HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
-----^^^ft^Q^^^ft------
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 42 VỀ THÍ ĐIỂM XỬ LÝ
NỢ XẤU CỦA NHTMCP Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2017-2019
Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Quyên
Mã sinh viên
: 19A4000503
Lớp
: K19NHC
Chuyên ngành
: Quản lý Tín dụng
Khoa
: Ngân hàng
Hà Nội - Tháng 6, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu này đã được cảm ơn và các
thơng
tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Quyên
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ và được tạo điều kiện thuận lợi từ rất nhiều người.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Học Viện, Khoa Ngân
hàng cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trường Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt
cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian gần 4 năm học vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồng Thị Thu Hiền đã
tận tình dành nhiều thời gian, cơng sức trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, tồn thể bạn
bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến chân thành, giúp tơi có
thể hồn thành tốt luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên luận
văn khơng thể tránh những thiếu sót. Kính mong thầy cơ giáo cùng những người
quan tâm đến đề tài đóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn thiện hơn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NỢ XẤU ..5
1.1...........................................................................Những khái niệm về nợ xấu
....................................................................................................................... 5
1.2..........................................................................Các tiêu chí xác định nợ xấu
....................................................................................................................... 7
1.2.1.
Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo các tổ chức thế giới.........7
1.2.2.
Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo pháp luật Việt Nam.........8
1.3......................................................................Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
....................................................................................................................... 9
1.3.1.
Nguyên nhân khách quan phát sinh nợ xấu...........................................9
1.3.2.
Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 11
1.4...................................................................................Ảnh hưởng của nợ xấu
..................................................................................................................... 12
1.4.1.
Ảnh hưởngcủa nợ xấuNgân hàng đối với Ngân hàng.......................12
1.4.2.
Ảnh hưởngcủa nợ xấuNgân hàng đối với Khách hàng.....................12
1.4.3.
Ảnh hưởngcủa nợ xấuNgân hàng đối với nền kinh tế......................13
1.5....................................................Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
..................................................................................................................... 13
1.6.
Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và
bài học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam........................................................................ 14
1.6.1.
Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia..........14
1.6.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam...........................................15
1.7.
Nghị quyết 42/2017/QH 14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ
chức tín
dụng........................................................................................................................ 17
1.7.1.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết 42................................................ 17
1.7.2.
Đối tượng áp dụng............................................................................... 17
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
NGHỊ TẮT
QUYẾT 42 VỀ THÍ ĐIỂM
DANHTHỰC
MỤCHIỆN
TỪ VIẾT
XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU....................................27
2.1....................................................................Khái quát về NHTMCP Á Châu
..................................................................................................................... 27
2.1.1.
Tổng quan về ACB.............................................................................27
2.1.2.
Hoạt động tín dụng của ACB.............................................................. 30
2.2. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu theo NQ42/2017/QH14 về thí
điểm xử
lý nợ xấu của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019....................................... 33
2.2.1...................Tình hình nợ xấu của hệ thống NH giai đoạn 2017-2019
.......................................................................................................... 34
2.2.2.
Thực trạng nợ xấu và xử lý của NHTMCP Á Châu giai đoạn
2017-2019
....................................................................................................................... 38
2.2.3.
của
Đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu
ACB giai đoạn 2017-2019.......................................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU THEO NGHỊ QUYẾT 42.........................................................................50
3.1................................................Định hướng hoạt động kinh doanh của ACB
..................................................................................................................... 50
3.1.1.
Quản lý tốt các nhóm nợ xấu..............................................................50
3.1.2.
Kinh doanh an tồn khơng vụ lợi........................................................ 51
3.1.3.
Kinh doanh vì một ACB vững mạnh................................................... 52
3.2.........................................Một số giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu
................................................................................................................ 53
3.2.1.
3.2.2.
