HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
-----------
BÀI TẬP LỚN – KT 1
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
ĐỂ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ VỀ MÃ CỔ PHIẾU HVN
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Nhóm mơn học mơn FIN85A:
Buổi học:
Điện thoại:
Email:
Bắc Ninh, 2022
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH CƠ BẢN.......................................................................................3
1.1. Phân tích nền kinh tế..................................................................................................3
1.2. Phân tích ngành hàng khơng......................................................................................3
1.2.1. Diễn biến chính ngành hàng không năm 2021.......................................................3
1.2.2. Triển vọng ngành hàng không năm 2022...............................................................4
1.3. Phân tích doanh nghiệp: Tổng Cơng ty Hàng không Việt Nam – CTCP (HVN). . .6
1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp...................................................................................6
1.3.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................6
1.3.1.2.
Cơ cấu cổ đơng................................................................................................7
1.3.1.3.
Cơ cấu tổ chức.................................................................................................8
1.3.1.4.
Lĩnh vực kinh doanh chính...............................................................................8
1.3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh.............................................................................8
1.3.3. Phân tích tài chính..................................................................................................9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT..............................................................................11
CHƯƠNG III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU – KHUYẾN NGHỊ................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................14
CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH CƠ BẢN
1.1.
Phân tích nền kinh tế
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hay nền kinh tế thế giới nói chung trong năm 2021 so
với năm 2020 khó khăn hơn rất nhiều do những ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19.
Đợt dịch bùng phát lần thứ tư khiến Việt Nam phải thực hiện giãn cách xã hội trong nửa cuối
năm đã gây ra nhiều tác động cực kỳ bất lợi, vừa phải phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển
kinh tế trong điều kiện “bình thường mới” là thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế nước ta
trong năm qua.
Tuy nhiên, đến những tháng cuối năm 2021 với chiến dịch tiêm chủng thần tốc, tỷ lệ
bao phủ vaccine cao, kinh tế Việt Nam đã có những hồi phục tích cực. Theo Tổng cục thống
kê, GDP quý IV/2021 tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, đưa tốc độ tăng GDP cả năm lên
2,58%.
Thị trường chứng khoán Việt Nam cuối năm 2021 cũng đã có sự phục hồi và bứt phá
mạnh mẽ sau những nhịp điều chỉnh khi xuất hiện những biến chủng virus Covid-19 mới. Chỉ
số VN-Index nhiều lần thiết lập đỉnh lịch sử, vào ngày 25/11 đã chạm tới mốc 1.500,81 điểm.
So với cùng thời điểm năm 2020, VN-Index năm qua đã tăng gần 36% và thị trường đóng cửa
với sắc xanh lan tỏa ở các chỉ số chính vào phiên cuối năm.
Bên cạnh đó, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến ngày 28/12/2021 đạt 7.729
nghìn tỷ đồng, tăng 46% so với cuối năm 2020, tương đương 122,8% GDP. Số lượng nhà đầu
tư tham gia vào thị trường chứng khoán tăng mạnh đã góp phần đẩy mức thanh khoản thị
trường lên hàng tỷ USD/phiên.
1.2.
Phân tích ngành hàng khơng
1.2.1. Diễn biến chính ngành hàng không năm 2021
Ngành hàng không Việt Nam 2021 hoạt động kém khả quan hơn rất nhiều so với chỉ số
VN-Index, do tổng vốn hóa thị trường của ngành đi ngang trong năm. Yếu tố chính gây ảnh
hưởng tiêu cực tới ngành là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Nhu cầu phục hồi các chuyến bay nội địa đã tăng nhưng với các chuyến bay quốc tế còn
hạn chế. Theo Hiệp hội Vận tải Hàng khơng Quốc tế (IATA), PRK nội địa tồn cầu (doanh thu
khách hàng trên mỗi km) vào tháng 10/2021 đã phục hồi đáng kể lên mức 79% trước đại dịch
và tăng 19% so với mức 60% cùng kỳ năm ngối. Trong khi đó, q trình cải thiện hàng khơng
quốc tế cịn gặp nhiều khó khăn do các chính sách hạn chế biên giới không nhất quán giữa các
quốc gia và hoạt động du lịch quốc tế đường dài vẫn yếu do e ngại nguy cơ lây lan của Covid19.
Bên cạnh đó, thơng tin từ Cục Hàng khơng Việt Nam cho biết, năm 2021 ghi nhận nhu
cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế tăng đột biến. Cụ thể, vận chuyển hàng hóa đạt xấp xỉ 1,1
triệu tấn, tăng 21,3% so với năm 2020. Mức tăng trưởng tốt này chủ yếu được ghi nhận vào
các tháng cuối năm do các công ty đẩy mạnh đặt hàng qua vận tải hàng không thay vì tàu biển
cho các khách hàng quốc tế để kịp kỳ nghỉ lễ sau khi bị chậm tiến độ do gián đoạn giãn cách
xã hội vào quý 3.
1.2.2. Triển vọng ngành hàng không năm 2022
Tuy không thể trở lại kết quả như trước đại dịch nhưng năm 2022 được các hãng hàng
không kỳ vọng lợi nhuận sẽ hồi phục mạnh mẽ hơn. Số ca nhiễm Covid-19 vẫn có thể tăng lên
nhưng cách xử lý đã thay đổi từ hướng đại dịch sang một bệnh đặc hữu.
Nguồn: BVSC
Theo Tổng cục thống kê, lượng hành khách vận chuyển bằng đường hàng không trong
những năm 2017-2019 trước đại dịch tăng trưởng với tốc độ 10%-16%/năm, đạt điểm cao nhất
là gần 45.000 lượng khách nội địa và 15.000 lượng khách quốc tế vào năm 2019, sau đó sụt
giảm mạnh bắt đầu từ năm 2020. Tuy nhiên ngành hàng không Việt Nam được kỳ vọng sẽ có
những phục hồi tích cực, theo Tổng Thư ký VABA, mức tăng trưởng kinh tế năm 2022 của
Việt Nam có thể đạt từ 6 - 6,5%, lượng khách nội địa trong năm theo đó sẽ tăng 89,9% so với
năm trước. Ngoài ra, IATA dự báo nhu cầu đi lại quốc tế sẽ tăng gấp đôi trong năm 2022 và đạt
44% mức của năm 2019.
Lợi nhuận sẽ có sự cải thiện dường như là điều chắc chắn trong năm 2022 khi Cục
Hàng không Việt Nam đã quyết định dỡ bỏ hạn chế về tần suất khai thác với các đường bay
quốc tế. Đặc biệt từ ngày 15/3, du lịch Việt Nam sẽ hoàn toàn mở cửa, tất cả các địa phương
đều được phép đón khách quốc tế, đây được xem là dấu mốc quan trọng cho sự phục hồi của
ngành du lịch sau thời gian dài đóng cửa.
1.3.
Phân tích doanh nghiệp: Tổng Cơng ty Hàng khơng Việt Nam – CTCP (HVN)
1.3.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.3.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (Thương hiệu: VietNam Airlines; Mã
chứng khoán: HVN) được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1995 trên cơ sở liên kết 20 doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không, lấy Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam
làm nòng cốt.
Một số cột mốc trong quá trình hình thành và phát triển của HVN như sau:
-
1995: thành lập theo Quyết định số 328/TTg của Thủ tướng Chính phủ
-
2003: Tổ chức lại hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - công ty con theo Quyết định số
372/QĐ-TTg ngày 4/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ
-
2010: chuyển thành Cơng ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu
-
2013: Bộ GTVT phê duyệt thời điểm xác định GTDN để cổ phần hóa Công ty mẹ Tổng công ty Hàng không Việt Nam
-
2015: Chính thức hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần
-
2019: Niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE
1.3.1.2.
