Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nhóm 1 may mặc việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

Môn: Quản trị chiến lược
Đề tài: may mặc- Công ty may Việt Tiến
Giảng viên hướng dẫn: thầy Đồn Xn Hậu
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Nguyễn Nhật Anh-111902295
Nguyễn Phan Thiên Trang- 11195325
Nguyễn Thúy Quỳnh- 11203401
Lang Đức Ngọc- 11202820
Lê Đức Quang-11206696
Cao Kim Ngân-11183159

Hà Nội – 2021


Mục lục
A. Giới thiệu doanh nghiệp ........................................................................................................................................... 4
Khái quát chung: ............................................................................................................................................................... 4
B. Phân tích tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh kinh doanh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
.................................................................................................................................................................................................. 5
1. Tầm nhìn..................................................................................................................................................................... 5
2. Sứ mệnh .................................................................................................................................................................... 5
3. Mục tiêu chiến lược ............................................................................................................................................... 5
C . Phân tích mơi trường kinh doanh .....................................................................................................................10
I. Môi trường vĩ mô....................................................................................................................................................10
1. Môi trường kinh tế ...........................................................................................................................................10
2. Mơi trường chính trị pháp luật ..................................................................................................................19
3. Mơi trường VH-XH ...........................................................................................................................................21
4. Môi trường công nghệ ....................................................................................................................................23


5. Môi trường tự nhiên........................................................................................................................................24
II.Môi trường ngành..................................................................................................................................................26
1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại .......................................................................................................26
2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .......................................................................................................35
3. Phân tích áp lực từ phía nhà cung cấp .....................................................................................................38
4. Áp lực từ phía khách hàng. ...........................................................................................................................48
5. Áp lực từ sản phẩm và dịch vụ thay thế ..................................................................................................55
BẢNG TỔNG HỢP MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI .....................................................................................................56
D. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo lĩnh vực quản trị ...............................................................................56
I. Đánh giá trình độ marketing của doanh nghiệp ........................................................................................56
II. Đánh giá tiềm lực tài chính và trình độ kế tốn .......................................................................................58
1. Báo cáo tài chính năm 2019,2020: ............................................................................................................58
2. Về bộ máy kế toán:...........................................................................................................................................61
III. Đánh giá năng lực sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp ............................................................62
1. Hậu cần đầu vào:...............................................................................................................................................62
2. Quy mô sản xuất: ..............................................................................................................................................62
3. Năng lực sản xuất: ............................................................................................................................................62
4. Tổ chức sản xuất:..............................................................................................................................................63
5. Hậu cần đầu ra:..................................................................................................................................................63
IV. Đánh giá trình độ quản trị nhân sự của doanh nghiệp ........................................................................63
V. Đánh giá cơ chế động viên khuyến khích ....................................................................................................65
2


Bảng đánh giá tổng hợp nội bộ doanh nghiệp ....................................................................................................66
V. Xây dựng và lựa chọn chiến lược ........................................................................................................................67
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp từ đó đề xuất các chiến lược phù
hợp ...................................................................................................................................................................................67
Lựa chọn chiến lược bằng phương pháp cho điểm theo ma trận QSPM .............................................68


3


NHÓM 1: MAY VIỆT TIẾN
A. Giới thiệu doanh nghiệp
Khái quát chung:
- Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
- Tên viết tắt: VTEC (VIETTIEN GARMENT CORPORATION)
- Slogan: “Sự chuẩn mực của thời trang công sở”
- Trụ sở: 07 Lê Minh Xuân, quận Tân Bình, TP.HCM, Việt Nam
- Năm thành lập: 1976
- Loại hình thành lập: Cơng ty cổ phần
- Website:
- Điện thoại: 083 864 800
- Tổng giám đốc: Bùi Văn Tiến
1. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất quần áo
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hoá
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng
ngành may cơng nghiệp, thiết bị điện tử âm thanh và ánh sáng.
- Kinh doanh máy in, vi tính và chuyển giao cơng nghệ, điện thoại,..
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp
- Đầu tư và kinh doanh tài chính.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định pháp luật
2. Đơn vị chiến lược kinh doanh (SBU) ngành dệt may
- Việt Tiến: đối tượng sử dụng chính là những người ít thay đổi
- Vee Sendy: đối tượng sử dụng là giới trẻ năng động, trẻ trung, lịch sự
- T-Up: đối tượng sử dụng là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời
trang và thích sự thay đổi
- San Sciaro và Manhattan: đối tượng là những người có lối sống trang trọng,

lịch lãm,hướng đến khách hàng doanh nhân.
- Smart casual và Việt Long: đối tượng là khách hàng trẻ mức giá trung bình.

4


B. Phân tích tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh kinh doanh và mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
1. Tầm nhìn
Cơng ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành Doanh nghiệp
dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển
thương hiệu của cơng ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong
nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
2. Sứ mệnh
Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động
xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần gũi với cộng đồng.
Các thương hiệu của công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được
người tiêu dùng tín nhiệm.
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối
tượng cơng sở và những đối tượng có thu nhập cao.
- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông
Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh
doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn,
phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà
cịn quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và làm việc trong
một môi trường sáng tạo và năng động.
3. Mục tiêu chiến lược

MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 5 NĂM
(2021-2026)
3.1. Mục tiêu kinh doanh:
- Doanh thu tăng trưởng tăng trung bình 14%/năm, lợi nhuận trước thuế tăng
trung bình 5%/năm
- Năm 2026 đạt doanh thu 137.062 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 241 tỷ đồng
- Mục tiêu năm 2021
+ Doanh thu: 8.090 tỷ đồng
5


