NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CN SƠN LA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày … tháng … năm …..
---------- ----------
ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KỸ THUẬT
ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SƠN LA
Tên đề tài sáng kiến kỹ thuật: “Nâng cao công tác huy động vốn tại
NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn La”
Chủ biên
: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Chức vụ
: GDV P.GDKH
Đơn vị công tác
: NH TMCP ĐT&PT Việt Nam - CN Sơn La
Thời điểm áp dụng
: Tháng 01 năm 2017
Sơn La, tháng 01/2018
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Cấp đề tài:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn La.
I.
Tên đề tài:
Nâng cao nghiệp vụ huy động vốn tại NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Sơn La.
II.
Chủ biên đề tài:
Họ tên: Nguyễn Thị Quỳnh Mai
III.
Thành phần tham gia:
Tập thể cán bộ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Sơn La
IV.
Nội dung đề tài:
A. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đã biết Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, ở
mỗi khu vực khác nhau trung gian tài chính được phân chia theo nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung là vai trò chủ đạo của các NHTM
đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị
trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các
NHTM phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nó được biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình, tài sản tài chính được đầu tư vào
các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Nguồn vốn của ngân hàng thương
mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Vốn chủ sở
hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng nhưng cũng có vai
trò quan trọng. Nó quyết định vị trí, quy mô cũng như khả năng cho vay, đầu tư của
ngân hàng, mặt khác nó còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và giữ vai trò
chống đỡ rủi ro phá sản cho ngân hàng. Tuy vậy, nguồn vốn huy động được mới là
nguồn tài nguyên quan trọng tạo nên sự thịnh vượng cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Nguồn vốn huy động được là đầu vào sống còn đối với ngân hàng. Đây là
nguồn vốn chính để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ… tạo
lợi nhuận nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là số tiền mà NHTM
có được từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn
huy động được biểu hiện trên bảng cân đối kế toán là các tài khoản tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, vay NHNN và
tổ chức tín dụng khác, các nguồn khác.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó,
trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn
cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác
huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các Ngân hàng Thương mại chú
trọng.
Với nhận thức về tầm quan trọng và vai trò chủ đạo của công tác huy động
vốn đối với các NHTM, trong các kế hoạch phân giao của NH TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam về cho chi nhánh Sơn La, chỉ tiêu huy động vốn luôn là một
trong các chỉ tiêu được Ban giám đốc đề cao và đẩy mạnh. Là một cán bộ trẻ có
năng lực và nỗ lực luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đề giao, bản thân tôi cũng ý
thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn tại BIDV Sơn La vì vậy tôi
lựa chọn đề tài: “Nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn La” vì đây là 1 trong những phương thức
quan trọng để đẩy mạnh sự phát triển của BIDV nói chung, BIDV Sơn La nói
riêng, trên cơ sở là ở vị trí giao dịch viên và trong phạm vi huy động vốn từ nguồn
dân cư. Ở vị trí này, tôi được tiếp xúc, giao lưu trò chuyện gần hơn với khách hàng
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
qua đó nắm bắt cũng như hiểu được phần nào tâm tư tình cảm khi khách hàng tới
gửi tiền.
B. Nội dung chính của đề tài:
Phần I: Một số vấn đề lí luận về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại:
1. Vai trò của công tác huy động vốn đối với khách hàng:
1.1.
Đối với khách hàng là dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn
vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và
tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp
với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng
đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích
nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
1.2.
Đối với khách hàng là các tổ chức – kinh tế:
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan
hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ
doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần
thiết.
1.3.
Đối với nền kinh tế:
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong
xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi
nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm
chế lạm phát. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó
phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
2. Các phương thức Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, để thu hút được nguồn vốn lớn,
các NHTM phải tìm cách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu và
thỏa mãn mọi mong muốn của khách hàng. Vì thế, có thể phân các hình thức huy
động vốn theo các tiêu thức sau đây:
2.1.
