NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHAN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHAN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hoài
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình của riêng tơi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hồi, cơ
đã tận tình quan tâm, huớng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giải đáp cho em những thắc
mắc trong quá trình nghiên cứu cũng nhu các thầy cô giáo khoa Sau đại học - Học
Viện Ngân Hàng để em có thể hồn thành tốt bài luận văn này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cho những ý kiến quý báu để hoàn thành bài luận
văn này.
E xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU, QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................5
1.1....................................................................................................................... Tổ
ng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.........5
1.1.1.................................................................................................................... N
gân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.....5
1.1.2.................................................................................................................... Rủ
i ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại..........7
1.2....................Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
8
1.2.1.................................................................Khái niệm và bản chất của nợ xấu
8
1.2.2......................................................................................Nguyên nhân nợ xấu
13
1.2.3........................................................................Tác động tiêu cực của nợ xấu
19
1.3.................................................Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
22
1.3.1.......................................................Khái niệm và vai trò của quản lý nợ xấu
22
1.3.2................................................................................Nội dung quản lý nợ xấu
23
1.3.3.
xấu của
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý....nợ
Ngân hàngthương mại
32
2.2. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.............................................................................................. 42
2.2.1.
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh..............................................................................42
2.2.2.
Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Ninh................................................................................................ 45
2.3........Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................................... 57
2.3.1.
Thực trạng chính sách quản lý nợ xấu (nhận diện, phân loại,
đánh giá) tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh...............57
2.3.2.
Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh......................................................... 59
2.3.3.
Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
- Chi nhánh Bắc Ninh.............................................................................................. 60
2.3.4.
Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh....................................................65
2.4.
Đánh giá chung về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.........................................................66
2.4.1.......................................................Ket quả đạt được và nguyên nhân
.......................................................................................................... 66
2.4.2.....................................................................Hạn chế và nguyên nhân
.......................................................................................................... 68
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh.............................................................. 74
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.........................................................75
3.2.1..............................................Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu phát sinh
.......................................................................................................... 75
3.2.2.
Nhóm giải pháp........................................................... chung
78
3.3........................................................................................Một số kiến nghị
................................................................................................................ 87
BIDV
3.3.1..Kiến
đốiĐầu
với Ngân
hàngtriển
TMCP
tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàngnghị
TMCP
tư và Phát
ViệtĐầu
Nam
DNTD
Dư nợ tín dụng
ĐCTC
Định chế tài chính
EC B
IMF
Ngân hàng trung ương Châu Au
KHBL
Khách hàng bán lẻ
KHDN
NHTM
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
Quỹ tiền tệ quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2. 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2016-2018.......................40
Bảng 2. 2: Tình hình tăng trưởng tín dụng 2016-2018...........................................40
Bảng 2. 3: Cơ cấu thu dịch vụ ròng năm 2016-2018.............................................41
Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2018 ................................... 42
Bảng 2. 5: Một số chỉ tiêu tín dụng cơ bản năm 2016-2018.................................. 43
Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện phân loại nợ BIDV Bắc Ninh năm 2016-2018 .......46
Bảng 2. 7: Chi tiết nợ xấu BIDV Bắc Ninh năm 2016-2018..................................47
Bảng 2. 8: Cơ cấu nợ xấu nội bảng BIDV Bắc Ninh theo ngành kinh tế...............48
Bảng 2. 9: Chi tiết nợ xấu theo mã mục đích của một số ngành năm 2016...........49
Bảng 2. 10: Chi tiết nợ xấu theo mã mục đích của một số ngành năm 2017..........50
Bảng 2. 11: Chi tiết nợ xấu theo mã mục đích của một số ngành năm 2018..........51
Bảng 2. 12: Nợ ngoại bảng nợ bán VAMC BIDV Bắc Ninh năm 2016-2018........52
Bảng 2. 13: Nợ ngoại bảng nợ bánVAMC phân theo loại tiền cho vay...............52
Bảng 2. 14: Nợ ngoại bảng nợ bánVAMC phân theo kỳ hạn cho vay..................53
Bảng 2. 15: Nợ ngoại bảng nợ bánVAMC phân theo đối tượng cho vay.............53
Bảng 2. 16: Nợ ngoại bảng nợ bánVAMC phân theo ngành kinh tế....................55
Bảng 2. 17: Tình hình xử lý nợ xấu....................................................................... 61
Bảng 2. 18: Tình hình xử lý nợ xấu theo phương pháp khai thác nợ xấu...............62
Bảng 2. 19: Tình hình xử lý nợ xấu theo phương pháp thanh lý nợ xấu................63
Bảng 2. 20: Tình hình xử lý nợ ngoại bảng........................................................... 64
Bảng 2. 21: Tình hình xử lý nợ ngoại bảng theo phương pháp khai thác nợ..........64
Bảng 2. 22: Tình hình xử lý nợ ngoại bảng theo phương pháp thanh lý nợ...........65
Bảng 2. 23: Tình hình thực hiện tỷ lệ nợ xấu mục tiêu............................................65
Bảng 2. 24: Tốc độ gia tăng nợ xấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng........................66
Bảng 2. 25: Tỷ lệ xử lý nợ xấu................................................................................ 66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1. 1: Các nguyên nhân gây ra nợ xấu............................................................ 19
Sơ đồ 2. 1: Mơ hình tổ chức của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh..................................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 2. 1: Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Ninh năm 2016-2018 ........39
Biểu đồ 2. 2: Tỷ lệ nợ xấu BIDV Bắc Ninh so với hệ thống năm 2016-2018........47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiệp vụ cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong các nghiệp vụ tài sản có của NHTM. Đây là nghiệp vụ mang lại
nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, bên cạnh đó đây cũng là mảng nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro vô cùng lớn của Ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các NHTM không
chỉ đối mặt với sự cạnh tranh từ các NHTM trong nước mà cịn các NHTM nước
ngồi với trình độ và hệ thống cơng nghệ hiện đại. Việc tăng trưởng tín dụng
nhằm đem lại lợi nhuận to lớn cho Ngân hàng là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của
các NHTM, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng đi kèm với nó là các hệ lụy nợ xấu
tăng cao nếu như các vấn đề kiểm soát, quản lý tăng trưởng tín dụng khơng
được chú trọng.
Trong những năm gần đây, mơi trường kinh tế tồn trở nên cầu bất ổn
hơn, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm và tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường do
căng thẳng của chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ diễn biến ngày
càng phức tạp. Cùng với đó, xu hướng tăng cường bảo hộ sản xuất trong nước
cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam. Với độ
mở lớn và trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế Việt
Nam sẽ chịu tác động bởi diễn biến kinh tế thế giới phức tạp, khó lường. Một
trong những hệ lụy của nó là gia tăng nợ xấu của hệ thống các NHTM. Hiểu
được tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu trong giai đoạn hiện nay, BIDV
Chi nhánh Bắc Ninh đã coi quản lý nợ xấu là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu và nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp nhằm quản lý nợ xấu, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng lành mạnh, vì mục tiêu
phát triển bền vững của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và BIDV nói
chung.
Là một Chi nhánh nằm trong nhóm Chi nhánh tái cơ của hệ thống BIDV do
vậy việc quản lý nợ xấu được coi là một yêu cầu cấp thiết, có vai trị quan trọng
2
trong toàn bộ hoạt động của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh. Chính vì vậy, tác giả đã
chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Trong giai đoạn hiện nay nợ xấu là một trong những đề tài đang rất được
quan tâm. Ở Việt Nam việc nghiên cứu quản lý nợ xấu chủ yếu tập trung vào
những đề tài mang tính chất vĩ mô như về cả hệ thống NHTM hay một hệ thống
NHTM nào đó như: Luận án Tiến sỹ “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hoài Phương (2012); Luận án Tiến
sỹ “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam” c ủa nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Cúc (2014)...
Trong phạm vi nghiên cứu mức độ các Chi nhánh NHTM, việc nghiên cứu
ít được chú trọng hoặc cũng chỉ được nghiên cứu ở một số Chi nhánh NHTM như:
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh” của Thạc sỹ Nguyễn Đình Hồng (2015);
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh 5 TP HCM ” của Thạc sỹ Nguyễn Hà Thành (2013).
Trên cơ sở thừa kế những nghiên cứu từ trước đến nay về nợ xấu của ngân
hàng, luận văn có những điểm khác biệt với những khác biệt với những nghiên
cứu trên như sau: tác giả lựa chọn tiếp cận quản lý nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế,
do vậy Hiệp ước Basel II được sử dụng như một chuẩn mực trong việc tiếp cận, so
sánh và đánh giá. Việc nghiên cứu tiến hành trên phạm vi Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh là chi nhánh có nhiều nợ xấu nên
số liệu đa dạng và phong phú, đồng thời chưa có đề tài nghiên cứu về Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đề tài “Nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” đã được tác
giả lựa chọn.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Bắc Ninh.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của NHTM;
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Bắc
Ninh;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu của
BIDV Chi nhánh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là lý luận và thực tiễn quản lý nợ xấu
tại BIDV Chi nhánh Bắc Ninh.
-
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản lý nợ xấu của BIDV Chi
nhánh Bắc Ninh trong vòng 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong bài luận văn:
Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục
vụ cho việc phân tích thực trạng cơng tác quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Bắc
Ninh.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể,
tác giả đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV Chi
nhánh Bắc Ninh.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản lý nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Bắc
Ninh được xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như
so sánh với thực trạng chung của hệ thống BIDV.
6. Ket cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về nợ xấu, quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
4
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU, Q UẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại
1.1.1.
Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.1.1.1.
Khái niệm và bản chất của Ngân hàng thương mại
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010 có
nêu: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã”. [7] Trong đó, “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [7]
NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ hệ
thống các NHTM mà các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập thành
nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay, phát triển kinh tế.
Từ những điều trên có thể khái quát bản chất của NHTM như sau:
-
NHTM là một tổ chức kinh tế.
-
NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
-
NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa khái quát về NHTM như sau: “Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động
chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động dịch vụ nhằm một trong
các mục tiêu quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận”. [6]
6
1.1.1.2.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ tài sản có
của NHTM, đem lại lợi nhuận chính cho NHTM, hoạt động tín dụng tốt là cơ sở
cho NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng
cũng tiềm ẩn vơ số rủi ro mà hậu quả của nó là phát sinh những khoản nợ quá hạn,
nợ xấu gây ảnh huởng đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng (năm 2010) quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. [7]
Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy đặc trung của tín dụng NHTM:
-
Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn và tài sản từ Ngân hàng sang
nguời đi vay.
-
Sự chuyển nhuợng có thời hạn nhất định, nguời đi vay phải hoàn trả cho
Ngân hàng khi đến hạn theo thỏa thuận.