+ Lợi nhuận trước thuế: 180 tỷ đồng

Mục tiêu đưa ra có khả thi, vì:
Năm 2020, với sự đồn kết, nỗ lực phấn đấu của tồn thể CBCNV, Tổng Cơng
ty CP May Việt Tiến đã hoàn thành vượt các chỉ tiêu về hoạt động SXKD theo nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT đã đề ra. Cụ thể: doanh thu đạt 7.118,6 tỷ
đồng, vượt 13% kế hoạch, đạt 78,8% so với những cù ng kỳ . Lợi nhuận trước thuế đạt
170,7 tỷ đồng, vượt 13,8%so với kế hoạch, đạt 44,8% so với cù ng kỳ . Thu nhập bình
quân người lao động đạt 9.549.000 đồng/ người/ tháng. Dự kiến chia cổ tức 20%.
Năm 2021, HĐQT đã đưa ra các chỉ tiêu cho năm 2021 với các chỉ tiêu cụ thể
sau: Tổng doanh thu là 8.090 tỷ đồng (tăng 14% so với thực hiện năm 2020). Lợi
nhuận trước thuế là 180 tỷ đồng (tăng 5% so với năm 2020). Thu nhập người lao
động đạt 10 triệu đồng/người/tháng, đảm bảo công ăn việc làm, đời sống người lao
động.

6


Việt Tiến tiếp tục tìm kiếm giải pháp mới đẩy nhanh năng suất lao động, chú

trọng đào tạo nguồn nhân lực, sắp xếp lại nhân sự cũng như mơ hình quản lý, tổ chức
sản xuất, cải tiến tiền lương, đầu tư chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất mới… Áp
dụng triệt để, tồn diện cơng nghệ Lean vào sản xuất, đẩy mạnh phong trào thi đua
sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hợp tác tốt với khách hàng.
May Việt Tiến sẽ xây dựng môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp, xây
dựng mối quan hệ lao động hài hịa trong tồn hệ thống Tổng cơng ty. Đồng thời, Việt
Tiến kêu gọi tồn thể CBCNV Tổng Cơng ty và các cổ đông cùng chung tay chia sẻ,
đồng hành vượt qua khó khăn để đưa Tổng Cơng ty CP May Việt Tiến ngày càng phát
triển.
3.2. Mục tiêu chiến lược
Phát triển thêm 10 đối tác xuất khẩu tại thị trường Châu Âu
Việt Tiến đã tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu của mình tại các thị trường
tiềm năng như Hoa Kỳ, Canada thông qua một công ty xúc tiến thương mại của Nhật
Bản. Việt Tiến cũng đã xây dựng thương hiệu tại 6 nước trong khối ASEAN là
Singapore, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia và Brunei. Có thể nói, thương
hiệu Việt Tiến ngày càng được tiến gần hơn với bạn bè thế giới, có đủ khả năng để
tiếp tục mở rộng hơn nữa.
Việt Tiến luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng cơng nghệ
mới của tập đồn South Island, tập đoàn Itochu, Mitsubishi, Sandra của Nhật Bản,..
Như vậy, chất lượng sản phẩm sẽ luôn được đổi mới, nâng cao, sẵn sàng tiếp cận
được thị trường tiềm năng như Châu u.
Hiện nay, đối tác xuất khẩu của Việt Tiến tại Châu u mới chỉ có 3 đối tác: SBS
Texsill SAN.VEIC.A.S, PROMINENT(EUROPE) LTD, BAP LTD, vậy nên trong 5 năm tới,
mở rộng đối tác hơn nữa ở thị trường Châu u là mục tiêu có khả thi
Áp dụng 3 công nghệ mới để cải tiến chất lượng sản phẩm
Việt Tiến đã từng áp dụng rất nhiều công nghệ tiên tiến từ nước ngoài như
Nhật Bản, Anh Quốc,.. Vậy nên việc tiếp tục cải tiến sản phẩm bằng các công nghệ
mới là mục tiêu nên làm để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh tổng thể
Năm 2021, Viettien có kế hoạch sản phẩm mới: sử dụng dây chuyền may bộ
comple nhập từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn nhằm củng cố và nâng

cao chất lượng của từng sản phẩm trong từng phân khúc mà Viettien sản xuất
- Việt Tiến đã chú trọng đầu tư công nghệ và kỹ thuật sản xuất, nổi bật là nhà
máy sử dụng năng lượng mặt trời Việt Long Hưng được xây dựng theo tiêu chuẩn
“Xanh” Leed Platinum - một tiêu chuẩn quốc tế cao nhất của Mỹ. Bên cạnh đó, chất
liệu của sản phẩm luôn được Việt Tiến cập nhật liên tục theo xu hướng thời trang thế
7


giới, những chất liệu có nhiều tính năng hướng đến sự bền vững của cuộc sống,trong
đó tiêu biểu là 2 sứ giả xanh, Bamboo và Tencel với những tính năng mềm mịn,
thống mát và khơng mất nhiều thời gian để ủi. Vẫn là áo sơ mi và chiếc quần tây,
nhưng giờ đây khi được sản xuất trong quy trình khép kín, kết hợp máy móc hiện đại
và chất vải vượt trội thì trang phục trở nên đẳng cấp hơn khi được khốc lên người
những q ơng tinh tế và đầy trải nghiệm.
Xây dựng vị thế trở thành thương hiệu may mặc nam giới đứng đầu
trong mắt người tiêu dùng trong nước
Thương hiệu “Top of mind” luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Hiện chưa
có báo cáo về thị phần cụ thể trong thị trường may mặc, nhưng đối với người tiêu
dùng, các doanh nghiệp có thể tiếp cận, khẳng định vị thế của mình thơng qua truyền
thơng marketing thương hiệu.
Năm 2018, doanh thu từ thị trường trong nước của Việt Tiến đạt gần 1150 tỉ
đồng, chiếm 12% cơ cấu doanh thu của Tổng công ty. Năm 2019, doanh thu nội địa
vượt 3% so với kế hoạch. Tốc độ tăng doanh thu của Việt Tiến đạt gần 16% so với
mức trung bình 9% của tồn ngành. Từ khi ra mắt áo sơ mi nam đầu tiên cho thị
trường nội địa vào năm 1991, Việt Tiến đã xây dựng được chỗ đứng nhất định với
các khách hàng nam nhưng theo thời gian, sự chậm đổi mới khiến sản phẩm dần trở
nên đơn điệu.
Khơng muốn bị tụt lại phía sau, Việt Tiến bắt đầu với hàng loạt thay đổi. Việc
đầu tiên, công ty định hình lại kênh phân phối. Ban đầu, họ ra mắt Viettien House,
cửa hàng bán lẻ hiện đại tương tự mơ hình Uniqlo - thương hiệu thời trang nổi tiếng