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đông HVN cập nhật lần cuối ngày 31/12/2021
7.75%
6.06%
Sở hữu nhà nước
Sở hữu nước ngoài
Sở hữu khác
86.19%
Nguồn: Stockbiz
HVN có cơ cấu cổ đơng khá cơ đặc khi Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
là cổ đơng lớn chiếm tới 86,19% cổ phần. Bên cạnh đó, HVN có tỷ lệ sở hữu nước ngồi là
6,06% và tỷ lệ sở hữu khác là 7,75% với cổ đông cá nhân lớn nhất là ông Trịnh Ngọc Thành sở
hữu 21.680 cổ phần.
1.3.1.3.
Cơ cấu tổ chức
Tính đến cuối năm 2021, Cơ cấu tổ chức HVN gồm có:
-
Khối cơ quan Tổng công ty
-
Các cơng ty thành viên: 04 Đơn vị hạch tốn phụ thuộc; 01 Đơn vị sự nghiệp; 03 Công
ty TNHH một thành viên; 11 Công ty cổ phần; 04 Công ty Liên doanh có vốn góp chi
phối của Tổng cơng ty và 08 Công ty liên kết.
1.3.1.4.
Lĩnh vực kinh doanh chính
Lĩnh vực kinh doanh chính của HVN bao gồm:
-
Vận tải hành khách, hàng hóa hàng khơng
-
Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra và điều khiển
-
Sản xuất máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan,…
1.3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của HVN
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I,II,III/2021
Quý I,II,III/2020
2020
Doanh thu thuần
18.732
32.410
40.538
Giá vốn hàng bán
28.116
37.721
47.975
Lợi nhuận gộp
(9.384)
(5.311)
(7.437)
Chi phí bán hàng
988
1.598
2.049
Chi phí QLDN
1.160
1.029
1.468
LNTT
(11.947)
(8.109)
(10.960)
LNST
(11.991)
(8.280)
(11.178)
Nguồn: BCTC hợp nhất HVN
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng và làm thay đổi hoàn toàn hoạt động sản
xuất kinh doanh của HVN. Các đường bay bị suy giảm nặng nề, đặc biệt vào quý 3/2021 khi
dịch bệnh bùng phát tại các thành phố lớn và phải thực hiện chính sách giãn cách xã hội nhiều
lần. Doanh thu thuần 3 quý đầu năm 2021 chỉ bằng hơn nửa cùng kỳ trước đó và LNST bị âm
11.991 tỷ đồng. Trong giai đoạn đầy khó khăn, hãng đã phải triển khai các biện pháp cắt giảm
và tiết kiệm chi phí khoảng 9.450 tỷ đồng.
Ở giải pháp khác về điều hành, HVN đã cho thuê lại các tàu bay không sử dụng, thanh
lý đội tàu bay cũ, cải cách tiền lương, áp dụng chính sách lương mới trong dịch Covid-19.
Ngoài ra, sử dụng các biện pháp tái cơ cấu danh mục đầu tư, các tàu bay ATR-72 cũ đến 12
năm tuổi được bán và thay thế bằng các tàu bay phản lực khu vực để tăng cường cạnh tranh tại
thị trường ngách hoặc các sân bay không khai thác được bằng đội tàu bay Airbus A320, A321
trở lên.
1.3.3. Phân tích tài chính
Các chỉ số tài chính của HVN qua các năm
Chỉ số
Quý I,II,III/2021
Quý I,II,III/2020
2020
ROA
-18,69%
-12,83%
-16.1%
ROE
-96,71%
-91,98%
-90,6%
ROS
-32,15%
-25,23%
-27,0%
Hệ số tự tài trợ
0,075
0,099
0,097
Hệ số nợ
0,925
0,901
0,903
Nguồn: BCTC hợp nhất HVN
Các chỉ số ROA, ROE, ROS của HVN trong 3 quý đầu năm 2021 đều có giảm so với
cùng kỳ năm 2020, đây là xu hướng chung của ngành hàng không trong đại dịch khiến lợi
nhuận sau thuế bị lỗ nặng nề. Hệ số nợ HVN tăng do hãng đã bổ sung thông qua phát hành
thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, huy động vốn từ bên ngoài và phát hành trái phiếu. Trong
quý III năm 2021, HVN phát hành cổ phiếu tăng vốn quy mô 7.961 tỷ VNĐ cho cổ đông hiện
hữu và ký hợp đồng vay tái cấp vốn 4.000 tỷ VNĐ để giảm áp lực dòng tiền, tăng khả năng
thanh khoản.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Xu hướng VN-Index có sự hồi phục nhẹ trong phiên giữa tháng 03/2022, thoát khỏi
vùng hỗ trợ 1.425-1.450 điểm. Dưới góc nhìn kỹ thuật, vùng này đã trụ vững được trong 2
phiên liên tiếp và thúc đẩy được lực cầu từ đây. Kháng cự gần nhất của thị trường được xác
định quanh ngưỡng 1.470 điểm. Nhìn chung, VN-Index vẫn có xu hướng tăng dài hạn nhưng
đà tăng có dấu hiệu yếu dần. Do đó, nhà đầu tư cần cơ cấu danh mục ở mức hợp lý và quan sát
thị trường thận trọng, ưu tiên nắm giữ các cổ phiếu có cơ bản tốt, triển vọng kinh doanh 2022
khả quan.
Điểm nhấn kỹ thuật: Qua thời điểm tích lũy, có tín hiệu bứt phá khá tích cực
Xu hướng hiện tại: Tăng giá
Chỉ báo xu hướng MACD: Hội tụ, có xu hướng tăng nhẹ
Nhận định: HVN đang hình thành xu hướng đi lên sau khi điều chỉnh về ngưỡng 24.9. Thanh
khoản cổ phiếu duy trì tại ngưỡng giao dịch trung bình 20 phiên, đồng thuận với đà tăng giá cổ phiếu
và thể hiện vẫn có sự hấp dẫn dịng tiền. Chỉ báo MACD chạm đến điểm tích lũy rồi lại có xu hướng
đi lên. Trong khi đó, chỉ báo RSI cho thấy có xu hướng đi ngang. Đồng thời, đường giá cổ phiếu đã
vượt lên đường MA20, MA50 và dải mây Ichimoku, báo hiệu xu hướng tăng giá tích cực.
CHƯƠNG III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU – KHUYẾN NGHỊ
Dựa vào những phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật trên, kết hợp với phương pháp
định giá cổ phiếu P/B, tác giả đưa ra những nhận định như sau:
Tính tới ngày 15/03/2022, P/B của HVN là 39,26 và giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu HVN
là 666VND/cổ phiếu, như vậy, hiện tại của HVN được định giá = 39,26 x 666 =
26.147,16VND/cổ phiếu
Như vậy, ta có thể thấy giá trị của HVN đang được định giá đúng trên thị trường. Tuy
nhiên, khi kết hợp cùng 2 phương pháp trên và những triển vọng tiếp tục tăng giá, tác giả
khuyến nghị đối với nhà đầu tư đang có mã HVN trong danh mục đầu tư tiếp tục NẮM GIỮ,
còn đối với các nhà đầu tư mới nên tiếp tục theo dõi biến động thị trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của HVN qua các năm
2. (2021), “Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội quý IV và năm 2021”, Tổng Cục Thống Kê, truy cập lần
cuối ngày 16/03/2022, từ < />3. SSI (2022), “Triển vọng ngành hàng không năm 2022: Thị trường trong nước phải phục hồi trước,
trong khi thị trường quốc tế vẫn phải chờ đợi thêm”, Cafef, truy cập lần cuối ngày 16/03/2022, từ <
/>4. B.K (2022), “Thị trường chứng khốn 2021: Thiết lập nhiều kỷ lục”, Báo Cơng An Nhân Dân, truy
cập lần cuối ngày 16/03/2022, từ < />5. Quang Tồn (2021), “Vận tải hàng hóa qua đường hàng không năm 2021 tăng hơn 21%”, Báo Việt
Nam Plus, truy cập lần cuối ngày 16/03/2022, từ < />