Huy động tiền gửi của các pháp nhân:
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi
không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tùy theo mục đích gửi tiền
mà người ta phân chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần túy
Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát
sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Khi
sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khoản phải trả cho ngân hàng một
khoản phí.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là khoản tiền của doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng trong khi chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể
nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản và khi cần có thể sử dụng ngay, không
mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút ra
để chi tiêu. Hình thức gửi tiền này không được ngân hàng cho phép phát hành séc.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Nói chung, tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối
quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng với
người gửi tiền phải tuân thủ quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do Thống
đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đồng
thời chủ tài khoản phải làm thủ tục mở tài khoản và đăng kí mẫu chữ ký của chủ tài
khoản đối với khách hàng là cá nhân, mẫu chữ ký chủ tài khoản và kế toán trưởng,
mẫu con dấu đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức xã hội tại các ngân
hàng mở tài khoản. Ngân hàng được từ chối thanh toán nếu người gửi tiền vi phạm
quy định quản lý tài khoản thanh toán và chế độ chứng từ kế toán ngân hàng.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kì hạn một khoản nợ mà ngân
hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền
gửi thanh tóan hay giữa các tài khỏan của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn
xuất, tạo nên tồn khoản. Khi đã đảm bảo khả năng thanh toán của mình, ngân hàng
có thể sử dụng tồn khoản vào làm vốn kinh doanh.
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân, có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký
thác với mục đích hưởng lãi.
Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
báo rút (tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kì
hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn
trên tài khoản vãng lai nên không thể phát séc. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn
là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn
khoản vào kinh doanh. Chính vì vây, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại
tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn và
quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Do đó, việc tăng cường huy động
nguồn tiền này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của NHTM
2.2.
Phát hành giấy tờ có giá:
Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi.
Theo chuẩn mực kế toán số 16, các doanh nghiệp trong đó có NHTM phát
hành giấy tờ có giá theo ba phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát
hành giấy tờ có giá chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá phụ trội. Về trả lãi phát
hành giấy tờ có giá thường áp dụng ba hình thức trả lãi là trả lãi trước, trả lãi sau
và trả lãi định kỳ.
Trong hình thức huy động vốn này, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với
lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu
vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy
động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết
định về khối lượng huy động. mức lãi suất và thời hạn, phương thức huy động.
Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối
lượng vốn theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
3. Thời gian huy động vốn:
Huy động vốn ngắn hạn: Các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng
được gọi là các khoản huy động ngắn hạn. Tùy theo chiến lược phát triển cũng
như mức độ đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi của các NHTM mà có thể chia nhỏ
các kỳ hạn theo tuần, tháng, quý. Đối với khoản tiền gửi này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thường cao. Đây là nguồn tiền thường được khách hàng ưa chuộng nên chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn huy động.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Huy động vốn trung và dài hạn: Các khoản huy động có thời gian trên 12
tháng được gọi là các khoản huy động trung và dài hạn. Do kỳ hạn dài nên lãi suất
chi trả cho nguồn tiền này thường cao. Đây là nguồn tiền có chi phí cao nên chiếm
tỷ trọng thấp hơn so với nguồn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động.
Theo loại tiền huy động vốn: Căn cứ vào tính thanh khoản, mức độ ưa thích,
nhu cầu dự trữ, đầu tư của người dân mà ngân hàng có thể huy động bằng nội tệ
(VNĐ) hoặc là ngoại tệ (ngoại tệ mạnh).
Huy động bằng nội tệ:
Do quá trình tích lũy và nhu cầu tiêu dùng, thanh toán trong nước nên khách
hàng thường gửi tiền bằng đồng nội tệ. Do đó, nguồn vốn này thường chiếm phần
lớn trong nguồn vốn huy động và có lãi suất cao hơn.
Huy động bằng ngoại tệ:
Từ nhu cầu đầu tư, cất trữ bằng các ngoại tệ mạnh của khách hàng, hay nhu
cầu thanh toán trong xuất nhập khẩu hàng hóa đã làm nên nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ trong ngân hàng. Do sự biến động về tỷ giá nên lãi suất huy động của
loại này thường thấp hơn so với huy động bằng nội tệ.
4. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại:
4.1.
Nhân tố khách quan:
Chu kỳ phát triển kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng
và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ
của dân cư cao hơn, từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy
động vốn tăng lên. Cùng với đó, ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng
bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào ngân
hàng để tạo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi
nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm,
điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nước: Các hoạt động của
các ngân hàng thương mại (NHTM) đều chịu sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức
tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt khác, ở Việt
Nam hiện nay, các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty. Do vậy, các chi
nhánh ngân hàng ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật
của nhà nước, còn phải tuân thủ theo các quy định mà Ngân hàng Nhà nước ban
hành trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay…
Điều kiện môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là
hiện tượng phổ biến và khách quan. Ngân hàng là một trong những Ngành có mức
độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Hiện nay, số lượng ngân hàng được phép
hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ
chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức
kinh tế là có hạn...
Yếu tố tiết kiệm của dân cư: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu
được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Do đó,
công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu
không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.
4.2.
Nhân tố chủ quan:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Trong một ngân hàng, nghiệp vụ
huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân
hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của bản thân ngân hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó
ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù
hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện bản
thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác huy
động vốn phát huy hiệu quả.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng: các hình thức
huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng và hệ thống các
mạng lưới. Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc
thoả mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn.
Ảnh hưởng của lãi suất huy động: Lãi suất huy động vốn thường là mối
quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này
hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng
thu hút được nhiều người tham gia đầu tư hơn.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: Năng lực cạnh tranh, có
vai trò quan trọng trong hoạt động của chính sách huy động vốn và đồng thời nó
còn là uy tín, sức mạnh trong công cạnh tranh, là lòng tin trong dân chúng đối với
ngân hàng.
4.3.
Trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý
tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng
huy động vốn.
Mạng lưới chi nhánh: Người gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện
trong việc gửi tiền. Nhất là các khoản tiết kiệm của dân cư thường là những khoản
không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa đến vài cây số để gửi
tiền. Vì vậy để huy động được khoản tiền gửi của dân chúng thì nhất thiết ngân
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức mạng
lưới phục vụ.
Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng
có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động.
Phần II: Đánh giá chung về nghiệp vụ Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
1. Những thuận lợi:
BIDV nói chung và BIDV Sơn La nói riêng là ngân hàng có thương hiệu và
uy tín lớn trên thị trường tài chính. Với đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt huyết
với nghề, luôn trung thành cống hiến hết mình cho BIDV chính vì vậy đã góp phần
tạo dựng hình ảnh BIDV đẹp và ngân hàng tin cậy với khách hàng.
Ngoài ra chi nhánh đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát động. Mỗi lần
tổ chức 1 chương trình huy vốn chi nhánh đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở,
phòng giao dịch kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như :
trên mạng internet, trên báo và tờ rơi tạo điều kiện cho khách hàng nắm được thông
tin nhanh hơn.
2. Những khó khăn:
Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Sơn La nói chung và hoạt động huy động vốn của chi nhánh
nói riêng đã và đang phát triển rất tốt song bên cạnh những hoạt động mà chi
nhánh đạt được thì vẫn còn có nhứng hạn chế cần khắc phục:
Về quy mô nguồn vốn huy động tăng theo từng năm, tỷ lệ vốn huy động từ tổ
chức kinh tế còn thấp hơn so với tỷ lệ vốn huy động từ dân cư. Tuy nhiên tiền gửi
từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt
động tín dụng cho chi nhánh. Ngoài ra cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
vẫn chưa phù hợp trong khi tỷ trọng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu. Do đó
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
khi ngân hàng có nhu cầu về ngoại tệ để đáp ứng thị phần ngoại hối thì không đủ
đáp ứng cho khách hàng.
Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện
pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động
vốn gay gắt)
Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan
tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách
hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn nên nhiều khách hàng mới
và khách hàng tiềm năng không hề biết đến.
