MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ
cộng hịa ra đời đã chính thức chấm dứt chế độ quân chủ hàng ngàn năm phong
kiến và chấm dứt ách đô hộ hơn 80 năm của thực dân Pháp đối với Nhân dân
Việt Nam. Ngay sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng và
Nhà nước ta đã bắt đầu xây dựng và củng cố chính quyền. Bốn tháng sau ngày
cách mạng thắng lợi, lần đầu tiên, Nhân dân ta được thực hiện quyền làm chủ
của mình, tự tay bầu ra Quốc hội, cử ra chính quyền từ cấp xã đến Trung ương.
Từ đây, Nhân dân Việt Nam đã thật sự làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của
quốc gia, dân tộc. Để xây dựng và củng cố đất nước, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Ngày 22
tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 63/SL, đây là văn bản
pháp luật đầu tiên khẳng định vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân trong bộ máy
Nhà nước. Trong quá trình tồn tại và phát triển, Hội đồng nhân dân đã ln giữ
vững vai trị là tổ chức đại diện Nhân dân thực hiện quyền làm chủ đối với Nhà
nước và xã hội.
Hiện nay, nước ta đang từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, việc kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của bộ máy Nhà nước là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng Nhà
nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Mục đích là làm
cho các cơ quan Nhà nước ở trung ương cũng như địa phương thực hiện đúng,
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định “Tiếp tục hồn
thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định” [2, tr.178]. Như vậy,
địi hỏi phải khơng ngừng hồn thiện các quy định pháp luật về tổ chức, hoạt
động của chính quyền địa phương, trong đó giữ vững và phát huy vai trò của
2
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương.
Huyện .............được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 1978 theo Quyết
định số 254-CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách ra từ huyện Đắk Tô,
tỉnh Gia Lai - Kon Tum. Sau ngày thành lập huyện, dưới sự chỉ đạo của Huyện
ủy, hệ thống chính quyền các cấp được xây dựng và củng cố. Cử tri huyện nhà
được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã
hội của huyện nhà có những bước phát triển vượt trội, đạt được nhiều thành tựu
quan trọng. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng nhân dân huyện đã có
nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, ban hành nhiều Nghị quyết sát với tình
hình thực tế và giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của địa phương, từ
đó, khẳng định vị trí, vai trị to lớn của Hội đồng nhân dân huyện. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện .............cũng bộc lộ
những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới:
Một số nghị quyết ban hành chất lượng chưa cao; hoạt động giám sát cịn hạn
chế; trình độ, năng lực của một số đại biểu chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm
vụ; công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân và các cơ quan, đơn vị có lúc
chưa kịp thời… Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân huyện ..............
Xuất phát từ những vấn đề trên, bản thân tôi chọn Đề tài “Hoạt động của
Hội đồng nhân dân huyện ............., tỉnh Kon Tum” để làm khóa luận tốt
nghiệp Trung cấp Lý luận chính trị - hành chính Khóa …. Qua nghiên cứu Đề tài
nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và hoạt
động của Hội đồng nhân dân huyện .............nói riêng; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
.............trong thời gian đến.
2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện ............., tỉnh Kon Tum nhiệm
kỳ 2016 - 2021.
3
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại huyện ............., tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Giai đoạn 2016 - 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện: Vị trí, vai trị, chức năng của Hội đồng nhân dân huyện;
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện.
Trên cơ sở lý luận về hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Khóa luận
tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
.............nhiệm kỳ 2016 - 2021 (những kết quả đạt được, những hạn chế, khuyết
điểm), xác định những nguyên nhân của thực trạng và từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân
huyện .............trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp nghiên
cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh…
4
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân huyện
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân. Nhân
dân địa phương bầu ra Hội đồng nhân dân để đại diện Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình. Vị trí của Hội đồng nhân dân đã được quy định cụ thể trong
Hiến pháp và các văn bản luật. Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”. Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Hội đồng nhân dân gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên”. Như vậy, Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở huyện, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân trên địa bàn huyện, do cử tri của huyện bầu ra.