-
Số tiền hoàn trả bao gồm cả gốc, lãi và phí tín dụng.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng NHTM đuợc chia thành nhiều loại khác nhau dựa theo các tiêu
thức phân loại khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
-
“Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn duới 1 năm, nhằm
mục đích tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân, hộ gia đình
và
bổ
sung sự thiếu hụt về vốn luu động của các doanh nghiệp. Loại hình tín dụng
này
thuờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tín dụng của các NHTM.”[8]
-
“Tín dụng trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
7
kỹ thuật, xây dựng các cơng trình nhỏ, mở rộng sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.”[8]
-
“Tín dụng dài hạn: cũng nhằm tài trợ các mục đích giống nhu tín dụng
trung hạn nhung với thời hạn vay dài hơn 5 năm.” [8]
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
-
“Tín dụng sản xuất và luu thơng hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và luu thơng
hàng
hóa.” [8]
-
“Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nhu: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc nhu
tủ
lạnh,
điều hòa, máy giặt... .”[8]
Căn cứ vào mức độ đảm bảo:
-
“Tín dụng khơng có đảm bảo: Là hình thức tín dụng khơng có tài sản hoặc
nguời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.” [8]
-
“Tín dụng bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản hoặc
nguời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.” [8]
1.1.2.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại
Khi nói tới rủi ro tín dụng của ngân hàng, khái niệm đơn giản nhất đuợc hiểu
nhu sau: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả đuợc nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng”. [11]
Theo Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất
thốt tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc khơng thực
hiện thanh tốn nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn”. [11]
Còn theo Khoản 1 Điều 3 Thông tu 02/2013/TT-NHNN ngày 21/03/2013
của NHNN Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có
8
do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [3]
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái qt chung về rủi ro tín dụng
phát sinh khi đến thời hạn trả nợ mà khách hàng khơng trả nợ.
1.2.
1.2.1.
Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm và bản chất của nợ xấu
Theo quan điểm của ECB:
“Nợ xấu là (i) những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi nhu: những
khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ địi bồi thuờng từ
nguời mắc nợ; nguời mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh toán
nợ; những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc đuợc với nguời mắc nợ hoặc
khơng thể tìm đuợc nguời mắc nợ; những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt
động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại
khơng đủ để trả nợ hoặc (ii) những khoản cho vay có thể khơng đuợc thu hồi đầy đủ
cho Ngân hàng nhu: những khoản nợ mà nguời mắc nợ đồng ý thanh tốn trong q
khứ, nhung phần cịn lại không thể đuợc đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản đuợc chuyển để thanh tốn nhung giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn bộ nợ;
những khoản nợ mà nguời mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhung
không đền bù đuợc nợ trong thời gian thoả thuận; những khoản nợ mà tài sản thế
chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không đuợc chấp thuận
về mặt pháp lý dẫn đến nguời mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ; những
khoản nợ mà tòa án tuyên bố nguời mắc nợ phá sản nhung phần bồi hồn ít hơn du
nợ”. [13]
Theo định nghĩa của ECB thì nợ xấu đuợc xác định dựa vào khả năng thu hồi
của khoản nợ và giá trị thu hồi có đầy đủ hay khơng.
Theo quan điểm của IMF:
“Một khoản cho vay đuợc coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã đuợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán
9
đười 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực
hiện đầy đủ”. [12]
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được đề cập trong Điều 10, Điều 11, Thông
tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam Quy định việc
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nườc ngoài, cụ thể:
- “Vợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ đười tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tại Điều 10 của Thông tư 02.
Tại Điều 10, các tổ chức tín đụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định
lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 là các khoản nợ xấu:
“Nợ nhóm 3 (nợ đười tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii)
Nợ được miễn hoặc giảm lãi đo khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín đụng;
(iv)
Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín đụng, chi nhánh ngân hàng nườc ngồi khơng được cấp tín đụng theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín đụng hoặc cơng ty
con của tổ chức tín đụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín đụng khác trên cơ sở tổ chức tín đụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín đụng nhận vốn góp;
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp vời điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
q 5% vốn tự có của tổ chức tín đụng, chi nhánh ngân hàng nườc ngoài khi cấp
cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín đụng theo quy định của pháp
luật;
10
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi)
Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv)
Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi)
Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
11
(iii)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
đuợc cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv)
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi)
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhung đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chua thu hồi đuợc;
(vii)
Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đuợc NHNN cơng bố đặt vào
tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài bị phong tỏa
vốn
và
tài sản;
(viii)
Nợ đuợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nợ đuợc phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các truờng hợp sau
đây:
-
Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc ngồi
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ
các
điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời
gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với
nợ
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii)
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc ngồi có đủ cơ sở thơng
tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại
đúng
12
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng
đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn
được
cơ
cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii)
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có đủ cơ sở thơng
tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn
lại
đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau
đây:
-
Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác
động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch
bệnh,
chiến tranh, môi trường kinh tế);
-
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến
động
lớn
theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
-
Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin tài
chính theo u cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi để
đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng.
-
Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện
phân
loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
13
gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi,
mất vốn. ”[3]
Như vậy, nợ xấu thường được xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là thời
gian quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Có thể hiểu một cách khái quát
nợ xấu là những khoản nợ được đánh giá khơng có khả năng thanh tốn đầy đủ,
đúng hạn theo cam kết.
1.2.2.
Nguyên nhân nợ xấu
Để có những chiến lược cũng như các biện pháp, giải pháp nhằm quản lý nợ
xấu một cách hiệu quả tại Ngân hàng thì yêu cầu quan trọng là cần làm rõ, phân tích
được ngun nhân gây ra nợ xấu.
1.2.2.1.
Nhóm ngun nhân ngồi Ngân hàng
Mơi trường thiên nhiên
Những khoản cấp tín dụng đối với các lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào môi
trường thiên nhiên như nông, lâm, ngư nghiệp tiềm ẩn rủi ro không thể lường trước
được do những nguyên nhân khách quan đến từ môi trường thiên nhiên như thiên
tai, lũ lụt, dịch bệnh, mất mùa...gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của khách hàng dẫn đến khách hàng khơng có nguồn trả nợ ngân hàng, những
khoản nợ chuyển thành nợ xấu.
Những ngun nhân này nằm ngồi phạm vi kiểm sốt của Ngân hàng và
khách hàng. Những khoản nợ xấu phát sinh do những nguyên nhân này cần sự hỗ
trợ và các biện pháp tháo gỡ khó khăn của Ngân hàng và Chính phủ.
Mơi trường kinh tế
Trong thời gian qua sự bất ổn về kinh tế chính trị trên thế giới cũng như cũng
như tác động của chu kỳ kinh tế và khủng hoảng trên thị trường tài chính tiền tệ và
14
kinh tế quốc tế tác động rất mạnh và tiềm ẩn những rủi ro rất lớn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, tốc độ phát
triển kinh tế trong nước kém, mơi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, nợ công
tăng cao cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Có thể nói nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu để tài trợ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh cảu các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngồi vốn
tự có của doanh nghiệp, vì vậy những ảnh hưởng tiêu cực của môi trường kinh tế
gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, gián tiếp gây ra nợ xấu của hệ thống NHTM.
Bên cạnh đó, sự thay đổi về cơ chế chính sách cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của các doanh nghiệp như: Chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất cho
vay của các NHTM tăng cao dẫn đến gánh nặng tài chính lên các doanh nghiệp đi
vay, doanh nghiệp khơng đủ nguồn lực để trả nợ Ngân hàng; Chính sách tài khóa
thắt chặt cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, chi tiêu
cơng của Chính phủ hoặc Chính phủ tăng thuế dẫn đến doanh nghiệp khó khăn
trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh do nhu cầu của nền kinh tế giảm, bên cạnh
đó thuế tăng cao làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của Ngân hàng; Chính sách xuất nhập khẩu, bảo hộ nền xuất khẩu trong nước
của Chính phủ nếu thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước,
tuy nhiên nếu chính sách này thực hiện không tốt, các doanh nghiệp trong nước
không thể chịu áp lực cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp nước ngồi có vốn lớn,
trình độ cơng nghệ cao dẫn đến kinh doanh thua lỗ không thể trả nợ Ngân hàng....
Môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển, hoạt động hiệu quả, tạo nguồn thu trả nợ Ngân hàng.
Bên cạnh đó, mơi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, hoàn
thiện cũng là nguyên nhân gây ra nợ xấu; những quy định không rõ ràng hoặc
không được hướng dẫn cụ thể gây khó khăn trong hoạt động thẩm định tín dụng tín