Một số giải pháp giúp ACB phòng ngừa nợ xấu
phát sinh.....................53
Một số giải pháp giúp ACB tiếp tục nâng
hiệuquảxử lý nợ xấu ...56
3.3........................................................................................Một số kiến nghị
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
_________ACB_________
Ngân hàng
NH
iv
KH
Khách hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NQ42/2017/QH14
Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TSĐB
Tài sản đảm bảo
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Chất lượng tài sản của ACB...................................................................40
Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn...................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ xấu ACB năm 2017.........................................................41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ xấu ACB năm 2018.........................................................42
Biểu đồ: 2.4: Cơ cấu nợ xấu ACB năm 2019..........................................................43
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của ACB.........................................................................44
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội khơng ngừng phát triển và nâng cao về cả trình độ văn hóa lẫn kinh tế.
Trong nền kinh tế hiện đại như ngày nay Ngân hàng là một thành phần trọng yếu của
nền kinh tế, do vậy những vấn đề chủ yếu của Ngân hàng luôn đem lại niềm quan
tâm
lớn từ các chuyên gia kinh tế cũng như các nhà nghiên cứu với các cơng trình nghiên
cứu về kinh tế.
“Nợ xấu” của Ngân hàng khơng cịn là một đề tài xa lạ trong những năm gần
đây, bằng chứng là đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Những bài
nghiên cứu Khóa luận của các anh chị khóa trước tại Học Viện Ngân Hàng, rộng hơn
là những bài Nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh, Thành Phố, và Trung Ương của các bạn
sinh viên,...
Đó cũng là một trong những vấn đề thiết yếu cuả ngành Ngân hàng. Đã có
những
NH phải tuyến bố phá sản vì nợ xấu quá lớn nhưng sau đó đã được Ngân hàng Nhà
nước mua lại với giá 0 đồng. Cụ thể, sáng 5/3/2015, Ngân hàng Nhà nước công bố
quyết định chuyển đổi Ngân hàng Xây dựng (VNCB) sang mơ hình mới- NH trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (100% vốn điều lệ) của
nhà băng này, theo đó, chấm dứt tồn bộ quyền và tư cách cổ đơng với các cổ đơng
hiện hữu. Sau đó NHNN tiếp tục có kế hoạch mua lại Gpbank và sau đó là
Oceanbank
nếu hai này này khơng xử lý được tình trạng nợ xấu- nhóm nợ có khả năng mất vốn.
Chuyện khơng để các NH Việt Nam phá sản vốn là vấn đề tranh cãi của cả
giưới
học thuật lẫn những người trong cuộc lâu nay. Việc để một NH nào đó lâm vào tình
trạng phá sản sẽ có những ảnh hưởng và hậu quả vơ cùng nghiêm trọng cho cả hệ
thơng NH nói riêng và cho tồn nền kinh tế nói chung. Do vậy NHNN mới quyết
định
mua lại 3 NH nói trên với giá 0 đồng. Từ đây ta có thể liên hệ một chút, việc phá sản
đối với các NH là điều cấm kị vì nó gây ra những thiệt hại rất lốn cho nền kinh tế.
1
hỗ trợ các NH trong công tác quản lý và xử lý nợ. Do vậy mà Nghị quyết
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ Chức Tín Dụng được Quốc Hội
ban hành để thực hiện việc quản lý và xử lý nợ xấu.
Qua đây cho thấy rằng, “Nợ xấu” của Ngân hàng là một trong những đề tài
quan
trọng và chưa bao giờ hết nóng đối với các cơng trình nghiên cứu. Do đặc thù là một
đề tài hấp dẫn, nên bắt buộc các nghiên cứu phải luôn cập nhật tình hình và phải đi
theo xu thế thay đổi của những quy định mới. Do vậy bài nghiên cứu này được cũng
khơng năm ngồi xu hướng, nghiên cứu về việc thực hiện nghị quyết 42 của Ngân
hàng Á Châu.
NHTMCP Á Châu (ACB) được chọn làm NH nghiên cứu do những năm gần
đây NH này liên tục cho thấy những khởi sắc về tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt tính đến cuối
tháng 9 năm 2019, NHTMCP Á Châu là NH có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất dưới 1%
(0,68%). Điều này minh chứng cho việc ACB đã và đang là NH quản lý và xử lý tốt
nợ xấu theo Nhị quyết 42.
Xuất phát từ những lý do nếu trên, cùng với những tìm hiểu về ACB, em đã lựa
chọn đề tài “Việc thực hiện Nghị Quyết 42 về xử lý nợ xấu của NHTMCP Á
Châu”
làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn của mình.
1.2.
Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu trong nước về vấn đề xử lý nợ xấu, có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu của các thạc sỹ, tiến sỹ trong nước về vấn đề xử lý nợ xấu như:
“Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuấn Anh (2004), Bùi Thị Thu Lan (2005), Vũ Hữu
Biên (2010) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thành Đơ (2005), Mạc Đình Khuyến
(2006), Nguyễn Thị Vân Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các
giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.”,...
Những nghiên cứu này khi chúng ta đi vào tìm hiểu nội dung phần lớn tác giả
nhận thấy rằng, hầu như tất cả các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu các khoản nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, mà chưa hề có sự kết hợp
giữa hai vấn đề này. Trong thực tiễn đòi hỏi phải quản lý nợ xấu đồng thời trên cả 2
2
nữa là, các nghiên cứu từ trước đó nghiên cứu về việc xử lý nợ xấu của một NH
hoặc
của Một số NH nhưng chưa áp dụng theo NQ42/2017 của Quốc Hội mới ban hành
nên cịn nhiều thiếu xót trong những quy định mới.
Các vấn đề về nợ xấu cũng đã được đề cập đến ở một số tạp chí chuyên ngành
như: “Bài viết của Huỳnh Thế Du (2004) trong chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright, TP Hồ Chí Minh đã đưa ra một số mơ hình xử lý nợ xấu trên thế giới:
gồm
mơ hình xử lý nợ tập trung. VD: Hoa Kỳ và các nước Đông Á như: Thái Lan,
Indonesia, Hàn Quốc.. .và mơ hình xử lý nợ phi tập trung. VD: Hungary, Ba
Lan..Tác
giả phân tích rất kỹ về mặt ưu - nhược điểm của từng loại mơ hình. Ngồi ra, tác giả
cịn có sự so sánh các điểm tương đồng về xuất phát điểm và quá trình phát triển của
hệ thống NHTM Việt Nam và hệ thống NHTM Trung Quốc đồng thời cũng nghiên
cứu thực trạng về nguyên nhân, quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở Việt Nam và
Trung Quốc trong các năm 2003 và 2004. Nghiên cứu của tác giả được kết luận với
những đánh giá và biện pháp trong việc xử lý nợ của cả hai quốc gia này. Như vậy,
với nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thế Du, vấn đề về quá trình xử lý nợ xấu, cũng
như xây dựng mơ hình quản lý nợ xấu đối với các NHTM Việt Nam đã được đề cập,
tuy nhiên trong nghiên cứu này hoàn toàn khơng có một mơ hình kiểm định nào về
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu NHTM. Việc xây dựng và kiểm định các mơ
hình này là rất cần thiết, bởi tỷ lệ nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu chịu ảnh
hưởng
bởi rất nhiều yếu tố. Việc kiểm định mối quan hệ này với nghiên cứu tại các NHTM
Việt Nam sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể của mình.”
Nhưng hầu hết các nghiên cứu và cá tạp chí chưa cập nhật đến khi NQ42/2017
về thí điểm xử lý nợ xấu được ban hành nên các cơng trình trên cịn thiếu tính cập
nhật, điều này sẽ được khắc phục trong bài nghiên cứu của em và đó cũng là một
điểm mới mẻ trong bài luận văn nghiên cứu của em lần này.
Do vậy câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở đây là: “Nghị quyết 42 về thí điểm xử
lý nợ xấu của các TCTD đã làm được gì và còn vướng mắc ở đâu? Thực trạng được
thể hiện qua ACB cụ thể như thế nào?”
1.3.
Mục tiêu của đề tài
3
những hạn chế cũng như thành quả mà NQ42 đem lại cho NH này. Từ đó có thể đưa
ra kiến nghị giúp ACB có thể hồn thiện hơn trong việc quản lý và xử lý nợ xấu theo
quy định của NQ42/2017.
1.3.2.
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống một số lý luận về nợ xấu, NQ42/2017, việc xử lý nợ xấu tại
một NHTMCP được diễn ra như thế nào....
Thứu hai, nghiên cứu, phân tích. đánh giá về việc thực hiện NQ42/2017 của
ACB.
Thứ ba, từ những nghiên cứu. phân tích đó. chúng ta sẽ đưa ra những đề xuất
và
đóng góp để NH có những chính sách phù hợp hơn về thí điểm xử lý nợ xấu
củaQuốc
Hội ban hành.
1.4.
-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu của
NHTMCP Á Châu.
-
Phạm vi nghiên cứu:
φ Về không gian: NHTMCP Á Châu.
^ Về thời gian: Số liệu thứ cấp về nợ xấu của ACB giai đoạn 2017-2019.
1.5.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu riêng: Thống kê, so sanh, tổng hợp và phân tích số
liệu.
1.6.
Ket cấu khóa luận
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận và 3 chương chính được kết cấu như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở luận về những vấn đề cơ bản của nợ xấu, NQ42/2017. Ở
chương này chúng ta sẽ biết được và hiểu rõ hơn về khía niệm của nợ xấu, các
nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu và cuối cùng là hiểu rõ hơn về NQ42/2017 có những nội dung
gì về quy định thí điểm xử lý nợ xấu đối với các Tổ chức Tín dụng.
CHƯƠNG 2: Thực trạng xử lý nợ xấu theo NQ42/2017 của ACB. Trong
chương này. chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về NHTMCP Á Châu: lịch sử hình thành,
hoạt động kinh doanh, quản lý , xử lý nợ xấu
4 theo Nghị quyết 42 như thế nào.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NỢ XẤU
1.1.
Những khái niệm về nợ xấu
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều khái niệm về nợ xấu, thực tế khơng có
chuẩn
tồn cầu về định nghĩa nợ xấu, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm đa dạng và song
song cùng tồn tại.
Trước tiên là quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB). Quan điểm
của
ECB (2001) cho rằng “ Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi
hoặc là những khoản cho vay có thể khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng”. Như
vậy, quan điểm này được xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng
đối với ngân hàng.
Trong khi đó, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2005) lại nhấn mạnh: “Một khoản
cho
vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã
quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã
được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có
các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ””. Với quan điểm
này,
nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng
nghi ngờ. về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai
yếu tố: thứ nhất, quá hạn trên 90 ngày, thứ hai: khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Với quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và
khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hồn
tồn khơng trả được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu của IMF cũng
dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về thời
gian
quá hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế
5
Theo quan điểm của ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 493/2005
của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) thì
nợ xấu được định nghĩa như sau:
“Vợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuân), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Các nhóm nợ được phân loại theo Điều 6 và Điều 7 trong Quyết định này.
Trong đó:
-
Phân loại nợ theo Điều 6 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản
nợ
(Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90 - 180 ngày, Nhóm 4: thời gian quá hạn từ
181
-
360ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
-
Phân loại nợ theo Điều 7 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách
hàng.
( Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần
nợ
gốc và lãi, Nhóm 4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất
cao,
Nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng cịn có khả năng thu
hồi,
chấp
nhận mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định
dựa
trên hai yếu tố:
Thứ nhất: đã quá hạn trên 90 ngày
Thứ hai: khả năng trả nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên, việc các NHTM Việt Nam
tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc vào khả năng và điều kiện tiến hành phân loại
nợ theo
6 hay
Điều
493/2005.
cận
dựa Điều
vào khả
năng
trả 7nợcủa
củaQuyết
kháchđịnh
hàng.