Với quy định nêu trên, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện hai vai trò: Vai
trò thứ nhất là cơ quan quyền lực Nhà nước ở huyện, quyết định những vấn đề
quan trọng của huyện; vai trò thứ hai là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân ở huyện. Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương của Hội đồng nhân dân trong Hiến pháp đã khẳng
định mối quan hệ biện chứng giữa tính quyền lực và tính đại diện của Hội đồng
nhân dân. Thực tiễn cho thấy, Hội đồng nhân dân muốn thực hiện vai trị, vị trí là
cơ quan đại diện cho Nhân dân thì phải có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ
làm tốt vai trị đại diện. Nếu Hội đồng nhân dân chỉ có một trong hai vai trò này
5
thì việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ sẽ rất khó khăn, vai trị của Hội đồng nhân
dân khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả.
1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân huyện
Từ vị trí, vai trò nêu trên, khoản 2 Điều 113 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 xác định chức năng của Hội đồng nhân dân
huyện là “quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân”, cụ thể Hội đồng nhân dân huyện có chức năng sau:
Một là, Hội đồng nhân dân huyện quyết định những chủ trương và biện
pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng có quốc phịng, an ninh, khơng ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với cả nước. Đây là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng
nhất đối với đời sống kinh tế - xã hội ở huyện.
Hai là, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện quyền giám sát đối với hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân huyện; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang Nhân dân và của công dân ở địa phương.
Hai chức năng trên có mối quan hệ biện chứng tương trợ lẫn nhau: Thực
hiện tốt chức năng giám sát sẽ tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân huyện tiến
hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan khác ở địa phương trong việc
chấp hành Hiến pháp, pháp luật; đồng thời giúp Hội đồng nhân dân huyện phát
hiện những điểm bất hợp lý, thiếu thực tiễn của các Nghị quyết đã ban hành
nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp. Thực hiện tốt chức năng
quyết định sẽ tạo điều kiện cho việc giám sát tốt hơn, tạo cơ sở để Hội đồng
nhân dân huyện tiến hành bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm các chức danh trong Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ban hành các Nghị quyết có chất lượng, tạo
điều kiện cho Hội đồng nhân dân huyện thực hiện tốt vai trị của mình, đưa kinh
6
tế - xã hội của địa phương phát triển, xứng đáng với kỳ vọng, tin tưởng của
Nhân dân địa phương.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân được quy định chung
trong Hiến pháp và cụ thể hóa, phân chia riêng đối với từng cấp Hội đồng
nhân dân ở Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Hội đồng nhân
dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo phân quyền, phân cấp bảo
đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ
động, sáng tạo của địa phương.
Trong phạm vi khóa luận, chỉ tập trung nghiên cứu nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân huyện. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân huyện được quy định cụ thể tại Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015:
Một là, trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền, Hội đồng nhân dân
huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Ban hành Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân huyện;
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phịng, an ninh; biện
pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong
phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của cơng dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
Nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở huyện;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện;
7
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tịa án nhân dân huyện;
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân huyện bầu theo quy định (gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân);
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện;
Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Hai là, trong lĩnh vực kinh tế, tài ngun, mơi trường, Hội đồng nhân dân
huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện
theo quy định của pháp luật;
Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn huyện trong phạm vi được phân quyền;
8
Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sơng hồ,
nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trường, phịng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
Ba là, quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thơng tin, thể
dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phịng, chống
dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát
triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc
thực hiện chính sách dân tộc, tơn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
Bốn là, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân huyện, Ban của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ngồi ra, Hội đồng nhân dân huyện cịn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
Hội đồng nhân dân huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thơng
qua việc triển khai các hoạt động của các bộ phận cấu thành, đó là hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện, hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, hoạt động của
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện. Các bộ phận trên hoạt động thơng
qua các hình thức như kỳ họp, giám sát, tiếp xúc cử tri, chất vấn, tiếp công dân,
tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân…
9
1.4.1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện
Trong các hoạt động trên thì hoạt động quan trọng, chủ yếu nhất của Hội
đồng nhân dân huyện là hoạt động kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Đây là
hình thức thể hiện tập trung vị trí, vai trị, tính chất, thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân.
Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình bằng việc ra Nghị quyết quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện phải được quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân tán thành. Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách
giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.
Hội đồng nhân dân huyện họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Hội đồng nhân
dân huyện quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối
cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân huyện có tính cấp bách, cần quyết định ngay, phát sinh
trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân huyện thì
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề của Hội đồng nhân dân
huyện để xem xét, quyết định.
Hội đồng nhân dân huyện họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo
đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
huyện thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Quyết định triệu tập kỳ họp và
dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thơng báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
10
chuyên đề. Kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia.
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu tại huyện được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Thành viên Ủy ban nhân dân huyện,
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện
không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được mời tham dự các kỳ họp
Hội đồng nhân dân huyện; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của
Hội đồng nhân dân huyện khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời
tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân huyện khi bàn về các
vấn đề có liên quan. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và cơng dân có thể được tham dự các
phiên họp cơng khai của Hội đồng nhân dân huyện.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện quyết định những tài liệu được lưu
hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân
phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân huyện chậm nhất là 05 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân huyện khóa mới được triệu tập
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa
phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày
bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử
thêm. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân huyện do Chủ tịch Hội
đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân
dân huyện thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện khóa trước triệu tập
kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ định triệu tập viên.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân huyện, Hội đồng
nhân dân huyện bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện trong số các đại biểu
11
Hội đồng nhân dân huyện theo giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Trong nhiệm kỳ,
Hội đồng nhân dân huyện bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội
đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện,
trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu
Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu
của Chủ tọa kỳ họp. Hội đồng nhân dân huyện bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân huyện, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân huyện. Hội đồng nhân dân huyện bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo
giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân huyện phải là đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được bầu trong
nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân huyện. Hội đồng nhân
dân huyện bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân
huyện theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện không nhất thiết là đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện.
1.4.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện là hoạt động quan trọng
để đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Thông qua giám sát, Hội đồng nhân dân huyện đề ra những biện pháp kịp thời để
giải quyết những bức xúc của Nhân dân, nắm bắt ý kiến cử tri và yêu cầu, kiến
nghị các cơ quan Nhà nước khác phối hợp để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
Các hoạt động sát của Hội đồng nhân dân huyện bao gồm: Xem xét báo cáo
công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện,
Tòa án nhân dân huyện, Viện kiểm sát nhân dân huyện, Chi cục Thi hành án Dân
sự huyện và các báo cáo khác theo quy định; xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn quy định; xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân
huyện, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị
12
quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu.
Hội đồng nhân dân huyện quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trình trên cơ sở kiến nghị của các Ban
của Hội đồng nhân dân huyện, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và ý kiến,
kiến nghị của cử tri địa phương.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân huyện có các quyền: Yêu
cầu Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản
để thi hành Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; ra Nghị quyết
về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần
thiết; miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân huyện, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện.
1.4.3. Hoạt động của Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện
1.4.3.1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan thường trực của Hội
đồng nhân dân huyện, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập
thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công.
Các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện bao gồm:
13
Một là, hoạt động kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Thường trực Hội
đồng nhân dân triệu tập và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan
liên quan trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện. Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu
và quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân huyện hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện và ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân huyện.
Hai là, hoạt động giám sát. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương. Các hoạt động giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện bao gồm: Xem xét quyết định của
Ủy ban nhân dân huyện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; xem xét việc trả lời chất vấn
của những người bị chất vấn quy định trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân; giám sát chuyên đề; tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Ngoài những hoạt động nêu trên, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
còn thực hiện các hoạt động khác như: Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân
huyện và các cơ quan Nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân huyện; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân
huyện tiếp công dân theo quy định của pháp luật; phê chuẩn danh sách Ủy viên
các Ban của Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội
đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; phê
chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
xã; báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện lên Hội đồng nhân dân
14
và Ủy ban nhân dân tỉnh; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện...