của Nhật Bản. Từ bên ngồi, có thể nhìn thấy rõ không gian sang trọng bên trong
Viettien House qua lớp kinh và ánh sáng trắng được vận dụng tối đa. Cửa hàng có
nhiều khu vực trưng bày các sản phẩm khác nhau: công sở, dạo phố, thể thao, đồ ở
nhà, phụ kiện như dây nịt, vớ, ví…
Về kênh phân phối, đến giữa tháng 7.2019, công ty đã mở gần 80 cửa hàng
Viettien House, với hơn 1390 đại lý trên khắp cả nước. Thương hiệu này cũng xây
dựng mơ hình chuẩn riêng cho đại lý ở các tỉnh. Trong tương lai, công ty sẽ khơng
cịn hàng ngàn cửa hàng nhỏ lẻ, mỗi tỉnh có thể chỉ cịn vài đại lý hướng đến việc phát
triển hiệu quả hơn.
Nửa cuối năm 2019, Việt Tiến ra mắt trung tâm phát triển mẫu và sàn trình
diễn thời trang (catwalk ) riêng đầu tiên. Trung tâm mẫu gồm có 3 bộ phận thiết kế,
kĩ thuật và may mẫu quy mô khoảng 300 nhân sự. Riêng đội ngũ thiết kế của Việt
Tiến khoảng 50 người. Trung bình khoảng 1,2 tháng, công ty sẽ ra mắt bộ sưu tập
mới được những người mẫu trình diễn trên sàn catwalk ngay tại cơng ty
Show diễn thời trang dưới hình thức là sự kiện thương mại dự kiến sẽ là một
thay đổi tích cực của Việt Tiến. Hình thức này phổ biến trong ngành thời trang thế
giới vài năm trở lại đây.” Sàn diễn thời trang tạo sân chơi cho các nhà thiết kế công ty

8


đáp ứng các yêu cầu nhanh của thị trường. Xu hướng thời trang của Việt Tiến sẽ theo
xu hướng thời trang tồn cầu”.

⇒ Giải pháp thực hiện kế hoạch:
- Tìm các giải pháp để đẩy nhanh tăng NSLĐ, đảm bảo thu nhập cho người lao
động, giữ ổn định lao động, quan tâm đến những đơn vị có NSLĐ thấp, lao động biến
động nhiều.
- Thực hiện công tác điều hành sản xuất theo hướng chun mơn hóa thơng
qua hệ thống chương trình phần mềm tử quản lý vật tư cho đến giao hàng.

- Đưa vào vận hành máy in vải kỹ thuật số theo công nghệ mới, hiện đại,
không ở nhiễm môi trường, đáp ứng cho việc thiết kế mẫu của Trung tâm phát triển
mẫu Dương Long R & D và cung ứng 1 phần nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
- Tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị sản xuất theo các
tiêu chỉ : chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, chi phí sản xuất, các chỉ số bền
vững thông qua các công cụ đánh giá của khách hàng.
Thực hiện công tác đầu tư chiều sâu, đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng, tự
động, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sản xuất tự động hóa, áp dụng
khoa học cơng nghệ 4.0 và điều hành hệ 2.0 vào công tác quản trị, công tác quản lý
kho tàng, công tác lập kế hoạch và thiết kế sản phẩm
- Chuyển dịch sản xuất từ thành phố về các địa phương, thành lập đơn vị sản
xuất mới tại quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ
- Tổ chức sắp xếp luân chuyển cán bộ, đánh giá cán bộ đào tạo để đề bạt và
giao nhiệm vụ. Xây dựng sơ đồ tổ chức, bộ khung cán bộ quản lý cho dự án mở rộng
sản xuất tại các địa phương .
- Tiếp tục tái cấu trúc phần vốn góp của Tổng Cơng ty tại một số đơn vị hoạt
động khơng có hiệu quả Tiếp tục tổ chức rà soát, củng cố và phát triển hệ thống các
kênh phân phối.
-Đầu tư nâng cấp thương hiệu, mở thêm các cửa hàng, đại lý có quy mơ lớn,
thiết kế trang trí đẹp, hiện đại đa dạng chủng loại sản phẩm. Đàm phán với đối tác
đưa thương hiệu giày thể thao Nike vào phân phối trong hệ thống các cửa hàng của
Tổng Cơng ty.
- Tiếp tục tìm kiếm các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn hàng sản xuất cho các
đơn vị thành viên trong toàn hệ thống. Chủ động gặp gỡ đối tác để bàn bạc, thỏa
thuận sử dụng nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có các nhà cung cấp
nguyên liệu nằm ngoài vùng dịch.