Có nghĩa là một khoản cho vay trong
6
hạn, hoặc thậm chí mới cho vay, nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả
nợ của khoản vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.
Các tiêu chí xác định nợ xấu
1.2.1.
Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo các tổ chức thế giới
Tùy vào mỗi khu vực, quốc gia khác nhau, các tiêu chí xác định nợ xấu sẽ khác
nhau.
Sau đây tác là một số cách xác định nợ xấu thông dụng, được đưa ra bởi các tổ chức
thế giới:
* Các tiêu chí xác định nợ theo Ngân hàng thế giới (World Bank):Ngân hàng
thế
giới
tiến hành xác định nợ thành năm nhóm với các tiêu chí sau:
-
Nợ đạt tiêu chuẩn: (1) Không nghi ngờ về khả năng trả nợ; (2) Tài sản được
đảm
bảo hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương; (3) Quá hạn dưới 90 ngày.
-
Nợ cần theo dõi: (1) Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến khả
năng
trả
nợ; (2) Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn; (3) Q hạn
dưới
90
ngày.
-
Nợ dưới tiêu chuẩn: (1) Các nhược điểm về tín dụng có thể ảnh hưởng đến
khả
năng
trả nợ; (2) Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại; (3) Quá hạn từ 90-180
ngày.
-
Nợ đáng ngờ: (1) Khơng chắc thu hồi được tồn bộ nợ dựa trên các điều kiện
hiện
tại; (2) Có khả năng thất thốt; (3) Quá hạn từ 180-360 ngày.
-
Nợ mất vốn: (1) Các khoản vay không thu hồi được; (2) Quá hạn hơn 360
ngày.
7
-
Nợ dưới chuẩn: Những khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh tốn đã q
hạn
3
tháng. Ngân hàng sẽ trích 10% dự phòng cho các khoản vay bị xếp vào loại
dưới
chuẩn.
-
Nợ nghi ngờ: Là những khoản vay có nghi ngờ trong việc thanh toán và được
xác
định là sẽ gây ra tổn thất. Ngân hàng trích dự phịng cho các khoản nợ thuộc
nhóm
này là 50%.
-
Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả năng
thu
hồi
được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản. Tỷ lệ trích lập dự phịng
cho
nhóm nợ này là 100%.
Với cách xác định nợ của (BIS), nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm các nhóm: nợ
dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn; các khoản nợ này được đánh
giá theo mức độ khó khăn khi thu hồi.
1.2.2.
Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo pháp luật Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhóm nợ được phân chia theo quy định pháp luật, cụ thể theo
văn bản hợp nhất 01/VBHN-NHNN (2014), hợp nhất 2 thông tư 02/2013/TT-NHNN
và thông tư bổ sung số 09/2014/TT-NHNN . Theo đó, nợ cũng được chia thành 5
nhóm bao gồm:
-
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
-
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
-
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
-
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
-
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
8
các khoản nợ được phân loại dựa trên thời hạn trả nợ, cụ thể nợ xấu được phân vào
nhóm 3,4,5 khi nợ quá hạn trên 90 ngày, 180 ngày và 360 ngày. Hiện nay tại Việt
Nam các NHTM đều áp dụng cả 2 phương pháp xác định nợ này để phân loại nợ
xấu.
1.3.Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
làm
để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý phù hợp,
khả thi và có hiệu quả.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do vậy
hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, môi
trường
kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính bản thân ngân hàng.
1.3.1.
Nguyên nhân khách quan phát sinh nợ xấu
1.3.1.1.
Môi trường tự nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh. Đây là những nguyên nhân
khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất
bại
của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát
sinh.
Ngun nhân này nằm ngồi tầm kiểm sốt và mong muốn của cả NHTM và
các
khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất
mát
do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước, và của cả xã hội.