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện là hình thức hoạt động
chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện. Tại phiên họp, Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân huyện. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
tham dự.
1.4.3.2. Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện
Ban của Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan của Hội đồng nhân dân
huyện, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình
Hội đồng nhân dân huyện, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế Xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân huyện ............., tỉnh Kon Tum thành lập 03 Ban: Ban Kinh tế
- Xã hội, Ban Dân tộc và Ban Pháp chế.
Hoạt động của các Ban dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ; Ban chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện, trong thời
gian Hội đồng nhân dân huyện khơng họp thì báo cáo cơng tác trước Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện. Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân
huyện bao gồm:
Một là, hoạt động kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện. Các Ban của Hội
đồng nhân dân huyện tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân
huyện liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
Hai là, hoạt động giám sát. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng
nhân dân huyện gồm: Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công; giúp Hội đồng nhân dân
15
huyện giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân huyện, Viện kiểm sát nhân dân
huyện; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; giám sát chuyên đề và giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
1.4.3.3. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện. Số lượng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Hoạt động của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện bao gồm:
Một là, hoạt động Kỳ họp Hội đồng nhân dân dân huyện. Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện tổ chức cho đại biểu nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng
góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện.
Hai là, hoạt động giám sát. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện trên địa bàn hoặc về các vấn
đề do Hội đồng nhân dân huyện hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
phân cơng.
Ngồi ra, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện còn tổ chức cho đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri
trước kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện và để đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện.
1.4.3.4. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và
trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của
mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thực hiện các hoạt động sau:
Một là, hoạt động tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân dân huyện. Đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
16
hạn của Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp. Chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân
huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân huyện bầu.
Hai là, hoạt động giám sát. Ngoài giám sát tại kỳ họp, đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện tham gia giám sát cùng các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân
dân huyện, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
Ngoài các hoạt động trên, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện còn tham gia
các hoạt động khác như tiếp xúc cử tri để báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ
họp, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện và thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân…
17
Phần 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN ............., TỈNH KON TUM
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện .............
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
.............là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Kon Tum, nằm về phía Tây
Nam, cách thành phố Kon Tum (trung tâm của tỉnh) khoảng 30 km; phía Bắc
giáp huyện ...; phía Đơng giáp huyện ........., .......... và thành phố .......; phía Nam
giáp huyện ........ và tỉnh .......; phía Tây .............. Tổng diện tích tự nhiên tồn
huyện là 143.522,3 ha.
Về địa hình: Huyện .............nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có
hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đơng sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và
độ dốc thấp 2% - 5% ở phía Nam. Được chia thành 3 dạng địa hình chính: Địa
hình núi cao, độ cao trung bình so với mực nước biển từ 600 - 1.777 m; địa hình
đồi lượn sóng, bát úp có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 500 - 800m,
độ dốc chủ yếu từ 8 - 15 0 và địa hình bằng thung lũng hẹp và đất bồi tụ, có độ
dốc từ 0 - 80. Địa hình này đã tạo ra những cảnh quan phong phú, đa dạng, ảnh
hưởng sâu sắc đến sự hình thành các tiểu vùng khí hậu, phân bố mạng lưới giao
thơng và phân bố dân cư.
Với đặc điểm như trên, huyện .............có điều kiện thuận lợi để phát triển,
đặc biệt là phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch. Tuy nhiên,
huyện cũng gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phịng, an ninh (vị trí của huyện nằm ở thế ngõ cụt, chi phí đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cao so với vùng đồng bằng, nguy cơ mất ổn định vùng biên giới…).
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện .............
Huyện .............gồm ..... xã, thị trấn, trong đó có ... xã đặc biệt khó khăn.
