Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ KỸ THUẬT ĐỂ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ VỀ MÃ CỔ PHIẾU FCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN –KT1
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Họ tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Nhóm học mơn học FINA85A:
Số điện thoại:
Email:


PHỤ LỤC
Phần 1:Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần FECON
1.1
1.2
1.3
1.4

Giới thiệu chung
Ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu tổ chức
Đội ngũ lãnh đạo

Phần 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN FECON
2.1 Kết quả kinh doanh
2.2 Thông tin cổ phiếu
2.3 Triển vọng mảng cơng trình ngầm của FCN từ các dự án của chính phủ.
Chương 3:Phân tích kĩ thuật
3.1 Đánh giá chung


3.2 Vị thế ngắn hạn
3.3 Vị thế trung hạn-dài hạn
Kết luận


Phần 1 : Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần FECON

Nhóm ngành: Xây dựng và bất động sản
Vốn điều lệ:

1,576,503,190,000 đồng

KL CP đang niêm yết:

151,538,893cp

KL CP đang lưu hành: 157,439,005cp
1.1.Giới thiệu chung
CTCP FECON (FCN) có tiền thân là CTCP Kỹ thuật nền móng và Cơng trình ngầm
FECON được thành lập vào năm 2004,FECON chính thức đi vào hoạt động với vốn điều
lệ 5 tỷ đồng.cho đến nay với 18 năm hình thành và phát triển trong lĩnh vực xây dựng
cơng trình,cơng ty, trong đó tập trung vào chun ngành sâu là nền móng và cơng trình
ngầm,. Năm 2012, niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán TP HCM với mã giao dịch là
FCN. Ngày 6/5/2016, FECON chính thức đổi tên, từ “Cơng ty Cổ phần Kỹ thuật nền
móng và cơng trình ngầm FECON” thành “Cơng ty Cổ phần FECON” (FECON
Corporation), FECON khẳng định vị thế là công ty đầu tiên tại Việt Nam sản xuất cọc bê
tông ly tâm dự ứng lực cường độ cao, tạo ra những sản phẩm xây dựng có hàm lượng
chất xám cao, đóng góp vào sự nghiệp phát triển của ngành xây dựng cơng trình nói
chung và ngành Địa chất kỹ thuật cơng trình nói riêng



1.2 Ngành nghề kinh doanh










Thi cơng xây dựng nền móng và cơng trình ngầm phục vụ xây dựng nhà cao tầng,
cơng trình cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi;
Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đơ thị;
Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng cơng trình bằng phương pháp nén tải
trọng tĩnh và thí nghiệm tải trọng động biến dạng lớn (PDA);
Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng và tính đồng nhất của cọc móng và các cấu
kiện bê tơng cốt thép bằng phương pháp siêu âm (SONIC) và phương pháp va đập
biến dạng nhỏ (PIT);
Khảo sát địa chất cơng trình, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn cơng
trình;
Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý chất
lượng và quan trắc trong thi cơng nền móng và cơng trình ngầm (Khơng bao gồm
dịch vụ thiết kế cơng trình);
Sản xuất và bn bán các loại cấu kiện bê tông cốt thép, thép, phục vụ xây dựng
nền móng và cơng trình ngầm;