1.3.1.2.
Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các
cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp khơng có tiềm lực tài chính đủ mạnh.
9
với mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu.
Trong lịch sử, hậu quả của lãi suất tăng khơng có điểm dừng đã được chứng minh
khá nhiều. Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất
thị
trường các nước trong khu vực . Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và
khi vượt trên 30% thì các ngân hàng bắt đầu phá sản.
Điều này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ khơng
chấp
nhận mức lãi suất q cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thơng qua
thị
trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận
mức
lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng
lực
tài
chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên khơng tiếp cận được những nguồn vốn khác.
Và
tất
nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
1.3.1.3.
Mơi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân
quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến
cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy
định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ
sở vững chắc để thẩm định cho vay.
1.3.1.4.
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ
doanh nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ
đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
1.3.1.5.
Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp
khơng chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó
10
khơng có ý định trả nợ ( rủi ro đạo đức)
1.3.2.
Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Đó có
thể
là do một chính hiệu quả sách tín dụng kém, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra,
giám
sát hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
1.3.2.1.
Chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn
tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một
số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp
tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học vẫn cịn đó, khủng hoảng tài chính tồn cầu
2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sâu sa chính là những
món cho vay dưới chuẩn. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi
ro cao. Các khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng thanh
toán
của khách hàng như: thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản... và thường
được bảo đảm bởi rất ít hoặc khơng có giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của
người đi vay. Mặc dù các khoản cho vay này chỉ chiếm 16% tổng số món cho vay
thế
chấp nhưng nó lại chiếm tới hơn 50% các khoản vỡ nợ tại Hoa Kỳ.
1.3.2.2.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt
Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai
phạm trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, cơng tác tổ chức,
kiểm
tra, kiểm sốt của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện
và xử lý không kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho
vay,
và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu
1.3.2.3.
Chất lượng cán bộ Ngân Hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc
11
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng cơng việc được giao để móc ngoặc với
con
nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và
tiền vốn.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt
như:
(1) Buông lỏng quản lý, khốn trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng, (2) Việc quản lý
con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng
dẫn
đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín dụng kém
kéo dài. Ngồi ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan
hệ lợi ích với khách hàng.
1.4.
Ảnh hưởng của nợ xấu
Nợ xấu có tác động rất lớn đến bản thân các NH nói riêng và nền kinh tế nói
chung, chúng ta có thể thấy, ảnh hưởng của nợ xấu đem lại là những ảnh hưởng
mang
tính tiêu cực.
Khi có nợ xấu NH sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu tiên là bản thân
NH và các khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế
1.4.1.
Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với Ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của
các NHTM bị thất thốt, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận khơng đủ thì
ngân hàng cịn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có
thể làm ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính
của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng,
nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực
phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
12
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến
khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến
phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây
nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã
hội
và sự phát triển của đất nước.
1.4.3.
Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với nền kinh tế
Đối với bản thân chủ thể khơng có khả năng hồn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn
khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy
mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ khơng thu hồi được khoản tiền
gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.5.
Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
Xuất phát từ những nguyên nhân của nợ xấu NH, chúng ta sẽ đề ra những biện
pháp chung về ngăn ngừa nợ xấu.
Nhà nước cần có những chính sách chặt chẽ hơn về công tác quản lý nợ xấu
đối
với các NHTM. Chúng ta không được chủ quan, điều này sẽ gây ra những hậu quả
khôn lường đối với các NHTM, khách hàng vay của họ và thậm chí là cả nền kinh
tế.
Trong cống tác tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ của các NH, các NH cần quản
lý chặt chẽ hơn các khâu trong quy trình giám sát và quản lý nợ của NH.
13
1.6.
Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và
bài
học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
1.6.1.
Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia
Các chuyên gia ngân hàng Ản Độ cho biết, thực tế tại nước họ việc trích lập dự
phịng rủi ro cho các khoản tín dụng được đặc biệt chú ý. Để tránh rủi ro từ nợ xấu,
các ngân hàng đều thực hiện trích lập dự phịng rủi ro một cách đầy đủ, ln tránh
tình trạng khi có nợ xấu mới thực hiện trích lập dự phịng rủi ro, bởi nếu khơng, khi
nợ xấu phát sinh thì các tổ chức tín dụng khơng kịp trở tay.
Việc định giá các khoản vay cũng ln được các tổ chức tín dụng lưu ý. Họ
luôn
cẩn trọng trước một thực tế khi thấy hoạt động kinh tế gia tăng mạnh, vẻ như thuận
lợi, các ngân hàng đều muốn thúc đẩy tăng nhanh tín dụng nên bng lỏng, q rộng
rãi sự quản lý, giám sát vốn vay và giá của các khoản tín dụng cũng bị đánh giá thấp
hơn thực tế, các ngân hàng đua nhau tăng tín dụng, nên dễ gặp rủi ro, tiền cho vay dễ
cũng dễ thành nợ xấu, rất khó thu hồi.
Do đó cần nâng cao tiêu chuẩn về bảo lãnh nợ, có các chế tài chặt chẽ đối với
hoạt động cho vay cũng như tăng cường giám sát chất lượng tín dụng. Tại Ản Độ
cơng tác rà sốt đánh giá chất lượng khoản nợ và tài sản thế chấp cho vay rất được
chú trọng.
Chuyên gia ngân hàng châu Âu cho hay, để xử lý nợ xấu, khu vực châu Âu dựa
trên chiến lược xử lý nợ xấu, quản trị điều hành các khoản nợ xấu, giảm thiểu giá trị
tài sản thế chấp và xóa nợ đối với các khoản nợ xấu, định giá đúng tài sản thế chấp
đối với các bất động sản. Ngân hàng trung ương châu Âu kỳ vọng các thành viên
phải có những bước giả định và có những đánh giá chiến lược xử lý nợ xấu, sau
đó xây dựng chiến lược xử lý nợ xấu và chiến lược này phải được hội đồng quản
trị phê chuẩn.
Để xử lý nợ xấu điều đầu tiên các ngân hàng Châu Âu làm là lập sổ về nợ xấu,
đặt thời hạn thu hồi nợ từ một đến ba năm nhằm giảm quy mô nợ xấu, giải quyết nợ
xấu cịn thơng qua các giải pháp hợp tác với các ngân hàng đối tác, với các luật sư,
các nhà quản lý. Thơng qua đó, ngân hàng sẽ xác định được ai là người sẽ mua các
khoản nợ xấu, những ngân hàng khác đang gặp vấn đề tương tự là ai, loại hình nợ
14
Các chuyên gia ngân hàng Châu Á đã từ kinh nghiệm đối phó với khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997 tạo ra nhiều nợ xấu, để định ra các hình thức mới, như
trong biện pháp tiếp cận xử lý nợ xấu, họ không hướng đến quản lý tất cả các khoản
nợ xấu. Công ty quản lý tài sản cũng cần tối đa hóa khả năng thu hồi các khoản nợ
xấu với chi phí thấp nhất.
Hành lang pháp lý là điều rất quan trọng cho quá trình xử lý nợ xấu, Malaysia
có cơ chế miễn trừ trách nhiệm cần thiết tránh cho các cá nhân thực thi luật sẽ đứng
trước các vụ khởi kiện và khi đó sẽ khơng có ai dám làm. Ngân hàng nhà nước của
các nước này cho phép các ngân hàng bán các khoản nợ xấu trong thời hạn một năm,
nếu trong thời gian đó mà khơng bán được thì khơng được bán nữa mà phải giải
trình
lý do với ngân hàng trung ương.