Ngoài những sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển BIDV Việt Nam, chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm
riêng biệt nào. Thực ra để phát triển một sản phẩm riêng thì phải có sự đồng ý và
có kế hoạch của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nên điều này khó thực hiện ngay. Nhưng chi nhánh cũng nên quan tâm và lập kế
hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn mới để góp phần tăng cường thu hút vốn
trên địa bàn.
Từ năm 2015 trở lại đây một loạt các ngân hàng TMCP mở ra trên địa bàn
tỉnh Sơn La với mức lãi suất, cùng nhiều phần quà hấp dẫn đã lôi kéo được không
ít khách hàng của BIDV Sơn La. Vì vậy nếu chúng ta không xây dựng được 1
chương trình gửi tiền hấp dẫn với mức lãi suất hấp dẫn thì e là rất khó để có thể thu
hút được sự quan tâm của khách hàng.
3. Phân tích những thuận lợi – khó khăn:
Ảnh hưởng của việc suy giảm kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô huy
động vốn của chi nhánh ngân hàng. Nếu kinh tế ổn định thì sẽ khuyến khích các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp và người dân đi gửi tiền hay sử dụng dịch vụ của chi
nhánh góp phần tăng quy mô vốn huy động. Nguyên nhân của tình trạng này có lẽ
do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng trên địa
bàn: lãi suất huy động của chi nhánh vẫn chưa đủ hấp dẫn được người dân (thấp
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
hơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần), các hình thức
huy động chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút người dân; chi nhánh cũng hơi
tập trung vào việc huy động vốn từ các doanh nghiệp.
Nguyên nhân về chiến lược khách hàng rõ ràng và những biện pháp tăng
cường huy động vốn cụ thể trong tình hình cạnh tranh huy động vốn gay gắt nên
lượng vốn huy động không tăng mạnh vì để có 1 chiến lược khách hàng rõ ràng và
cụ thể cần phải có thời gian nghiên cứu tìm hiểu thống kê từ nhiều số liệu và cần
phải xem xét có va chạm với các chiến lược mới của các ngân hàng thương mại
khách để đảm bảo đủ và vượt lượng vốn huy động đề ra. Ngoài ra các biện phát
tăng cường cũng có nhiều rũi ro cao nên cần phải tránh bớt chi phí huy động tăng
thêm
Nguyên nhân của việc hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi
nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới
chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh
truyền thông tin hiện có.
Nguyên nhân làm cho sản phẩm huy động vốn của chi nhánh chưa phát triển
được sản phẩm riêng biệt vì Chi nhánh phải có sự đồng ý và có kế hoạch của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên rất khó thực hiện và
phát triển được ngay do cần có sự thông qua về nhiều mặt và lên kế hoạch cụ thể
tránh những rũi ro ảnh hướng xấu dẫn tới kết quả hoạt động kinh doanh không
được cao.
Nguyên nhân hạn chế về nguồn nhân lực gây ảnh hưởng tới việc thực thi các
chiến lược, hoạt động marketing và ứng dụng công nghệ còn khó khăn.
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn La
1. Phân tích thị trường huy động vốn đề tăng quy mô lượng vốn huy
động và đa dạng hoạt động huy động vốn:
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai các sản
phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân tích thị
trường huy động vốn nhằm góp phần làm đa dạng nguồn vốn huy động từ địa bàn
hoạt động. Việc phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện,
tuy nhiên để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như
sau:
Nghiên cứu phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường để xác
định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra các
quyết định về sản phẩm. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này bằng cách điều
tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng thành từng nhóm và
đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất đối với các loại sản
phẩm huy động vốn của chi nhánh. Đặc biệt chú ý tới những khách hàng truyền
thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng khách
hàng….để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản phẩm mới
phù hợp.
Nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi
nhánh và khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng
cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm
huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân
hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự
thưởng, tặng quà (như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt…) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp
dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát
triển sản phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đối
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
với các sản phẩm của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét.