Dân số của huyện đến cuối năm 2020 hơn ..... người; trong đó, đồng bào dân tộc
thiểu số chiếm trên 57%, gồm 06 dân tộc chủ yếu sinh sống: Ja Rai, Ha lăng (Xơ
đăng), Thái, Rơ Măm, Rơ Ngao (Ba na), Kinh và một số dân tộc khác từ phía bắc
18
di cư vào sinh sống rải rác trên địa bàn huyện. Đến cuối 2020, tồn huyện có
1.374 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,97% so với tổng số hộ dân toàn huyện; tổng số hộ
cận nghèo 682 hộ, chiếm tỷ lệ 4,95% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
Cơ cấu kinh tế của huyện đang từng bước chuyển dịch đúng hướng, phù
hợp với yêu cầu của huyện. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện hằng
năm khá cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 13,63%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người tăng từ 25,56 triệu đồng năm 2015 lên 40,09 triệu
đồng năm 2020. Thu ngân sách địa liên tục tăng từng năm, năm 2020 đạt
163,653 tỷ đồng, tăng 1,85 lần so với năm 2015. Ba lĩnh vực đột phá theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh được triển khai quyết liệt, đồng bộ, tạo sự lan tỏa;
bước đầu đạt kết quả tích cực. Xây dựng Nơng thơn mới đạt được những kết quả
đáng khích lệ (đến nay, tồn huyện có 03/10 xã đạt chuẩn nơng thôn mới); cơ sở
hạ tầng được đầu tư, nâng cấp.
Chất lượng Giáo dục và Đào tạo đã có những chuyển biến tích cực, nhất
là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; quy mô mạng lưới trường,
lớp được sắp xếp tinh gọn, đồng bộ phù hợp với điều kiện của huyện, đến nay
trên địa bàn huyện có 16/39 trường đạt chuẩn quốc gia. Trẻ em trong độ tuổi đến
lớp ngày một tăng, đạt 99,68%. Cơ sở vật chất trường, lớp học, trang thiết bị dạy
học được đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tỷ lệ phòng học kiên cố, bán
kiên cố đạt trên 80%.
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân có nhiều tiến bộ, chất
lượng khám, chữa bệnh được chú trọng; đội ngũ y, bác sỹ phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đạt 6,4 bác sỹ/vạn dân, 100% Trạm y tế xã có bác sỹ;
100% xã được cơng nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã. Cơng tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình được duy trì; vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai
quyết liệt.
Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao đã có bước phát triển vượt
bậc, được người dân hưởng ứng. Thiết chế văn hóa được đầu tư nâng cấp, giá trị
bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát
huy. Phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát triển sâu
19
rộng. Đến nay, tồn huyện có 8.806/13.500 gia đình văn hóa (đạt tỷ lệ 67,1% số
hộ tồn huyện); có 44/64 thơn, làng văn hóa (tương đương 68,7% số thơn, làng
tồn huyện).
Quốc phòng, an ninh được đảm bảo, đã phát huy được sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân gắn với thế trận
an ninh Nhân dân và thế trận biên phịng tồn dân; 100% xã, thị trấn vững mạnh
về quốc phòng - an ninh. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo;
triển khai thực hiện tốt phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Cơng tác
đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội đã có chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, tình hình kinh tế - xã hội của
huyện .............thời gian qua còn gặp một số tồn tại, hạn chế, đó là: Phát triển
kinh tế của huyện còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; quy
mơ kinh tế cịn nhỏ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; hạ tầng kinh tế - xã
hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện. Chất lượng giáo dục ở một số
nơi, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số còn thấp; chất lượng khám, chữa bệnh một
số nơi chưa đạt yêu cầu; công tác giảm nghèo chưa bền vững; các thiết chế văn
hóa chưa được đầu tư đồng bộ, các hủ tục, tập quán lạc hậu trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số chưa được xóa bỏ. An ninh chính trị, an ninh tơn giáo, an ninh
biên giới còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; tội phạm về ma túy, “tín dụng đen”, trộm
cắp chưa được ngăn chặn triệt để...