1.6.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Vấn đề xử lý nợ xấu đang trở nên nóng hơn bao giờ hết và đã được đưa vào
chương trình họp Quốc hội - Kỳ họp thứ 13. Nhiều vấn đề vướng mắc tồn tại trong
quá trình xử lý nợ xấu đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra trình Quốc
hội.
Trên cơ sở thực tiễn kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới như
Hàn Quốc, Malaysia, Italia, Vụ pháp chế NHNN đã rút ra một số điểm có thể xem
xét áp dụng tại Việt nam.
1.6.2.1.
Bơm vốn cho Ngân hàng, công ty xử lý nợ để làm sạch sổ sách
Để nhanh chóng xử lý nợ xấu tại các tổ chức tài chính, hầu hết Chính phủ của
các nước đều bơm vốn (bằng tiền mặt hoặc bằng trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh)
cho một số ngân hàng lớn, cho các công ty xử lý nợ tập trung để ngay lập tức làm
sạch sổ sách cho các ngân hàng.
Khơng gây áp lực trích lập cho các ngân hàng trong ngắn hạn, đảm bảo các
ngân
hàng nhận vốn đều đáp ứng các quy định về an tồn vốn để thực hiện mở rộng tín
dụng cho nền kinh tế và giúp đẩy nhanh quá trình thu mua nợ của các công ty xử lý
nợ tập trung.
1.6.2.2.
Đảm bảo quyền chủ nợ của các Tổ chức tín dụng
15
các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp (quy định martian) đã tránh được quy
trình xử lý kéo dài tại tòa án và rút ngắn thời gian thu hồi nợ kéo dài hàng năm trước
kia xuống chỉ còn vài tháng
Từ đó tạo ra những ưu thế cho các khoản vay có thể chấp bằng động sản mà
chủ
nợ khơng nắm giữ với sự linh hoạt trong giao kết và thực hiện.
1.6.2.3.
Xây dựng khung pháp lý cho các công ty quản lý tài sản
Để các VAMC hoạt động thực sự hiệu quả thì VAMC phải được giao quyền lực
đủ mạnh. Quyền lực của VAMC phải được giao cụ thể với nguồn ngân sách nhất
định, gắn với một thời hạn cụ thể để giúp xử lý các khoản nợ xấu đang ở mức cao.
Đồng thời, phải xác định rõ rằng VAMC là các công ty quản lý tài sản chứ không
phải là kho lưu giữ nợ xấu của hệ thống tài chính.
1.6.2.4.
Phát triển khung pháp lý cho thị trường mua bán tài sản xấu
Từ bài học của Hàn Quốc cho thấy, mua bán nợ chính là một trong những
biện pháp quan trọng để thoát khỏi khủng hoảng và áp lực nợ xấu. Việc tham gia
của các thành phần kinh tế có chức năng kinh doanh mua, bán nợ xấu sẽ tận dụng
được các nguồn lực xã hội, góp phần cùng VAMC đẩy nhanh tốc độ và chất lượng
xử lý nợ xấu.
Nếu không có thị trường mua, bán nợ thì VAMC sẽ trở thành độc quyền mà
độc quyền thường dẫn đến hàng loạt các vấn đề về tính minh bạch, lợi ích nhóm,
tiêu cực...
1.6.2.5.
Xử lý nợ xấu phải đi đôi với cấu trúc doang nghiệp
Điều quan trọng nữa là xử lý nợ xấu phải đi đôi với tái cấu trúc doanh nghiệp,
đặc biệt là DNNN. Bài học của Hàn Quốc cho thấy, để xử lý tận gốc nợ xấu cách
duy
nhất là phải tái cấu trúc doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp đóng vai trị đầu
tàu của nền kinh tế.
Theo đó, các nước đều thành lập những cơ quan chuyên biệt tham gia mua
nợ xấu của hệ thống tổ chức tài chính, từ đó, trực tiếp tham gia vào q trình tái
thiết, quản trị, từng bước nâng cao chất lượng doanh nghiệp, tạo giá trị thặng dư
cho xã hội.
16