Đưa ra các chiến lược và biện pháp nhằm tăng lượng vốn huy động cho Ngân
hàng và đa dạng hoá các sản phẩm bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên
quan đến quyền lợi huy động vốn cho khách hàng
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm huy
động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản
phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và
hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời,
lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng
đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả
năng được nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng vốn huy động của
ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại.
Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Sơn La đều có những
sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi
kì hạn, tiết kiệm…Việc đa dạng hoá các sản phẩm của BIDV chi nhánh Sơn La
cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó.
2. Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn La:
Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM:
Truyền thông và tư vấn dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại,
internet, tiền điện, tiền nước….qua tài khoản, thẻ ATM tới khách hàng.
Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao
dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình. Tạo sự linh
hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm truyền
thống:
Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra nhiều
cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn kì hạn
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển đổi kì hạn
dễ dàng hơn, tư vấn khách hàng rút gốc từng phần và sử dụng sản phẩm Vay cầm
cố để thực hiện khi cần thiết.
Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân
loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính.... Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều
chi phí và thời gian song nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản
phẩm huy động vốn đa dạng của chi nhánh.
Xây dựng chiến lượt Marketing trong đó trọng tâm là chính sách tiếp cận,
chăm sóc khách hàng hiệu quả nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ
giữa BIDV Sơn La và khách hàng.
Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải
đồng thời xây dựng chiến lượt marketing trong đó trọng tâm là chính sách tiếp cận
và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự
thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối với hoạt động
huy động vốn của chi nhánh.
Phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng chi nhánh có
thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm
huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền,
quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng
cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến
tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng.
BIDV Sơn La đã có bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách
hàng về sản phẩm tuy nhiên cần trau dồi kiến thức và truyền đạt sâu hơn những
thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng.
BIDV Sơn La đã chú trọng việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản
phẩm bởi vì khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi
nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi
nhánh trong tương lai. Vào cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp
chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền
gửi lớn…Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ
chân khách hàng. Công tác này cần đẩy mạnh hơn nữa và gắn trách nhiệm với từng
cán bộ quản lý khách hàng, ngoài việc chăm sóc ngày sinh nhật, ngày lễ tết phải
kịp thời, cán bộ còn chủ động nắm bắt theo dõi các khách hàng mục tiêu, thường
xuyên có sự giao lưu, kết nối, thông tin liên tục tới khách hàng những chương trình
gửi tiết kiệm hay các sản phẩm dịch vụ mới của BIDV.
BIDV Sơn La cần có thêm chương trình gửi tiền quy mô chi nhánh với những
phần quà đang có xu thế thiết yếu và được ưa thích đối với khách hàng như: Chỉ
vàng, Mũ bảo hiểm, Nồi hấp, Bình đun nước siêu tốc……
Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…BIDV Sơn La nên
có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng
báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến
của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát
bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào).
BIDV Sơn La cần triển khai những hội nghị khách hàng, qua đó mời những
khách hàng tiềm năng, khách hàng thân thiết, khách hàng quan trọng… để quảng
bá và truyền thông xây dựng hình ảnh BIDV Sơn La là ngân hàng uy tín, sản phẩm
gửi tiền linh hoạt, đa dạng và đáng tin cậy.
BIDV Sơn la cần triển khai hướng dẫn cho cán bộ giao dịch viên nhận thức
được tầm quan trọng của vị trí hiện tại, gắn giao dịch viên với trách nhiệm báo cáo
đề xuất và tham mưu những khách hàng tiềm năng để bộ phận khách hàng phân
luồng tìm hiểu và tiếp cận.