1.3 Cơ cấu tổ chức



1.4 Đội ngũ lãnh đạo

Ông:Phạm Việt Khoa
Chủ tịch HĐQT

Trọng Thắng
tịch thường trực HĐQT

Ơng: Nguyễn Quốc Bảo
Phó tổng giám đốc thường trực

Ơng:Hà Thế Phương
Phó chủ tịch HĐQT

Ơng:Lê Quang Hạnh
Phó tổng giám đốc

Ông:Nguyễn Tiến Thành
Thành viên BKS

Ông:Phùng Tiến Trung
Ủy viên HĐQT

Ông:Nguyễn Văn Thanh
Tổng giám đốc

Ơng:Tạ Cơng Thanh Vinh
Phó tổng giám đốc


Ơng:Trần Cơng Tráng
Thành viên BKS

Ơng:Trần
Phó chủ

Bà:Phạm Hồng Nhung
Trưởng ban kiểm sốt


Phần 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN FECON
2.1 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của công ty FECON trong giai đoạn năm 2018-2020 tăng ổn định
qua các năm trước ghi nhận tăng trưởng đột biến đại dịch covid-19,khép lại năm 2021
công ty FCN ghi nhận kết quả là: Trong quý 4/2021, FCN ghi nhận doanh thu đạt 1.275
tỷ đồng tăng 12% so với cùng kỳ năm ngối. Giá vốn hàng bán tăng ít hơn mức tăng của
doanh thu nên lãi gộp đạt gần 185 tỷ đồng tăng 26% so với quý 4 năm ngoái.Trong kỳ
các chi phí đồng loạt tăng cao trong đó chi phí tài chính tăng gần 80% lên gần 48 tỷ đồng;
chi phí bán hàng và chi phí QLDN cũng tăng thêm 10%.Kết quả, sau khi trừ các khoản
chi phí FECON đạt gần 44 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế đạt 43,8 tỷ đồng,giảm 13,3% so
với cùng kỳ.

Trước

Sau

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ


Quý 1-2021

Quý 2-2021

Quý 3-2021

Quý 4-2021

580,228,716,868 760,530,461,600

868,417,128,527 1,275,043,081,596

3. Doanh thu thuần về bán
580,228,716,868 760,530,461,600
hàng và cung cấp dịch vụ

868,417,128,527 1,275,043,081,596

2. Các khoản giảm trừ
doanh thu

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động tài
chính

7. Chi phí tài chính


475,491,159,925 626,296,974,722

104,737,556,943 134,233,486,878

774,834,000,953 1,090,148,377,067

93,583,127,574

184,894,704,529

5,406,923,793

3,044,217,905

10,777,422,213

-494,382,526

29,339,786,992

38,834,166,362

37,035,614,437

47,893,615,893

Tăng
trưởn
g



- Trong đó: Chi phí lãi vay

28,642,995,757

35,754,207,990

35,774,707,058

8. Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong
cơng ty liên doanh, liên kết

-6,329,935,783

-7,423,409,834

-5,221,520,062

46,693,634,580

48,617,795,097

38,937,796,500

9. Chi phí bán hàng

10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp


11. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

46,641,918,909

6,088,710,199

63,663,607,716

27,781,123,381

42,402,333,490

23,165,618,788

66,754,388,195

12. Thu nhập khác

2,200,442,070

3,815,349,409

557,240,973

1,035,934,896

13. Chi phí khác

4,666,137,486


2,974,672,152

-614,227,483

336,844,247

-2,465,695,416

840,677,257

1,171,468,456

699,090,649

15. Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế

25,315,427,965

43,243,010,747

24,337,087,244

67,453,478,844

16. Chi phí thuế TNDN hiện
hành

7,986,850,298


8,237,066,768

4,124,995,700

23,665,425,157

-44,128,553

-16,847,809

-17,371,067

21,773,627

17,372,706,220

35,022,791,788

20,229,462,611

43,766,280,060

14. Lợi nhuận khác

17. Chi phí thuế TNDN hỗn
lại

18. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp



18.1 Lợi ích của cổ đơng
thiểu số

18.2 Lợi nhuận sau thuế
của công ty mẹ

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

-610,642,578

969,472,411

1,529,876,409

4,522,069,086

17,983,348,798

34,053,319,377

18,699,586,202

39,244,210,974

143

255


149

292

20. Lãi suy giảm trên cổ
phiếu
21. Cổ tức

Một số chỉ tiêu chính trên báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng năm 2021 của FECON.
Trong đó, quý II/2021, lợi nhuận sau thuế của FECON là 35 tỷ đồng, tăng 66% so với
cùng kỳ; biên lợi nhuận gộp là 17,6% - tuy giảm nhẹ so với 18% của quý I nhưng cao
hơn với cùng kỳ (13,9%). Về tài sản, tại ngày 30/6/2021, tổng tài sản của FECON đạt
7.840 tỷ đồng, tăng 15,6% so với đầu kỳ. Đáng chú ý, các khoản phải thu ngắn hạn của
FECON cũng giảm đáng kể so với hồi đầu năm, từ 3.969 tỷ đồng xuống còn 3.194 tỷ
đồng.