Với những thuận lợi do điều kiện tự nhiên và những kết quả đạt được
trong phát triển kinh tế - xã hội đã tác động tích cực đến hoạt động của chính
quyền huyện .............nói chung và Hội đồng nhân dân huyện .............nói riêng.
Tuy nhiên, kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn những hạn chế,
khuyết điểm. Vấn đề đặt ra là cần phải có những chủ trương, biện pháp phù hợp
để kinh tế - xã hội huyện phát triển nhanh, bền vững.
Nắm bắt được các điều kiện trên sẽ giúp cho Hội đồng nhân dân
huyện .............có thể chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động;
quyết định đúng đắn các chỉ tiêu, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
lựa chọn nội dung giám sát phù hợp… từ đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả
20
hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện. Vấn đề trên cũng đòi hỏi mỗi đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện phải không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm,
năng lực, kỹ năng hoạt động, xứng đáng là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân huyện nhà.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện .............
Hội đồng nhân dân huyện .............được tổ chức theo quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng
nhân dân huyện .............có cơ cấu tổ chức như sau:
Đại biểu Hội đồng nhân dân:
...... đại biểu, trong đó: Đại biểu nữ: .....
người, chiếm tỷ lệ 35,5%; đại biểu là người dân tộc thiểu số: .... người, chiếm tỷ
lệ 35,5%; đại biểu trẻ (dưới 35 tuổi): 04 người, chiếm tỷ lệ 12,9%; đại biểu tái
cử: 12 người, chiếm tỷ lệ 38,7%. Về trình độ: Trình độ học vấn 12/12: 28 người,
chiếm tỷ lệ 90,3%; trình độ chun mơn (đại học và trên đại học): 25 người,
chiếm tỷ lệ 80,6%; trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 11 người, chiếm tỷ lệ
35,5%; trung cấp: 12 người, chiếm tỷ lệ 38,7%.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, trong đó Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
Các Ban của Hội đồng nhân dân, gồm: Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp
chế và Ban Dân tộc. Cơ cấu mỗi Ban gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
Ủy viên, trong đó Phó trưởng Ban hoạt động chuyên trách. Mỗi Ban có từ 07 09 thành viên.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện: Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện .............thành lập 08 Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện ứng cử tại các
xã, thị trấn (Tổ đại biểu thị trấn .............; Tổ đại biểu ........; Tổ đại biểu .......;
Tổ đại biểu ......; Tổ đại biểu .........; Tổ đại biểu .......; Tổ đại biểu .............; Tổ
đại biểu ......). Mỗi Tổ đại biểu bao gồm Tổ trưởng, Tổ phó và các Tổ viên.
2.3. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
.............nhiệm kỳ 2016 - 2021
2.3.1. Những kết quả đạt được
21
2.3.1.1. Hoạt động kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện
Nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân huyện .............đã tổ chức 22
kỳ họp (11 kỳ họp thường lệ và 11 kỳ họp chuyên đề). Vào các kỳ họp thường lệ
cuối năm, Hội đồng nhân dân huyện đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ cho năm sau. Đây là căn cứ để các cơ quan, đơn vị
chuẩn bị các nội dung trình kỳ họp theo quy định.
Trước ngày khai mạc kỳ họp (01 - 02 tháng), Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện đều tổ chức Hội nghị liên tịch với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Ban của Hội đồng nhân dân và các
ngành có liên quan để thống nhất chương trình, thời gian, địa điểm tiến hành kỳ
họp. Phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức thẩm tra các nội dung
trình kỳ họp theo chức năng, nhiệm vụ của từng Ban. Chỉ đạo Văn phòng Hội
đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện chuẩn bị tốt các điều kiện nội dung, vật
chất trình kỳ họp. Xác định tầm quan trọng của kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện và các ngành liên quan chuẩn bị có chất lượng các nội dung
báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết gửi đến Hội đồng nhân dân huyện. Các nội
dung trình kỳ họp đều được sao gửi sớm cho đại biểu để đại biểu nghiên cứu,
chuẩn bị nội dung chất vấn, thảo luận tại kỳ họp.
