức của một tỉnh còn non trẻ, Hậu Giang vẫn tạo được những bước
phát triển tiêu biểu và khả quan, hứa hẹn nhiều cho sự đổi mới phồn vinh và tiến bộ.
Bước tiến ấn tượng của kinh tế Hậu Giang là hợp lực của tấc cả các ngành, các lĩnh
vực, các thành phần kinh tế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng,
hiệu quả để cùng tăng tốc hội nhập. Là mạch máu giao thông, là nơi giao lưu, trao
đổi về kinh tế - văn hóa – xã hội giữa các tỉnh trong vùng và cả nước. Hậu Giang có
hệ thống ngân hàng tập trung ngày càng nhiều. Thông qua hệ thống này, dòng vốn
đầu tư đã được khơi thông, điều chuyển và đi sâu vào tất cả các lĩnh vực, các ngành,

các thành phần kinh tế và các địa phương góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 2 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
Nắm bắt cơ hội này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
châu Thành A với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng ” cũng đã
sẵn sàng đương đầu với những thử thách mới trong sự cạnh tranh khốc liệt với các
Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Không giống như các
Ngân hàng khác, NHNo & PTNT không chỉ làm nhiệm vụ như một ngân hàng bình
thường với chức năng huy động và cho vay vốn mà còn là nơi đại diện của Nhà
nước để hố trợ và giúp đỡ cho người nông dân. Vậy, bằng cách nào để Ngân hàng có
thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay ? Dòng vốn của Ngân hàng sử dụng có đạt hiệu quả hay không ? Thực trạng và
kết quả hoạt động của Ngân hàng như thế nào ? Đồng thời những biện pháp và
phương hướng hoạt động trong thời gian tới ra sao ? Đó là những lý do em chọn
nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
châu Thành A”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua. Để thấy được
hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, những thuận lợi cũng như khó khăn còn tồn
tại và từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt
động đạt hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Châu Thành A từ 2006 – 2008.
 Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Châu Thành A từ 2006 – 2008.
 Phân tích tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng từ 2006 – 2008, bao gồm

doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho vay, dư nợ cho vay, nợ quá hạn.
 Phân tích các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như tỷ lệ dư
nợ cho vay trên vốn hoạt động, hệ số thu nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn, các chỉ số
sinh lời,…
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 3 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
 Đánh giá chung về tình hình của Ngân hàng. Từ đó nhìn thấy những thuận
lợi và khó khăn, cũng như những thách thức và cơ hội để đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A – Hậu Giang.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
+ Thông tin số liệu được sử dụng cho luận văn là thông tin số liệu thu thập qua
3 năm từ năm 2006 – 2008 và kế hoạch năm 2009.
+ Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
01/05/2009.
1.3.3. Phạm vi về nội dung
Vì thời gian thực hiện đề tài có giới hạn, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là
chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng và sâu nên luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu ở một số nội dung sau:
 Phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ 2006 – 2008,
bao gồm doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn để thấy được tình hình hoạt
động của Ngân hàng như thế nào.
 Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Châu Thành A qua các năm từ 2006 - 2008 để thấy rõ thực trạng sử
dụng vốn của ngân hàng đạt hiệu quả hay không.
 Từ việc phân tích và đánh giá nhằm rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
của Ngân hàng để đưa ra phương hướng khắc phục cũng như tìm ra những nguyên

nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó.
 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng,
giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 4 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
a/. Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
b/. Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
c/. Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một
bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên
là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên
cơ sở hoàn trả và có lãi.
2.1.1.2. Các hình thức tín dụng
a/. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 5 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn.
b/. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
c/. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập
của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức
tín dụng khác.
d/. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
 Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.

+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
 Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 6 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn
cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân.
 Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
e/. Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng
là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
f/. Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa,
vật tư, tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có
hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ
chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.1.3. Rủi ro tín dụng
a/. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của ngân hàng

do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết hay nói cách khác là xác suất mà khách hàng vay trì hoãn trả
hoặc thậm chí không trả các khoản vay đã đến hạn như trong cam kết.
b/. Phân loại rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo
nhiều cách tùy mô hình hoạt động và tiêu thức phân loại của mỗi ngân hàng:
- Phân loại theo đối tượng vay có: Rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công
ty, rủi ro quốc gia.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 7 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
- Phân loại theo sản phẩm có: Rủi ro của sản phẩm nội bảng (cho vay,
thấu chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại
(trong thanh toán L/C, bảo lãnh…).
- Phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro có: Rủi ro phát sinh trong giai
đoạn thẩm định, rủi ro phát sinh trong giai đoạn giải ngân và rủi ro phát sinh trong
giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
c/. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với Ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như thiếu chi trả cho khách hàng, nguồn vốn Ngân hàng
bị suy giảm, lợi nhuận ngày càng giảm, dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh toán.
- Đối với xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài
ngân hàng nào đó, có khả năng lây lan các ngân hàng khác tạo cho dân chúng một
tâm lý bất an nên đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Trong tình trạng
này, ngân hàng đang gặp khó càng khó thêm. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến phá sản
của các ngân hàng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là vấn đề mà
Chính phủ phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng Trung Ương phải kịp thời can thiệp
giải quyết trước khi xảy ra tình huống xấu nhất, và thường xuyên khuyến cáo thông
qua công tác kiểm tra, thanh tra, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các
ngân hàng Thương Mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
d/. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
+ Đối với khách hàng là cá nhân: Một số nguyên nhân có thể làm cho
khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng là thu nhập không ổn định, bị thất
nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn vay sai mục đích…
+ Đối với khách hàng là các doanh nghiệp thường không trả được nợ là
do khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng
vốn vay sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị
trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước,….
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 8 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy

Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ do khách hàng mà còn có thể là do
chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do
ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuân cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
- Sai lầm trong việc phân tích, đánh giá khách hàng, quyết định cho vay
thiếu thông tin sát thực.
- Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Nguyên nhân khách quan
 Thiên tai: Do bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,…
 Tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, có nhiều biến động thường xuất hiện
như hiện nay là nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và phá
sản, từ đó có các khoản tiền vay Ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ

quá hạn trong ngân hàng tăng nhanh chóng. Ở Việt Nam, thực tế vào những thập
niên 90 trở về trước các doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh không có hiệu quả,
thua lỗ và phá sản làm cho những khoản nợ xấu của ngân hàng xuất hiện ở mức rất
cao.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng
có thể dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo
sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền
ra khỏi ngân hàng. Trong khi đó những người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu
vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản đầu tư của ngân hàng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 9 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
không có hiệu quả. Nguy cơ này có thể làm hoạt động cho vay của ngân hàng bị phá
sản.
 Từ tình hình thế giới
Trong thời đại ngày nay mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế
giới. Hoạt động kinh tế của các nước đều có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau vì xu
hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng
mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu
mậu dịch tự do như AFTA, NAFTA, WTO… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng
không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước
thành viên.
Chính vì vậy, khi có những biến cố về tình hình kinh tế, chính trị, quân sự
xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên
toàn thế giới, và sẽ dẫn đến những biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến
hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
e/. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
 Phân tích khách hàng
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi
có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh

giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau:
- Tình hình tài chính của khách hàng
- Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh
nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn
 Phân tích hoạt động tín dụng
- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng
- Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng
- Thực hiện các đảm bảo tín dụng
- Trình độ của cán bộ tín dụng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 10 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
 Phân tán rủi ro tín dụng
- Ngân hàng không nên dồn vốn vào một hoặc một số khách hàng, cho dù
khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì khách hàng đó gặp khó khăn trong
kinh doanh thì ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần
phải tôn trọng giới hạn an toàn.
- Cho vay hợp vốn: cho vay hợp vốn còn gọi là đồng tài trợ là quá trình
cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một ngân hàng
thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
- Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo
hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như sau: bảo hiểm hoạt động cho vay,
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
- Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong
những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường để
giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì tất yếu phải thành lập quỹ dự phòng
rủi ro.
2.1.2. Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàng
Vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy

động, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng
gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền
sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho Ngân hàng , để rồi Ngân hàng phải trả lại
cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và
phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và
hoạt động khác của Ngân hàng Nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các
hoạt động của Ngân hàng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 11 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
2.1.2.1. Kết cấu và tính chất vốn
 Vốn tự có: Vốn tự có của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ của Ngân
hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới
thành lập Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, Ngân hàng
có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất,
tạo tái tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị…) phục vụ cho bản thân
Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mặt khác,
với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với
khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua
lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy
động của Ngân hàng (theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính quy định vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy
mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và ưu thế phát triển
của Ngân hàng. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành
phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định. Vốn tự có của Ngân hàng
gồm những thành phần cơ bản sau:

 Vốn cơ bản là vốn pháp định – vốn điều lệ: Trong đó mức vốn pháp định
là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp luật quy định. Khác
với pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông góp và được ghi vào trong điều
lệ hoạt động của Ngân hàng và hoạt động theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông góp dưới hình
thức mua cổ phiếu, còn với Ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các bên liên
doanh.
 Vốn tự có bổ sung: Vốn của các Ngân hàng không ngừng được tăng lên
theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban
đầu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 12 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa
phân bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân
hàng, quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao…
 Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gởi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút
vốn để chi trả (đối với tiền gởi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước.
Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng
hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:


Tiền gửi: tiền gởi tại Ngân hàng bao gồm tiền gởi có kỳ hạn và không có
kỳ hạn.
+ Tiền gởi có kỳ hạn: là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bằng
séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu đó của khách hàng, bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gởi không kỳ hạn trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao.
- Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng
hóa tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHNo Châu Thành A
GVHD: Nguyễn Thị Lương Trang 13 SVTH: Chu Thị Ngọc Thúy
- Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động chưa sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích
tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một
dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh
tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức tiết kiệm sau:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người
khác.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn
gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.

Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng còn phát hành chứng
chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động vốn

tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ
ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai
loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích với sự chấp
nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia.
Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Ngân hàng, các Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động. Nghiệp
vụ này chỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động
không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này, các Ngân hàng
phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời
hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân
hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Ngân
hàng tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không vượt quá 20 lần vốn
tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước để duy trì ở đó khối
lượng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu quả thì không

×