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng của
BIDV chi nhánh Sơn La và mỗi cá nhân trong BIDV Sơn La phải là những truyền
thông đáng tin cậy và nhiệt tình.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng
cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều
phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và
nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển
trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt
với những điều kiện mới. Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ số và dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, BIDV đã cải tiến nhiều ứng dụng để phục vụ việc theo dõi số
dư tiền gửi của khách hàng tại BIDV một cách linh hoạt, lợi dụng yếu tố này là lợi
thế các cán bộ quản lý khách hàng nên tư vấn về dịch vụ hữu ích này tới khách
hàng như lời chia sẻ và sự quan tâm bảo vệ quyền lợi và lợi ích, tài sản của khách
hàng tại BIDV Sơn La. Ngoài ra còn cần nâng cao kĩ năng cơ bản tối thiểu của
những nhân viên ngân hàng hiện đại như tin học, ngoại ngữ, marketing, giao tiếp:
Vai trò của kĩ năng cơ bản tối thiểu là rất quan trọng vì việc thực thi các chiến lược,
hoạt động marketing và ứng dụng công nghệ về chi nhánh. Thường xuyên tổ chức
các khóa học giao tiếp thuyết trình, đào tạo các khóa học về vi tính, ngoại ngữ,
công nghệ mới về thanh toán ngân hàng, thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp
xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ
khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ.
Cử cán bộ phụ trách về mảng hoạt động huy động nguồn vốn đi học thêm các
khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing, vi tính, ngoại ngữ… để họ có
thể nâng cao trình độ và tiếp thu những kiến thức mới. Ngoài ra, họ cũng sẽ có thể
học hỏi và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới
của các ngân hàng trong nước và trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính
sách huy động vốn hiệu quả hơn .
BIDV Sơn La cần nghiên cứu lãi suất thị trường và kiến nghị về lãi suất đối
với BIDV vì đây chính là yếu tố cạnh tranh đối với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
BIDV Sơn La cần đẩy mạnh truyền thông sản phẩm tiền gửi tích lũy đối với
các đơn vị có quan hệ thanh toán lương với BIDV Sơn La, đây là một nguồn huy
động ổn định và bền vững nếu được phát triển.
BIDV Sơn La cần triển khai đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền tới
khách hàng nhằm huy động được nguồn tiền gửi không kỳ hạn.
Tóm lại: Nghiệp vụ Huy động vốn là thước đo để đánh giá thái độ, niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng, đồng thời đây là áp lực về quy mô hoạt động
của huy động vốn đã đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với BIDV Sơn La trong
cuộc chạy đua tìm kiếm lợi nhuận và thị phần trên thị trường. Công tác huy động
vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Sơn La là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng giúp cho ngân hàng huy động
vốn trong xã hội tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời.
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng và khó nhưng không phải là
chúng ta không làm được. Phải nắm bắt rõ nhu cầu thị trường, xu thế phát triển của
địa phương qua đó nghiên cứu đề xuất sản phẩm gửi tiền linh hoạt cho khách hàng
phù hợp với khách hàng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Lãi suất cũng là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên sự cạnh tranh vì vậy cần tạo dựng một biểu lãi suất hợp
lý. Khâu chăm sóc khách hàng là khâu thể hiện sự tin tưởng của khách hàng dành
cho BIDV Sơn La vì thế mỗi cán bộ quản lý khách hàng phải có trách nhiệm luôn
theo sát khách hàng và thái độ của cán bộ là bộ mặt của ngân hàng. Cuối cùng tôi
xin nhấn mạnh rằng để huy động vốn tốt và ổn định ngoài những yếu tố đã nêu trên
thì yếu tố tôi cho là tối quan trọng mà BIDV Sơn La chúng ta đang muốn hướng
tới chính là chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
Hy vọng rằng trong bối cảnh kinh tế hiện tại, ngày càng có nhiều ngân hàng
mở ra trên địa bàn tỉnh Sơn La với nhiều sản phẩm dịch vụ cạnh tranh thì BIDV
Sơn La sẽ vẫn luôn là một ngân hàng uy tín, phát triển nỗ lực trong công tác huy
động vốn và có đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế tỉnh Sơn
La trong những năm qua.
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
V.
Khả năng áp dụng:
Được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Sơn La.
CHỦ BIÊN ĐỀ TÀI
Nguyễn Thị Quỳnh Mai/ GDKH
XÁC NHẬN CỦA CHI NHÁNH