9



C . Phân tích mơi trường kinh doanh
I. Mơi trường vĩ mơ
1. Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển thị
trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình
quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều chỉnh các
hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Mơi trường kinh tế khơng thuận lợi gây khó
khăn cho doanh nghiệp.
1.1.Tình hình thế giới
Năm 2020, dưới tác động tiêu cực của dịch Covid-19 từ cả phía cung và phía
cầu, dệt may là một trong những ngành chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất cùng với
ngành du lịch, hàng không, da giày. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang ở mức thấp
nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế 2007-2008, tăng trưởng kinh tế Mỹ và một số
nền kinh tế lớn chậm lại, thậm chí tăng trưởng âm, thì tổng nợ trên thế giới đạt mức
kỷ lục (gấp trên 3 lần tổng GDP toàn cầu), thâm hụt ngân sách nặng nề và nợ công
cao tiếp tục diễn biến xấu ở hầu hết các nền kinh tế lớn, đe dọa tới sự phục hồi của
các nền kinh tế toàn cầu khi đại dịch được đẩy lùi.

10


FED và ngân hàng trung ương, Chính phủ các nước trên thế giới đã tung ra hàng
loạt gói cứu trợ, hỗ trợ trị giá nhiều chục ngàn tỷ USD, nhưng nguy cơ doanh nghiệp
phá sản hàng loạt trong bối cảnh Covid-19 lan rộng và chưa thể kiểm sốt vẫn vơ
cùng lớn, sẽ gây gia tăng “nợ xấu” đối với hệ thống ngân hàng.
Ngành dệt may được xếp vào nhóm ngành hàng hóa tiêu dùng khơng thiết yếu, nhạy
cảm với chu kỳ kinh tế.
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu/ nhập khẩu dệt may toàn cầu tăng vượt nhẹ
thời kỳ trước dịch (2017- 2019) bất chấp ảnh hưởng của đại dịch suốt nửa đầu năm
2020 và chớm phục hồi vào nửa cuối năm 2020.

Covid-19 đã tác động trái chiều đến tổng kim ngạch xuất khẩu mảng dệt và mảng
may toàn cầu. Do nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bảo hộ cá nhân như khẩu trang tăng
lên, năm 2020 kim ngạch xuất khẩu xơ, sợi đạt 353 tỷ USD, tăng 16,1% so với 2019.
Trong khi đó, do ảnh hưởng của các đợt phong tỏa giãn cách chống dịch trên toàn thế
giới, cùng với chính sách thắt chặt chi tiêu, tình hình xuất khẩu hàng may mặc kém
khả quan hơn khi xuất khẩu toàn cầu cả năm 2020 đạt 448 tỷ USD, giảm 9% so với
cùng kỳ, nhiều hơn mức -3,59% của GDP thế giới.

11


Kim ngạch XNK tập trung vào 10 khu vực/quốc gia trọng điểm. Trong đó, Trung
Quốc, EU, Ấn Độ là nhà xuất khẩu lớn nhất với 65,8% sản lượng và 66,9% giá trị. Về
phía nhập khẩu, EU và Mỹ là khu vực/quốc gia nhập khẩu lớn nhất.
Gần đây, Trung Quốc và Việt Nam chứng kiến sự gia tăng lớn trong xuất khẩu xơ, sợi,
vải đạt lần lượt 154,1 tỷ USD và 10 tỷ USD, tăng 28,9% và 10,7% so với 2019. Việt
Nam lần đầu tiên vượt Hàn Quốc trở thành nước xuất khẩu xơ, sợi lớn thứ 6 trên thế
giới.
Trong xu hướng sự dịch chuyển các đơn hàng rời khỏi Trung Quốc, Việt Nam trở
thành nước được hưởng lợi, theo đó lượng nhập khẩu xơ sợi tăng mạnh, đạt 16 tỷ
USD để đáp ứng các đơn hàng thiết bị bảo vệ cá nhân cho EU và Mỹ, vượt qua Trung
Quốc kể từ năm 2019. Nhờ khả năng chống dịch giai đoạn này tốt hơn các nước xuất
khẩu xơ, sợi khác, Việt Nam trở thành điểm sang giữa các quốc gia đang phát triển
khác đang vật lộn vì dịch bệnh, chứng kiến sự giảm mạnh trong nhập khẩu xơ, sợi
như Bangladesh, Indonesia,…
12


Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu may mặc tập trung vào Top 10 quốc gia có thị phần
lớn nhất. Tuy nhiên tổng thị phần của Top 10 nước nhập khẩu may mặc năm 2020

giảm đáng kể so với 2019 (71% so với 88%). Giá trị xuất khẩu/ nhập khẩu may mặc
Top 10 giảm chỉ còn bằng khoảng 80% - 87% giá trị trước dịch (2017-2019).
Trung Quốc và EU luôn là Top 2 xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới (năm
2020 đạt lần lượt 141,6 tỷ USD và 125,3 tỷ USD, tổng chiếm 60% giá trị xuất khẩu
may mặc trên thế giới). Việt Nam lần đầu tiên vượt nhẹ Bangladesh với 28,6 tỷ USD
xuất khẩu may mặc, xếp thứ 3 thế giới.
Top 03 nhập khẩu hàng may mặc là EU, US và Japan chiếm đến 62% tổng giá trị nhập
khẩu may mặc toàn cầu, giảm mạnh so với con số 75% năm 2019. Thêm vào đó, giá
trị nhập khẩu riêng lẻ của Top 03 này giảm 8-14% so với 2019 do nhu cầu giảm bởi
Covid-19.
=> Những chuyển biến tích cực của ngành dệt may gần đây đã tạo ra những thuật lợi
cho các cơng ty may mặc nói chung và Việt Tiến nói riêng về thị trường tiêu thụ, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức với Việt Tiến: cần phải hông ngừng đổi mới mẫu
mã bắt kịp và tự tạo ra xu hướng thị trường, đồng thời nâng cao chất lượng sản
phẩm, đầu tư nhiều hơn và trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu của nhiều
lượng khách hàng
1.2. Tình hình Việt Nam

■ Thứ nhất, về tăng trưởng kinh tế:
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của
các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp diễn. Trong
nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và
13


cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên, với
những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả
tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp
nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch

COVID-19 thì đó là một thành cơng của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao
nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong ba quốc gia ở
châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm nay; đồng thời quy mơ nền kinh tế
nước ta đạt hơn 343 tỷ USD,

Tốc độ tăng GDP 2010-2020
Việt Nam sau khi tham gia WTO phải thực hiện đúng cam kết theo hiệp định dệt
may với mức giảm thuế suất lớn. Đặc biệt với các FTA đã ký kết, trong đó có 2 hiệp
định vơ cùng quan trọng là Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và FTA Việt Nam – EU (EVFTA), khối thị trường mới có quy mơ lớn
và những ưu đãi thuế quan hấp dẫn sẽ mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn nữa cho
ngành. Trong giai đoạn 2018 – 2022, dưới tác động của các FTA, thuế quan sẽ giảm
mạnh, tạo nhiều cơ hội mới cho việc gia tăng giá trị xuất khẩu và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Việt Nam tham gia vào TPP tạo điều kiện cho Việt Tiến cũng như các
doanh nghiệp dệt may có cơ hội mở rộng thị trường. Mỹ rút khỏi TPP nhưng ko gây
ảnh hưởng lắm.
Theo kết quả đánh giá thống kê thương mại thế giới mới nhất của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã vượt Bangladesh trở thành nước xuất
khẩu hàng may mặc lớn thứ 2 thế giới với trị giá 29 tỷ USD trong năm 2020 (chỉ sau
Trung Quốc) chiến 6,4% thị phần may mặc tồn thế giới. Trong khi đó, thị phần hàng

14


may mặc của Trung Quốc liên tục bị thu hẹp từ 34.31% năm 2016 xuống còn 31,6%
trong năm 2020.

15



Trong giai đoạn 2016 – 2020, khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam
không ngừng được nâng cao, trong khi xuất khẩu hàng may mặc của toàn thị trường
thế giới giảm bình quân 0.26%/năm thì xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vẫn
tăng trưởng bình quân 6.13%/năm trong giai đoạn này.
Trong bối cảnh đó, xuất khẩu hàng may mặc Trung Quốc giảm bình quân
4.11%/năm, Ấn Độ giảm 7.12%/năm, Indonesia giảm 0.39%/năm,.. và xuất khẩu của
các thị trường cạnh tranh khác như Thổ Nhĩ Kỳ tăng bình quân 0.45%/năm,
Bangladesh tăng 2.47%,.. Nhờ khả năng cạnh tranh của các sản phẩm may mặc Việt
Nam không ngừng được nâng lên, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của
Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới không ngừng được tăng
cao và tăng bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
Trong tháng 07-2021, họat động sản xuất ngành dệt may có phần chậm lại so với
những tháng trước do một số doanh nghiệp da giày lớn trong ngành như Freetrend
Industrial VN, PouYuen VN,.. bị gián đoạn do phát hiện nhiều ca dương tính. Tuy
nhiên, dù tháng 07 có dấu hiệu chững lại do các lệnh giãn cách theo Chỉ thị 16 ,
nhưng tính chung 7 tháng đầu năm, sản lượng sản xuất các mặt hàng ngành dệt may
hầu như đều đạt mức tăng trưởng tốt so với cùng kỳ.

Theo Bản tin Tháng 08-2021 của Vietdata, 7 tháng đầu năm, tổng xuất khẩu ngành
Dệt may đạt giá trị gần 37 tỷ USD, tăng 20.4% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt
hàng đều có mức tăng trưởng tốt, trong đó, hàng dệt may và giày dép vẫn chiếm tỷ
trọng xuất khẩu cao nhất, lần lượt là 50% và 32% trong 7 tháng đầu năm. Đặc biệt,
các mặt hàng có giá trị tăng cao như xơ sợi, vải mành và vải kỹ thuật đạt mức tăng
trưởng khá cao: xơ, sợi dệt tăng 65.0%, vải mành, vải kỹ thuật tăng 92.3% so với 7
tháng cùng kỳ.
16


Tuy nhiên, tính riêng trong tháng 7, đã có sự sụt giảm đáng kể đối với mặt
hàng giày dép và túi xách. Giá trị xuất khẩu giày dép và túi xách giảm lần lượt là

29.6% và 11.3% so với tháng trước. Riêng đối với mặt hàng sợi tăng mạnh so với
cùng kỳ nhờ tăng cả về lượng và giá xuất. Giá xuất khẩu sợi trong tháng tháng 72021 đã tăng 47% so với cùng thời điểm 2020 (theo sát với mức tăng giá sợi thế
giới), trong khi giá bông nhập khẩu tăng ~32%.

 Tình hình dịch bệnh phức tạp những năm gần đây khiến lượng tiêu thụ mặt
hàng may mặc ở nội địa giảm mạnh. Đồng thời, giãn cách xã hội cũng khiến
cho các nhà máy không thể đưa vào hoạt động thường xuyên khiến giá trị sản
xuất của công ty bị giảm mạnh.

■ Thứ hai, về lương và thu nhập của người dân:

Năng suất lao động giai đoạn 2016-2020 tăng trung bình 5,8%/năm (so với
mức tăng tương ứng 4,3%/năm của giai đoạn 2011-2015). Thu nhập trung bình của
lao động Việt chỉ đạt khoảng 242 USD/tháng, thấp hơn 1/7 khu vực và 1/8 toàn cầu.
17


Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019. mức
lương tối thiểu vùng tăng 7% so với năm 2018 cùng với nhiều chi phí đầu vào như
than, điện, nước, chi phí vận tải... tiếp tục tăng, trong khi đơn giá gia công giảm.

Ngành dệt may Việt Nam vẫn tiếp tục đối mặt với khơng ít khó khăn do nhu cầu
mua sắm của người tiêu dùng không tăng.
Do dịch Covid-19, thu nhập của người lao động ngành may mặc chỉ còn khoảng
60% so với bình thường
� Dự báo đến năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng
4.688 USD, đưa Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình cao.
⇨ Nhìn chung thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn
so với một số nước trong khu vực và mặt bằng chung của thế giới.


■ Thứ ba, về lãi suất
Các doanh nghiệp ngành dệt may đang mở rộng đầu tư, cải thiện chất lượng sản
phẩm, tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu mới. Trước thách thức hội nhập và cơ hội
lớn từ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), doanh nghiệp dệt may đang
gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, chi phí vốn… Để hỗ trợ doanh nghiệp, các ngân
hàng thương mại như Vietinbank, PVcombank, Techcombank, Eximbank… đã dành
nhiều gói tín dụng hàng nghìn tỷ đồng để ưu tiên cho vay với đối tượng này. Ngân
hàng sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp ngành sợi vay vốn với lãi suất thấp, điều chỉnh giảm
lãi suất cho vay.a
18


� Việt Tiến có cơ hội vay vốn tốt để hỗ trợ sản xuất.

2. Mơi trường chính trị pháp luật
Nước ta được đánh giá là một trong những nước ổn định chính trị nhất thế
giới. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp không chỉ Việt Tiến có khả
năng trở thành đối tác kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo cho người
lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Đây là điều kiện
thuận lợi để tạo ra mơi trường kinh doanh lành mạnh với các chính sách thu hút đầu
tư nước ngoài để phát triển doanh nghiệp trong nước nhưng cũng là nguy cơ khi mà
các doanh nghiệp may mặc nước ngoài thâm nhập thị trường nội địa.
Ngành dệt may là ngành có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho
đất nước và cũng là ngành mang lại rất nhiều cơ hội việc làm cho lao động, vì vậy
chính phủ có nhiều khuyến khích phát triển đối với ngành này. Hiện nay đã có các
tiêu chuẩn về sản xuất, các quy chế về cạnh tranh, việc bảo vệ bản quyền, phát minh
sáng chế, chính sách thuế quan đối với hàng nhập ngoại…cũng đang được áp dụng
nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh
các thương hiệu Việt.
Theo Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương

trình phát triển cơng nghiệp hỗ trợ (CNHT) giai đoạn 2016-2025, danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ dệt may được ưu tiên phát triển bao gồm: Xơ thiên nhiên,
Xơ tổng hợp, Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi Polyester có độ bền cao, sợi Spandex,
nylon có độ bền cao, Vải kỹ thuật, vải không dệt, vải dệt kim, vải dệt thoi; Chỉ may
trong ngành dệt may; Hóa chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục vụ ngành nhuộm hoàn
tất vải; Phụ liệu ngành may: cúc, mex, khóa kéo, băng chun...

Chính sách hỗ trợ ngành may mặc
Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược phát
triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về xuất khẩu. Do đó, ngành may Việt Nam
được ưu tiên phát triển
Hợp tác trong khu vực và toàn cầu
Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương”
19


Ngành vải sợi - dệt may dự kiến tăng trưởng với tốc độ tới 2 con số nhờ TPP.
Khi đó thuế suất trung bình của mặt hàng dệt may vào Mỹ (thị trường lớn nhất của
hàng dệt may Việt Nam) ngay lập tức sẽ giảm từ 17,5% về 0%.
Nếu trước đây, doanh nghiệp (DN) dệt may Việt Nam chỉ tham gia một phần
trong chuỗi, thì nay với TPP, nhà đầu tư nước ngoài sẽ đổ vốn vào các khâu sợi, dệt,
nhuộm... giúp ngành dệt may Việt Nam tham gia nhiều hơn trong chuỗi giá trị tồn
cầu. Vì theo quy định ràng buộc các loại vải và hàng may mặc xuất khẩu phải có
nguồn gốc nguyên liệu từ các nước thành viên TPP, khiến rất nhiều nhà đầu tư từ
Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông (các thị trường không thuộc TPP) đã lên kế
hoạch đầu tư để đón đầu cơ hội này. Nghiên cứu của Công ty Tư vấn Savills cho thấy
việc dệt may thu hút vốn ngoại đã thúc đẩy lĩnh vực sản xuất đóng góp 4,18 tỉ USD
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Tuy nhiên, quy định về xuất xứ cũng tạo ra thách thức rất lớn cho ngành dệt
may khi cả Mỹ, Mexico và Peru đều muốn áp dụng chặt chẽ nguyên tắc xuất xứ “từ
sợi trở đi” (yarn forward) đối với các nguyên liệu đầu vào phải được nhập từ nước
thành viên của TPP, trong khi hiện Việt Nam nhập tới 60% nguyên phụ liệu từ Trung
Quốc. Đến thời điểm này, các DN dệt may trong nước cịn rất ít thời gian để chuẩn bị,
tự chủ về nguồn nguyên phụ liệu nhằm tăng dần tỉ lệ nội địa hóa, đáp ứng các yêu
cầu về quy tắc xuất xứ đầu tư vào.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Liên minh châu Âu (EVFTA)
Có hiệu lực từ 1/8, mở ra cơ hội hàng rào thuế quan lớn chưa từng có cho
hàng Việt vào thị trường hơn 500 triệu dân EU.Quy mơ thị trường EU hiện có khoảng
500 triệu dân, GDP đạt 19,686 USD năm 2019, chiếm 22% GDP tồn cầu. Trong đó,
tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may khoảng 250 tỷ USD/năm, chiếm 34% tổng cầu
dệt may thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đi EU năm 2019 đạt khoảng 5,5
tỷ USD, chiếm thị phần 2,2%, xấp xỉ thị phần của Campuchia, đứng sau Trung Quốc,
Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan.
Hiệp định EVFTA được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội xuất khẩu mạnh cho dệt
may Việt Nam vào EU khi khoảng 77% kim ngạch xuất khẩu sẽ về 0% sau 5 năm,
trong đó khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực.
Cịn lại khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu về 0% sau 7 năm. Dệt may Việt Nam kỳ
vọng tăng gấp đôi thị phần sau 5 năm, chiếm khoảng 5%.
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp khơng được phép
Ngành dệt may khơng cịn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các
hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế
hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển.
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn,
đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu
20


Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực

từ đầu tháng 8/2020 vừa qua mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Dù vậy, theo cam
kết tại EVFTA, bên cạnh việc đáp ứng tiêu chí khắt khe về chất lượng, để hưởng lợi
ích về thuế suất, các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ
rất chặt chẽ. Cụ thể, quy tắc xuất xứ “từ vải trở đi”, tức là vải nguyên liệu được dùng
để may quần áo phải được dệt tại Việt Nam hoặc các nước thành viên EU.
Các yêu cầu của CPTPP cũng rất nghiêm ngặt, để được hưởng những lợi ích từ
hiệp định này, khó khăn mà DN dệt may Việt Nam phải vượt qua khơng hề nhỏ. Với
năng lực, trình độ may hiện nay, các tiêu chuẩn kỹ thuật không phải là vấn đề lớn của
DN dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, yêu cầu xuất xứ từ sợi trở đi, nghĩa là từ công đoạn
kéo sợi, dệt, nhuộm vải đều phải thực hiện trong khu vực CPTPP là thách thức khơng
nhỏ vì Việt Nam hiện đang phải nhập khẩu hơn 60% nguyên phụ liệu (ngoài khu vực
CPTPP).
Ngoài ra, nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các
thị trường xuất khẩu. Các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng
đến khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may

3. Mơi trường VH-XH
3.1.

Văn hóa

Thẩm mỹ thời trang của người tiêu dùng Việt hoàn toàn bắt kịp với thị trường
thời trang quốc tế nhờ sự phát triển của Internet, đặc biệt là người tiêu dùng trẻ
đang sẵn sàng chi nhiều tiền hơn nữa để thỏa mãn sở thích thời trang cá nhân, kiếm
tìm sự độc đáo, thể hiện bản thân. Tâm lý sính hàng ngoại của người tiêu dùng Việt,
thường coi hàng ngoại tốt hơn hàng nội. Lý do một phần đó là hàng hóa trong nước
chưa tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng.
‘Tâm lý ăn chắc mặc bền’ nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh
nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc
hưởng ứng khẩu hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế

cho hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước.
3.2. Xã hội
❖ Dân số
Ngành Dệt may chịu ảnh hưởng khá lớn của yếu tố dân số. Dân số vừa là nguồn
cung cấp lao động cho ngành Dệt may,vừa quyết định nhu cầu của ngành Dệt may.
Tốc độ tăng dân số tuy đã giảm nhiều song quy mơ dân số cịn khá lớn, đồng thời là
nước nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới. Quy mô lớn tiêu
dùng tăng, cầu hàng hóa lớn. Các chính sách dân số phát triển cũng hướng mạnh đến
tạo việc làm, nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu
21


lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ tuy nhiên chất lượng nguồn nhân
lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có chất lượng cao.
Trình độ lao động dệt may thấp, lao động phổ thông chiếm đến 76%; sơ cấp, trung
cấp chuyên nghiệp chiếm 17,3%; cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm 6,8%.
Dân số Việt Nam đã lên đến khoảng 97 triệu vào năm 2018 (từ khoảng 60 triệu
năm 1986) và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số
có độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu
nhạ p tương đương trong khu vực. Nhưng dân số đang bị già hóa nhanh. Tầng lớp
trung lưu đang hình thành – hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26% vào
năm 2026. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh
nhất, dự báo đến năm 2050 nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng gấp 2,5 lần.
❖ Độ tuổi khách hàng chính của Việt Tiến:

Tháp dân số Việt Nam 2019
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở của Việt Nam năm 2019, Việt Nam
vẫn được cho là đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khi mà dân số ở trong độ tuổi
lao động vẫn đang gấp đôi số người ở trong độ tuổi phụ thuộc.
=> Việt Tiến ln xây dựng 1 hình ảnh công ty đa dạng sản phẩm nhưng thường

được biết đến là 1 địa chỉ chuyên thời trang công sở. Vậy Việt Tiến có lợi thế rất lớn
để tiếp cận nhóm đối tượng khách hàng này.
Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý người tiêu
dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành nhiều phân khúc.
Trong đó đặc biệt tiến mạnh vào phân khúc bình dân, đáp ưng nhu cầu cao trong việc
mua sắm của mọi người dân. Việc quan tâm và đầu tư vào thị trường nội địa đã mang
tới cho Việt Tiến hiệu quả kinh tế cao. Năm 2018, doanh thu từ thị trường trong
nước của Việt Tiến đạt gần 1150 tỉ đồng, chiếm 12% cơ cấu doanh thu của Tổng công
22


ty. Với hơn 9.700 tỉ đồng trong năm 2018, xét về quy mơ, Việt Tiến là cơng ty có
doanh số lớn nhất trong hệ thống công ty dệt may của tập đồn Dệt may Việt Nam
(Vinatex)

4. Mơi trường cơng nghệ
1. Sự phát triển của KH-CN là yếu tố cơ bản dẫn đến đổi mới,thay thế sản
phẩm ngành dệt may,giảm chi phí sản xuất,nâng cao năng suất và sức cạnh tranh.
2. Phần lớn máy móc, cơng nghệ cho ngành dệt may Việt Nam được nhập khẩu
từ Trung Quốc.Tuy nhiên thời gian gần đây,các doanh nghiệp dệt đã tích cực nhập
khẩu máy móc hiện đại từ Ấn Độ,Đức,Italia,…nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
sản xuất. Việc thay đổi máy móc cơng nghệ đối với một công ty quy mô lớn không
phải là điều đơn giản. Như vậy Việt Tiến có nguy cơ lạc hậu và sẽ phải đối mặt với
nhiều đối thủ với công nghệ mới với năng suất cao hơn nếu cơng ty khơng đổi mới
kịp thời.
3. Mơ hình quản lý sản xuất đưa vào phần mềm ứng dụng Oracle. Ứng dụng
công nghệ mã số mã vạch. Công nghệ nhận dạng đặc biệt để chống hàng giả. Để tăng
doanh thu nội địa trong năm 2019, Việt Tiến đã tổ chức nhiều hoạt động quảng bá
thương hiệu của mình thơng qua các hội chợ lớn, đặc biệt là đẩy mạnh hình thức bán
hàng qua kênh thương mại, điện tử như các Website bán hàng online như

amazon.com; adayroi.com; lazada.vn.Trong đó tại amazon.com, ở Việt chỉ có khoảng
3 doanh nghiệp trong ngành Dệt May đủ tiêu chuẩn đăng ký vào kênh bán hàng này
tại thời điểm hiện tại. Hiện tại Việt Tiến đã áp dụng cơng nghệ thanh tốn điện tử
VnPay, Ví Momo để tăng tiện ích cho khách hàng.
4. Trong năm 2021, dự kiến tổng chi đầu tư của doanh nghiệp khoảng 300 tỷ
đồng, gấp gần 5 lần mức thực hiện trong năm 2020, trong đó đầu tư xây dựng cơ bản
140 tỷ đồng, đầu tư máy móc thiết bị 30 tỷ đồng, đầu tư góp vốn thành lập doanh
nghiệp 120 tỷ đồng, góp vốn thành lập Cơng ty TNHH Việt Thái Tech 100 tỷ đồng và
các đầu tư khác…
h
5. Trải qua q trình phát triển, Tổng cơng ty cổ phần may mặc Việt Tiến đã
hình thành hơn 1380 cửa hàng và đại lý phân bổ khắp toàn quốc cùng với 6 thương
hiệu được xây dựng chuyên nghiệp như:
·
Thương hiệu Viettien
·
Thương hiệu nhánh Viettien Smart Casual
·
Thương hiệu San Sciaro ( mua lại từ Ý)
23


·
·
·

Thương hiệu T-Up
Thương hiệu Manhattan ( mua lại từ Mỹ)
Thương hiệu Việt Long


5. Môi trường tự nhiên
Mọi ngành sản xuất nói chung và ngành dệt may nói riêng đều chịu tác động
của điều kiện tự nhiên. Chẳng hạn,điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu
tiêu dùng hàng dệt may, đồng thời cũng là yếu tố quyết định nguồn nguyên liệu chủ
yếu của ngành này: bông, vải sợi,… Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu
nhập khẩu do nguyên liệu trong nước không đủ cung cấp. Nguồn nguyên liệu khoảng
70% nguyên liệu vải nhập từ nước ngồi, nguồn vải trong nước đáp ứng khơng đủ và
chất lượng không cao.
Tổng Cục Hải Quan cho biết nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày các loại nhập
khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với trị giá 5,64 tỉ USD, tăng
10,6% so với cùng kì năm trước.
Trung Quốc chiếm khoảng 59% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 6
tháng đầu năm.
Trong khi đó, lượng nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ Hàn Quốc
giảm gần 4% xuống 1,5 tỉ USD. Hiện Hàn Quốc đứng thứ hai trong cơ cấu nhập khẩu
mặt hàng này của Việt Nam với tỉ trọng 15%.

24


Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 29/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình phát triển cây bơng vải Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với
mục tiêu phát triển cây bông vải nhằm đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ sản
xuất trong nước cho ngành Dệt May, từng bước đáp ứng nhu cầu bông, giảm nhập
siêu, tạo điều kiện để ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng và phát triển ổn định.
Cây bông vải sẽ được phát triển theo hướng tăng cường đầu tư thâm canh nâng cao
năng suất, chất lượng, đảm bảo hiệu quả kinh tế nâng cao sức cạnh tranh của cây
bông và bảo vệ môi trường sinh thái; chú trọng xây dựng và mở rộng diện tích vùng
chun canh bơng có tưới; xây dựng các trang trại trồng bơng có hiệu quả kinh tế cao
ở những nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển của cây bông vải. Theo

thống kê, trong khoảng 5 năm trở lại đây, diện tích trồng bông tại Việt Nam đã giảm
nghiêm trọng. Sản lượng bông vải trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 2% nhu cầu
bông xơ cho ngành sợi. Ngành dệt sợi của Việt Nam xem như mất trắng nguồn cung
nguyên liệu từ trong nước và phải nhập khẩu gần 100% bông xơ từ nước ngoài.
Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất hữu cơ rất khó phân hủy và gây ơ
nhiễm mơi trường trong khi đó cơng nghệ xử lý ơ nhiễm của các doanh nghiệp Việt
Nam rất kém, vì vậy người dân xung quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt,
nhuộm làm nguyên liệu cho ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành
may trong nước.
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng tới xu hướng tiêu dùng hàng của người dân
nhất là may mặc, phụ thuộc vào thời tiết thay đổi, xu hướng thay đổi, cần đa dạng
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×