Khách mời tham dự kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân huyện gồm:
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh ứng cử tại huyện .............; thành viên Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện; đại diện lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội và đại diện cử tri trên địa bàn. Khách mời tại kỳ họp chuyên
đề thường bao gồm thành viên Ủy ban nhân dân huyện và lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan đến nội dung trình kỳ họp.
Với sự chuẩn bị chu đáo, các kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện trong
nhiệm kỳ qua đã được diễn ra thành công tốt đẹp. Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng
nhân dân huyện đã thành lập Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân huyện và tiến
22
hành bầu các chức danh theo quy định: Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân huyện, ba Trưởng ban và ba Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
huyện (Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc); bầu Chủ tịch, hai
Phó Chủ tịch và 15 Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu 17 Hội thẩm nhân dân
của Tòa án nhân dân huyện. Vào các kỳ họp tiếp theo sau kỳ họp thứ nhất, Hội
đồng nhân dân huyện tiến hành nghe báo cáo hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện và các ngành; thảo luận, ra các Nghị quyết quan trọng thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục, quốc phịng, an ninh, xây dựng chính quyền địa phương…
Tổ chức và điều hành kỳ họp có nhiều đổi mới. Chủ tọa điều hành kỳ họp
đảm bảo dân chủ, linh hoạt theo hướng giảm thời gian trình bày báo cáo, tờ trình
tại kỳ họp; dành thời gian cho đại biểu thảo luận làm rõ những vấn đề cịn có ý
kiến khác nhau, tạo sự nhất trí, phát huy dân chủ, trí tuệ của đại biểu Hội đồng
nhân dân trong thảo luận, quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định.
Các nội dung cịn có ý kiến khác nhau đã được Chủ tọa điều hành biểu quyết
trước khi Nghị quyết được thông qua.
Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân huyện đã ban hành 187
Nghị quyết, trong đó: 40 Nghị quyết quy phạm pháp luật; 34 Nghị quyết về tổ
chức, nhân sự và 114 Nghị quyết khác. Việc xây dựng, ban hành nghị quyết cơ
bản thực hiện đúng quy trình, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, đã cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước
ở địa phương. Các Nghị quyết được Hội đồng nhân dân huyện ban hành đã kịp
thời cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, phù hợp với thực tiễn ở địa phương. Một số Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, phát huy tiềm năng, lợi thế
của địa phương, góp phần giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng, cấp
bách, tạo sự chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm quốc phịng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật
23
chất, tinh thần của Nhân dân, được doanh nghiệp, cử tri và Nhân dân trên địa
bàn huyện đồng tình, ủng hộ.
Công tác tuyên truyền trước, trong và sau kỳ họp luôn được quan tâm.
Các thông tin liên quan đến kỳ họp (thời gian, địa điểm, nội dung…) đều được
Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Truyền thông huyện thông báo cho
cử tri trên địa bàn biết. Đồng thời, qua tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, các
đại biểu đều cung cấp cho cử tri các thông tin về kỳ họp. Tại phiên khai mạc,
phiên chất vấn và phiên bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện đều được
truyền thanh trực tiếp để đông đảo cử tri theo dõi.
2.3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
* Giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện
Giám sát thông qua việc xem xét báo cáo tại kỳ họp: Tại các kỳ họp
thường lệ, Hội đồng nhân dân huyện .............đã tiến hành xem xét báo cáo công
tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và các cơ quan: Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục
Thi hành án dân sự; xem xét các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân huyện theo
quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015. Hoạt động giám sát tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được thực hiện đảm
bảo theo quy định. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân huyện đã dành thời gian để
đại biểu nghiên cứu, thảo luận và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan. Các ý kiến tham gia của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đều
được các cơ quan tiếp thu, giải trình làm rõ, tạo được sự đồng thuận và giúp cho
các cơ quan này thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao.