2.2 Thông tin cổ phiếu.
Sàn giao dịch
Giá hiện tại
EPS cơ bản(đồng)
P/E(Lần)
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Vốn hóa(Tỷ đồng)
ROE

HOSE
27.00

0.84
32.88
28.9
27.5
4,345
4.32%


2.3 Triển vọng mảng cơng trình ngầm của FCN từ các dự án của chính phủ.

Tổng mức đầu tư của các dự án giao thông trọng điểm tại Việt Nam lên tới 23,5 tỷ USD
trong giai đoạn 2021-2017.Do tình hình dịch COVID_19 ảnh hưởng về các nhân
sự,doanh thu bị giảm nên công ty sẽ hướng đến 2022-2023 phục hồi mạnh mẽ,doanh thu
lợi nhuận tăng cao khi nhờ vào dòng vốn đầu tư công và FDI mạnh mẽ.
FECON trúng thầu nhiều dự án lớn
Công ty Cổ phần FECON (HOSE: FCN) vừa thông báo trúng thầu nhiều hợp đồng
trong tháng 3/ 2022, với tổng giá trị gần 500 tỷ đồng.
Theo đại diện FECON, doanh nghiệp này vừa trúng 02 gói thầu đầu tiên tại "siêu dự án"
Hòa Phát Dung Quất (Quảng Ngãi) giai đoạn 2, với giá trị hơn 232,7 tỷ đồng. Cụ thể là
gói thầu xử lý nền tại Dự án Bến cảng tổng hợp Hịa Phát và gói thầu cọc khoan nhồi tại
Khu liên hợp sản xuất Gang thép Hòa Phát Dung Quất.
"Siêu dự án"Hòa Phát Dung Quất 2, với tổng mức đầu tư 85.000 tỷ đồng, tập trung sản
xuất thép cuộn cán nóng. Dự kiến cuối quý I này sẽ khởi cơng và hồn thành vào cuối
năm 2024. Sau khi đưa vào hoạt động, kế hoạch tổng sản lượng của thép Hòa Phát Dung
Quất sẽ đạt 11 triệu tấn thép/năm.
"Sau Hòa Phát Dung Quất giai đoạn 1, FECON kỳ vọng có thể mang về doanh thu 2.000
tỷ đồng tại giai đoạn 2 của siêu dự án này", đại diện FECON cho biết. Được biết, trong
giai đoạn 2017-2019, FECON thu về khoảng 1.000 tỷ đồng doanh thu từ dự án Hịa Phát
Dung Quất giai đoạn 1.
Bên cạnh đó, FECON cũng trúng thêm gói thầu tại dự án Mecure Hội An (Quảng Nam)

với giá trị hợp đồng trên 121,5 tỷ đồng. Trước đó, trong năm 2021, FECON đã ký kết hợp
đồng nguyên tắc trị giá 650 tỷ đồng với CTCP Đầu tư và Xây dựng Xuân Phú Hải.


FECON là tổng thầu thi công hạ tầng kỹ thuật và kết cấu thơ khối cơng trình khách sạn,
căn hộ du lịch cho Dự án Grand Mercure Hội An quy mô 7 ha, bao gồm 118 căn villa và
785 căn hộ khách sạn cùng hàng loạt tiện ích.
Ngồi ra, các gói thầu khác tại dự án khu đơ thị Nam Sông Mã và Quảng trưởng biển
Sầm Sơn, Khu đô thị Paragon Đại Phước, Bến Phà Cát Hải, dự án Grand World Phú
Quốc… mang về thêm có FECON gần 130 tỷ đồng doanh số.
Việc trúng nhiều gói thầu lớn đầu năm giúp FECON có một khởi đầu thuận lợi trong năm
2022. Kết thúc năm 2021, do ảnh hưởng từ đại dịch Covid 19, doanh nghiệp này ghi nhận
doanh thu đạt 3.484 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ, nhưng lợi nhuận sau thuế đạt
114,8 tỷ đồng, giảm 14% so với thực hiện năm 2020.
Với kỳ vọng về cơ hội từ dịng vốn đầu tư cơng của Chính phủ để kích thích tăng trưởng
kinh tế cũng như từ các dự án xây dựng công nghiệp, hạ tầng mà FECON đang và sẽ
tham gia cùng những dự án năng lượng tái tạo doanh nghiệp này sở hữu, FECON đặt mục
tiêu doanh thu 5000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 280 tỷ đồng trong năm 2022.
Theo đánh giá của VNDirect, FECON là một trong số ít các nhà thầu nội địa có chun
mơn kỹ thuật sâu về nền móng các loại kết cấu đặc biệt, xử lý nền đất yếu và công trình
ngầm. Đây là các năng lực vơ cùng cần thiết cho hàng loạt các dự án tàu điện ngầm, cao
tốc, sân bay, cảng biển, chống biến đổi khí hậu và các dự án công nghiệp nặng như gang
thép, lọc dầu, nhiệt điện và điện gió ngồi khơi – là những loại dự án sẽ được chính phủ
ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2022-2025, chắc chắn FECON sẽ phát huy lợi thế của
mình để tham gia mạnh mẽ vào các loại dự án này, đóng góp cho sự phát triển bền vững
của hạ tầng nước nhà.


Phần 3:Phân tích kĩ thuật
3.1 Đánh giá chung

Sau phiên giao dịch của tuần thứ 3 của tháng 3/2022, FCN đã đóng cửa ở mức giá 27000
đồng/cổ phiếu ,đang nằm vùng thấp của cổ phiếu.

Hình 1:Biến độ giá cổ phiếu FCN theo khung giờ ngày
FCN đã tích lũy hình cốc tin cậy trong các phiên giao dịch từ 31/12/2021 đến
23/3/2022,đã có giấu hiệu mạnh mẽ break out mạnh mẽ phá vỡ mẫu hình cốc trong ngày
13/1/2022 ,báo hiệu tín hiệu mua vào theo tín hiệu break out tin cậy .Sau khoảng thời
gian biến động của đại dịch COVID-19 đã làm cổ phiếu FCN giảm xuống nhưng vẫn
trong mức an toàn .Nên chính vì thế FCN vẫn được tiếp tục nắm giữ.


3.2 Vị thế ngắn hạn (khung giờ ngày)

Hình 2:Phân kỳ theo khung giờ ngày ở các chỉ báo giá, RSI và MACD của cổ phiếu
FCN.
Các chỉ báo MACD và RSI đang có xu thế phân kì ,đang nằm ranh giới có thể mua
vào,thời điểm hiện tại của RSI đang tạo phân kì âm ,chính vì vậy theo đánh giá ở thời
điểm hiện tại có thể mua theo biểu đồ thì RSI đang có xu hướng đi xuống ,theo MACD
thì từ tháng 2 đến tháng 3 thì khoảng thời gian 16/02/2022 ,hai đường cắt nhau rất thấp và
đang tích lũy và đang có dấu hiệu tăng trưởng lại (kết hợp RSI và MACD) thì nên
mua,nắm giữ cố phiếu .
3.3 Vị thế trung hạn-dài hạn (khung giờ tuần,tháng)


Hình 3: Mẫu hình cốc tay cầm của cổ phiếu FRT theo khung giờ tháng



×