Về chất vấn và trả lời chất vấn: Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện đã có những đổi mới, chất lượng và hiệu quả
được nâng lên. Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021, đã có 23 ý kiến chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện. Nội dung chất vấn liên quan đến những vấn đề
nổi cộm tại địa phương thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội, công tác quản lý quy
hoạch, xây dựng, đất đai, khai thác khống sản, bảo vệ mơi trường, an ninh trật
tự… Hoạt động chất vấn đã làm rõ trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn
24
vị trong công tác chỉ đạo, điều hành; đề ra phương hướng, giải pháp triển khai
thực hiện nhiệm vụ, thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Người trả lời chất vấn đã trả lời trực tiếp, đi thẳng vấn đề, trả lời đúng trọng tâm,
không né tránh trách nhiệm. Các phiên chất vấn đều được truyền thanh trực tiếp,
thu hút sự quan tâm của cử tri. Đến nay, hầu hết ý kiến chất vấn của các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện đã được Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan
chuyên môn, các ngành tiếp thu, trả lời và chỉ đạo thực hiện.
Về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân huyện bầu: Thực hiện Nghị quyết 85/2014/QH14 ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn,
Hội đồng nhân dân huyện đã xây dựng kế hoạch và tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
đối với 23 người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu tại kỳ họp bất
thường Hội đồng nhân dân huyện Khóa X (tháng 10 năm 2018). Việc tổ chức
lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp được thực hiện theo đúng quy trình luật định từ
bước quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm; thảo luận tại
Tổ đại biểu; báo cáo kết quả thảo luận tại Tổ đại biểu; bầu Ban kiểm phiếu; bỏ
phiếu kín; cơng bố kết quả kiểm phiếu và thơng qua Nghị quyết xác nhận kết
quả lấy phiếu tín nhiệm. Kê khai tài sản, thu nhập của những người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân huyện bầu được công khai theo quy định. Tại kỳ họp, đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện đã nêu cao trách nhiệm của mình trong việc thay
mặt cử tri thực hiện quyền giám sát, đánh giá tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm có 22 người có
trên 50% tổng số đại biểu đánh giá tín nhiệm cao; qua đó, đã phản ánh đúng
năng lực và sự tu dưỡng, rèn luyện, phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong của
người được Hội đồng nhân dân bầu; đồng thời, giúp cho người được lấy phiếu
tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm của mình, từ đó có phương hướng khắc
phục, sửa chữa những khuyết điểm, hạn chế, tiếp tục rèn luyện, nâng cao năng
lực, hiệu quả cơng tác. Trong nhiệm kỳ, khơng có trường hợp người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân huyện bầu phải tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm.
25
* Giám sát giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện
Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 2021 tăng về số lượng và chất lượng. Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân huyện
.............đã tiến hành 08 cuộc giám sát chuyên đề. Nội dung giám sát tập trung
vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơng, các
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi; các vấn đề bức xúc, nổi cộm của địa phương (quy hoạch, xây dựng,
quản lý đất đai, quản lý bảo vệ rừng, việc thực hiện chế độ chính sách an sinh
xã hội...). Qua giám sát, Hội đồng nhân dân huyện .............đã có 33 kiến nghị
gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn để xem xét, chỉ đạo giải quyết. Kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng
nhân dân huyện đều được thông qua tại kỳ họp và được Hội đồng nhân dân
huyện thống nhất ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề. Các kiến
nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân huyện đều được Ủy ban nhân huyện và
các ngành chỉ đạo xử lý, giải quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân huyện theo quy định.
Các đợt giám sát của Hội đồng nhân dân huyện .............đều có sự tham
gia và phối hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội
đồng nhân dân huyện, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và một số cơ quan có
liên quan. Qua đó, góp phần phát huy trí tuệ tập thể và nâng cao chất lượng, hiệu
quả giám sát.
2.3.1.3. Hoạt động của Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện
* Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện .............đã phát
huy tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trên cơ sở Nghị quyết về Kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ hằng năm của Hội đồng nhân dân huyện và đề nghị
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện đã
triệu tập, chuẩn bị và tổ chức thành công các kỳ họp thường lệ và các kỳ họp
chuyên đề của Hội đồng nhân dân huyện. Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân