Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: “Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình
– Chi nhánh Hà Nội”
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó
cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân
hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung và dài
hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là đối với thị
trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn
nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc năng cao hiệu
quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các
NHTM.
Trong hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội là một
trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều
hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn
quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nền kinh tế.Trong
hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sau
gần sáu năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của ngân hàng đã được cải thiện
rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Hoạt động cho vay ngắn hạn mang
lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính cho Chi nhánh Hà Nội, đồng thời
cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.
Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay
ngắn hạn của NHTM, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực tiễn
để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứ.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu
quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP An Bình
–Chi nhánh Hà Nội, thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm 2011.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu
quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội, các phương pháp nghiên cứu đã
được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
5. Kêt cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, Chuyên đề được chia thành 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
4
PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội
1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà
Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Tên viết tắt: ABBANK
Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ, Quận 1 TP Hồ chí Minh
Web: WWW.ABBANK.VN
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) được thành lập theo giấy phép số
535/GP-UB do UBND TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993 với số vốn điều lệ
ban đầu là 1 tỷ đồng và trụ sở đặt tại Số 138 Hùng Vương, thị trấn An Lạc, huyện
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 12/2011, vốn điều lệ của ABBank
đạt trên 3.830 tỷ đồng và có trụ sở chính tại Số 170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Sau hơn 18 năm thành lập và phát triển, ABBank đã
trở thành cái tên thân thuộc với gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên
100.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới
hơn 110 chi nhánh, phòng giao dịch.
ABBank xác định tầm nhìn chiến lược: “Ngân hàng TMCP An Bình hướng
đến trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô
hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo những thông lệ quốc tế tốt nhất
với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và
quốc tế hoạt động tại Việt Nam”.
Với tôn chỉ hoạt động: “Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an
toàn, hiệu quả, linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cổ đông; hướng đến sự phát triển
bền vững cho ngân hàng; đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát
triển lâu dài”.
Với mục tiêu phát triển toàn diện, ổn định, cùng với yêu cầu mở rộng mạng
lưới hoạt động, ngày 23 tháng 2 năm 2006, chi nhánh ABBank Hà Nội đã chính
thức được thành lập. Hiện nay, trụ sở ABBank Hà Nội đặt tại tầng 1 và 4 tòa nhà
101, đường Láng Hạ, TP Hà Nội với 423 cán bộ công nhân viên và 28 phòng giao
dịch trên toàn Hà Nội. Là chi nhánh cấp một, ABBank Hà Nội đã có những bước
phát triển, đạt được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào sự phát triển
chung của toàn ngân hàng. Điểm qua quá trình phát triển của chi nhánh qua một
số mốc son đáng nhớ:
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
5
- Năm 2006, khai trương các phòng giao dịch tại số 69 Đinh Tiên Hoàng,
126 Lò Đúc và số 288 Trần Khát Chân.
- Năm 2007, ABBank Hà Nội khai trương một loạt các phòng giao dịch
mới, đó là các phòng giao dịch tại số 453 Nguyễn Văn Cừ, số 141 Tôn Đức
Thắng, 109 Trần Đăng Ninh, 188 Quán Thánh, 30 Lê Trọng Tấn, số 1 Trần Phú -
Hà Đông, 48-50 Phố Huế.
- Năm 2008, một năm kinh tế khó khăn, ABBank Hà Nội chỉ mở thêm 03
phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch số 279A Đội Cấn, số 02 Hàng Nón và
PGD Đông Anh.
- Năm 2009, với sự cố gắng nỗ lực của ngân hàng và chi nhánh cũng như
sự phục hồi của nền kinh tế thế giới, ABBank Hà Nội khai trương thêm một số
phòng giao dịch nữa tại số 33 Đào Tấn, phòng giao dịch Đại Kim – A5, khu C8
khu đô thị Đại Kim và số 42 Hồ Tùng Mậu.
- Năm 2010, ABBank Hà Nội tiếp tục mở rộng mạng lưới các phòng giao
dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội với 04 phòng giao dịch (PGD Tây Hồ, PGD Ngô
Gia Tự, PGD Quang Trung – Hà Đông, PGD Hoàng Quốc Việt).
Trong năm 2011, ABBank Hà Nội khai trương thêm 05 phòng giao dịch và
03 quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch tại địa bàn Hà Nội lên 28 điểm
nhằm đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và các doanh nghiệp
trên địa bàn Thủ Đô.
Sau sáu năm hoạt động, ABBank chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ lực
giữ vững vị trí là một Chi nhánh ngân hàng bán lẻ có dịch vụ tốt nhất tại Hà Nội,
tăng trưởng hàng năm đạt 30%, tiếp tục phục vụ khách hàng với tiêu chí chất
lượng, chuyên nghiệp, và hiện đại. Với việc cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm, dịch vụ linh hoạt, an toàn, hiệu quả, chi nhánh ABBank Hà Nội đã thiết lập
được mạng lưới khách hàng, đối tác thân thiết với hơn 2.700 khách hàng doanh
nghiệp và trên 25.000 khách hàng cá nhân trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Rất nhiều
khách hàng thân thiết với ABBank là các doanh nghiệp lớn như: Công ty cổ phần
Picenza, Tập đoàn Geleximco, Tổng công ty điện tử tin học, Nhóm đối tác thuộc
EVN (Tổng công ty điện lực miền Bắc, Tổng công ty điện lực Hà Nội), Công ty
cổ phần sông Đà Thăng Long. Tính đến cuối năm 2011, chi nhánh ABBanh Hà
Nội đạt trên 112 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, huy động vốn đạt 5980 tỷ đồng, dư
nợ tín dụng trên 4775 tỷ đồng, tổng tài sản đạt mức 6950 tỷ đồng.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, chi nhánh ABBank Hà Nội đã đào
tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến
thức, nghiệp vụ vững vàng đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình cạnh tranh gay gắt.
Đồng thời nâng cao và đổi mới công nghệ, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất,
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
6
mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các sản phẩm dich vụ, phục vụ tốt nhất
mọi nhu cầu của khách hàng, đóng góp tích cực vào thành công chung của toàn
ngân hàng. Hiện nay cơ cấu tổ chức của chi nhánh ABBank Hà Nội bao gồm:
- 1 Giám đốc chi nhánh.
- 2 Phó giám đốc (Phó giám đốc phụ trách tín dụng & Phó giám đốc phụ
trách khách hàng doanh nghiệp).
- 6 Phòng chức năng (Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng khách hàng
cá nhân, Phòng kế toán, Phòng tín dụng, Phòng quản lý tín dụng, Phòng hành
chính).
- 21 Phòng giao dịch.
Chi nhánh ABBank Hà Nội có cơ cấu tổ chức tinh giảm, gọn nhẹ nhưng
vẫn đầy đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện những nhiệm vụ
và chức năng của mình. Các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất
vơi nhau, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động với thái độ phục vụ khách
hàng tận tình nhất.
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh ABBank Hà Nội
(Nguồn: Phòng Nhân sự - ABBANK Hà Nội)
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
KHDN
Phòng
KHCN
Phòng
kế toán
Phòng
tín
dụng
Phòng
QLTD
Phòng
hành
chính
nhân sự
PGD
Đinh
Tiên
Hoàn
PGD
Phố
Huế
PGD
Đào
Tấn
PGD
Quán
Thánh
PGD
Hà
Đông
PGD
Đội
Cấn
PGD
Tây
Hồ
…
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
7
Năm 2011, nền kinh tế nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng gặp không ít
khó khăn, lạm phát tăng cao và giữ ở mức hai con số (18.13% năm 2011). Thêm
vào đó, với các chính sách mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, các NHTM của
Việt Nam và đặc biệt là các ngân hàng TMCP sẽ phải đương đầu với rất nhiều
khó khăn và thử thách.
Bên cạnh đó, một số kênh huy động mới phát triển mạnh mẽ như: Thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, vàng, các quỹ đầu tư tài chính…
làm cho tính cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở lên khốc liệt.
Tuy gặp phải một số khó khăn nhưng trong năm 2011, Chi nhánh Hà Nội
đã đạt được một số kết quả khả quan.
1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động được ABBank hết sức chú trọng, với mục tiêu
đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, an toàn thanh khoản và nâng cao vị thế của
ABBank trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời cung cấp đến khách hàng những
sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Để tăng thị phần huy động, trong năm 2011, ngân
hàng TMCP An Bình nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã triển khai nhiều
hoạt động như: phối hợp tổ chức các sự kiện Tuần lễ tri ân khách hàng, tặng bảo
hiểm, coupon, du lịch cho khách hàng sử dụng dịch vụ tại ABBank, triển khai
thành công dịch vụ SMS Banking, nâng cấp hệ thống Core Banking và rất nhiều
hoạt động khuyến mại, tri ân khác. Tình hình huy động vốn của chi nhánh
ABBank Hà Nội qua các năm được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Tổng vốn huy động của chi nhánh ABBank Hà Nội qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Tổng vốn huy
động
2,600,854 3,607,385 5,908,264
2 Tăng/giảm 52.6% 38.7% 63.78%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh đã có những
bước phát triển to lớn. Năm 2010, tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 3.607 tỷ
đồng thì sang năm 2011, con số này đã nhảy vọt lên là 5.908 tỷ đồng, tăng 63,78
%, là một trong những chi nhánh có tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao nhất
trong hệ thống của ABBank trên cả nước Với những chính sách cạnh tranh hiệu
quả trong việc thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân, chi nhánh đã áp dụng các cơ
chế ưu đãi về lãi suất nhằm đảm bảo tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng gửi tiền,
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
8
đồng thời duy trì các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chú trọng công
tác quảng cáo, truyên thông và khuyễn mại. Phòng khách hàng doanh nghiệp,
phòng khách hàng cá nhân đã tích cự hoạt động nhằm tìm kiếm và xây dựng các
mối quan hệ, tạo dựng uy tín với khách hàng. Đồng thời việc mở rộng mạng lưới
các phòng giao dịch trên địa bàn thủ đô cũng góp phần to lớn trong việc thu hút
khách hàng đến với ABBank
Bảng 1.2. Cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ABBank Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu 2010
Tỷ
trọng
2011
Tỷ
trọng
2011/2010
I Theo kỳ hạn 3,607,385
100% 5,908,264
100% 63.78%
1 Không kỳ hạn 2,561,243
71% 3,663,124
62% 43%
2 Có kỳ hạn 1,046,141
29% 2,245,140
38% 114.60%
II Theo loại tiền 3,607,385
100% 5,908,264
100% 63.78%
1 Nội tệ 3,066,277
85% 4,844,776
82% 58%
2 Ngoại tệ 541,108
15% 1,063,488
18% 96.54%
III Theo loại hình 3,607,385
100% 5,908,264
100% 63.78%
1 Tiền gửi DN 2,092,283
58% 3,544,958
60% 69.43%
2 Tiền gửi dân cư 1,370,806
38% 1,949,728
33% 42.20%
3
Số dư trên tài kho
ản
ATM
144,296
4% 413,578
7% 186.60%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội)
Cơ cấu của nguồn vốn huy động, nguồn tiền gửi không kỳ hạn vẫn chiếm
tỷ trọng lớn, năm 2010 là 71% và năm 2011 là 62% so với nguồn có kỳ hạn (năm
2010 chiếm 29% và năm 2011 chiếm 38%). Tuy nhiên có thể dễ dàng nhận thấy,
cơ cấu đang có sự chuyển dịch từ nguồn không kỳ hạn sang nguồn có kỳ hạn. Có
được điều này là do ABBank đã tạo dựng được uy tín ngày càng tốt đối với khách
hàng. Năm 2011, cùng với các chương trình khuyến mại liên tục giúp duy trì ổn
định thanh khoản toàn hệ thống, chi nhánh cũng xây dựng được một chính sách
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
9
dịch vụ khách hàng VIP và khách hàng thân thiết nhằm tăng cường độ trung
thành của khách hàng với ngân hàng.
Qua bảng trên cũng dễ nhận ra một điều là khối lượng tiền gửi của khối
khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân nói chung đều tăng mạnh
tuy nhiên tốc độ tăng của khối khách hàng doanh nghiệp tăng nhanh hơn khối
khách hàng cá nhân. Điều này có được là do trong vài năm trở lại đây quan hệ tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp với Ngân Hàng đều tăng mạnh cả về số lượng
lẫn chất lượng kéo theo sự tăng cao về quan hệ tiền gửi của khách hàng doanh
nghiệp với Ngân Hàng
Năm 2011, có một thực trạng diễn ra đó là các doanh nghiệp tăng cường
vay vốn bằng ngoại tệ đặc biệt là USD. Để đáp ứng nhu cầu này của doanh
nghiệp, các ngân hàng cũng tích cực thu hút nguồn vốn ngoại tệ bằng việc đưa ra
những mức lãi suất hấp dẫn. Nhìn vào cơ cấu vốn huy động của chi nhánh ta cũng
có thể thấy rõ điều này. Tuy chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với lượng vốn huy động
bằng VNĐ nhưng từ năm 2010 sang năm 2011, tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại
tệ đã tăng lên (năm 2010 chiếm 15%, năm 2011 chiếm 18% trong tổng vốn huy
động). Về cơ cấu vốn theo loại hình khách hàng, có thể thấy lượng vốn huy dộng
của mỗi nhóm khách hàng đều tăng nhanh. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là nguồn
huy động từ các doanh nghiệp (năm 2010 chiếm 58%, năm 2011 chiếm 60%), sau
đó là vốn huy động từ dân cư (năm 2010 chiếm 38%, năm 2011 chiếm 33%).
Tổng kết lại, tình hình huy động vốn của chi nhánh ABBank Hà Nội qua
các năm đều tăng trưởng ổn định. Năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu, tình hình huy động vốn tuy gặp chút khó khăn nhưng vẫn giữ được mức
tăng trưởng 38.7%. Sang năm 2011 đã có những bước tăng trưởng nhảy vọt, thể
hiện ở cả quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động, đáp ứng yêu cầu thị trường,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo
phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm
bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Sau thời điểm khó khăn của năm 2009, năm 2010 đánh dấu sự tăng trưởng
trở lại và trong năm 2011 hoạt động tín dụng của ABBank đã đạt được những kết
quả nhất định, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
Việc tăng trưởng tín dụng của ABBank đếu dựa trên cơ sơ áp dụng và tuân thủ
đầy đủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và các quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam về an toàn tín dụng. Tổng dư nợ của ABBank tính đến ngày 31/12/2011
đạt 19.780 tỷ đồng tăng 53,5% so với năm 2010 và vượt 14,1% so với kế hoạch
đã đề ra.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
10
Tại chi nhánh Hà Nội trong năm 2010, hoạt động tín dụng cũng đạt được
những kết quả đáng khen ngợi.Tổng dư nợ tính đến 31/12/2011 đạt 4.775 tỷ đồng,
tăng 67% so với cùng thời điểm năm 2010. Số liệu về tổng dư nợ của chi nhánh
những năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng của chi nhánh ABBank Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Tỷ
trọng
Năm
2010
Tỷ
trọng
2010/
2009
Năm
2011
Tỷ
trọng
2011/
2010
Tổng dư nợ
1,721
100% 2,857
100% 66% 4,775
100% 67%
Tín dụng
DN vừa và
nhỏ
1,153
67% 1,686
59% 46.20%
2,674
56.10%
58.60%
Tín dụng
khác
568 33% 1,171
41% 106.20%
2,101
43.90%
79.40%
VNĐ 1,592
92.50%
2,608
91.30%
63.80%
4,255
89.10%
63.20%
Ngoại tệ
(đã quy
đổi)
129 7.50% 249 8.70% 93% 520 10.90%
109%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét, tốc độ tăng tổng dư nợ tín
dụng của chi nhánh qua những năm gần đây khá cao và ổn định. Nếu như năm
2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và những khó khăn chung của toàn
ngân hàng, tổng dư nợ chỉ đạt 1.721 tỷ đồng thì sang năm 2010, tình hình đã được
cải thiện rõ nét, tốc độ tăng của tổng dư nợ cao, đạt xấp xỉ 66% và tăng trưởng ổn
định trong năm 2011 tại mức hơn 67%. Những tháng đầu năm 2011, tốc độ tăng
dư nợ tín dụng chậm chỉ đạt khoảng 1.26%/ tháng do chính sách thắt chặt tín
dụng, hạn chế cho vay của ngân hàng và chi nhánh. Tuy nhiên, bước sang quý II
và III, tốc độ tăng dư nợ tín dụng khá cao, trung bình khoảng 2,5%/ tháng do chi
nhánh đã tăng cường tìm kiếm khách hàng, mở rộng cho vay, đón đầu sự phục
hồi mạnh mẽ của kinh tế trong nước.
Về cơ cấu dư nợ, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm ưu thế. Các
khoản tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô nhỏ hơn so với tín
dụng doanh nghiệp lớn, tuy nhiên số lượng lại lớn hơn nhiều. Tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 67% năm 2009, 59% năm 2010 và 56.1% năm 2011
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
11
trong tổng dư nợ. Tuy nhiên có thể nhận thấy, tỷ trọng này đang có xu hướng
giảm.
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh ABBank Hà Nội)
Theo loại tiền, cơ cấu dư nợ vẫn nghiêng về phía đồng nội tệ khi chiếm tỷ
trọng rất lớn. Tuy nhiên giai đoạn từ cuối năm 2010 đến hết năm 2011, sự tăng
trưởng tín dụng bằng ngoại tệ rất cao và khác thường so với những năm gần đây.
Đây cũng là một thực trạng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn
này, nguyên nhân chính là do chính sách hỗ trợ lãi suất kích cầu chấm dứt, lãi
suất vay vốn bằng VNĐ tăng mạnh trở lại và tạo một chênh lệch lớn khi so sánh
tương quan lợi ích với vay vốn bằng USD. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng Nhà
nước mở rộng thêm đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ cũng là một lý do. Tại
chi nhánh ABBank Hà Nội, năm 2011, tăng trưởng tín dụng bằng VNĐ là 63,2%,
trong khi bằng ngoại tệ lên tới 109%.
Tổng kết lại, hoạt động tín dụng của chi nhánh ABBank Hà Nội những
năm gần đây đều tăng trưởng ổn định. Mức tăng 67% của tổng dư nợ và mức tăng
63,78 % của tổng vốn huy động năm 2011 được xem là khá hợp lý. Đảm bảo cho
hoạt động của chi nhánh hiệu quả và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.3 Các hoạt động khác
Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế
của chi nhánh ABBank Hà nội đã phát triển ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng
tin đối với khách hàng và các đại lý với các thành tựu cơ bản sau: doanh số tăng
80% và phí dịch vụ tăng 50% so với năm 2010; đưa ra các sản phẩm đa dạng,
trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao; đưa ra các tiện ích mới
về thanh toán hàng xuất khẩu để thu hút khách hàng có nguồn thu ngoại tệ; kết
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
12
hợp giữa cơ chế với biên pháp kiểm tra, giám sát nhằm phát triển nghiệp vụ một
cách an toàn hiệu quả.
Hoạt động đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là hoạt động mang tính
chiến lược theo định hướng của HĐQT ngân hàng với mục tiêu phát triển, khai
thác tiềm năng của các đơn vị liên kết trong tập đoàn tài chính An Bình cũng như
các đối tác chiến lược khác như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và
Maybank, đồng thời chủ động tìm kiếm, khai thác các mảng thị trường tiềm năng
mới trong và ngoài nước thông qua hình thức kinh doanh vốn như góp vốn
mua/bán cổ phần hay đầu tư dự án. Chi nhánh ABBank Hà Nội đã năng động
trong kinh doanh, chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư và đã đạt được những kết quả
nhất định trong hoạt động đầu tư tài chính.
Hợp tác chiến lược: Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với các
đối tác chiến lược như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Agribank, Ngân hàng Maybank, Công ty cổ phần
Picenza, Tập đoàn Geleximco…
Ngoài ra trong năm 2011, chi nhánh ABBank Hà Nội còn tiến hành triển
khai rất nhiều hoạt động khác như: Mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển hệ
thống công nghệ thông tin, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện…
BẢNG 1.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh ABBank Hà nội
Đv: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2011/2010
1 Tổng tài sản 4,323,600
5,200,830
6,350,214
22.1%
2 VCSH 674,127
744,127
1.064,846
43.1%
3 Dư nợ tín dụng 1,721,611
2,857,211
4,775,046
67.1%
4 Huy động 2,600,854
3,607,385
5,908,264
63.78%
5 Doanh thu hoạt động 124,698
159,062
206,781
30%
6 Chi phí hoạt động 49,150
75,150
94,767
26.1%
7 Lợi nhuận trước thuế 75,756
83,912
112,014
33.5%
8 Lợi nhuận sau thuế 56,25
62,934
84,010.5
33.5%
(Nguồn báo cáo tài chính 2010/2011)
Năm 2011, tổng tài sản của chi nhánh là 6.350 tỷ đồng, tăng 22,1% so với
năm 2010. VCSH là 1.065 tỷ đồng, tăng 43,1% so với năm 2010, việc tăng
VCSH mạnh là để đáp ứng nhu cầu mở rộng ngày càng nhanh của chi nhánh.
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn đều đạt kết quả tốt, và có mức
tăng trưởng khá nhanh và ổn định
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
13
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2011 doanh thu hoạt động của chi nhánh
đạt gần 207 tỷ đồng, tăng hơn 30% so với năm 2010, chi phí hoạt động cũng tăng
lên nhưng ít hơn so với doanh thu (tăng 26,1%). Điều này là do chi nhánh, ngoài
việc tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng, tăng doanh thu từ lãi vay và dịch
vụ, đã có những biện pháp nhằm tiết kiện chi phí, đặc biệt là chi phí hoạt động
dịch vụ nên tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn so với doanh thu. Hai nhân tố này giúp
lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2011 đạt 112 tỷ đồng, tăng 33,5% so với
năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt trên 84 tỷ đồng.
Trên đây là những hoạt động cơ bản và những kết quả đã đạt được của chi
nhánh trong năm 2011. Nhìn chung, mặc dù nền kinh tế nước ta năm vừa qua gặp
rất nhiều khó khăn song tình hình hoạt động của chi nhánh năm vừa qua khá khả
quan và rất đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào thành công chung của ABBank.
Năm 2010, ngân hàng TMCP An Bình đã được trao thưởng “Thương hiệu Việt
được yêu thích nhất”, “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc” và rất nhiều giải
thưởng vinh dự khác.
1.2.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP An Bình –Chi
nhánh Hà Nội trong những năm qua
Chính thức thành lập đầu năm 2006. Trong 5 năm trở lại đây, ABBANK
Hà Nội đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Điều này
thể hiện ở một số điểm sau:
- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với 28
phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
- Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại.
Đặc biệt trong năm 2011 ABBANK Hà Nội đã chính thức chuyển giao công
nghệ từ GoldRiver sang Core Banking Temenos 24 của Thụy Sĩ, đảm bảo
chất lượng sản phẩm, dịch vụ tiện ích và an toàn cho hoạt động của ngân
hàng.
- Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo hướng
chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
- Các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK Hà Nội cung cấp ngày càng đa dạng,
phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, điển hình là sản
phẩm thẻ YOUCARD mới được ra mắt.
- Kết quả kinh doanh của ABBANK Hà Nội tăng trưởng cao và cao tương
đối so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu biểu, quan
trọng nhất trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP An Bình
khu vực phía bắc.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
14
- Năm 2010, ngân hàng TMCP An Bình đã được trao thưởng “Thương hiệu
Việt được yêu thích nhất”, “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc” và rất nhiều
giải thưởng vinh dự khác. Điều này có sự đóng góp không nhỏ của ABBANK chi
nhánh Hà Nội.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
15
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Tình hình cho vay ngắn hạn tại ABBANK Hà Nội
Cho vay ngắn han là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn
12 tháng. Hoạt động của cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần
ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng
cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Chính vì vây cho vay ngắn hạn luôn
chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng
Tại ABBANK Hà Nội, cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu, dư nợ
cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể
năm 2010 chiếm 69.1% và năm 2011 chiếm 74.5% Tổng dư nợ. Số liệu trên cho
thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, tăng trưởng dư nợ
ngắn hạn năm 2011 đạt mức 179.4 % so với năm 2010. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của ABBANK Hà
Nội.
BẢNG 2.1 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN
TT
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010
2010/2009
Năm 2011
2011/2010
1
Tổng dư n
ợ
cho vay
1,721,341
2,857,211
66%
4,775,046
67.12%
2
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
1,051,739
1,982,904
88.5%
3,557,409
79.4%
3 Tỷ trọng 61.1%
69.4%
-
74.5%
-
Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011
Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho vay ngắn hạn
còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là vòng
quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn vẫn luôn là
một trong những hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
16
2.1.1.1 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành phần kinh tế
Đối tượng khách hàng của ABBANK Hà Nội là tất cả các tổ chức kinh tế
và cá nhân có đủ điều kiện được vay, trong đó ưu tiên các khách hàng là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Ngành Sản xuất chế biến và Thương mại – Dịch vụ là một trong những
ngành chiến lược trong cho vay của ngân hàng ABBBANK, do vậy luôn là ngành
chiếm tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao tại ABBANK Hà nội tuy nhiên năm 2011
cũng là năm ngân hàng nhà nước xiết chặt tín dụng với những lĩnh vực phi sản
xuất xuống 22% chính vì vậy trong cơ cấu cho vay của ngân hàng có xu hướng
giảm dần tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản hay
thương mại dịch vụ chính vì vậy tỷ lệ dư nợ trong cho vay của ngân hàng đã giảm
từ 38% xuống còn 20% trong năm 2011
Với việc Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) tham gia với tư cách là cổ
đông chiến lược của ngân hàng TMCP An Bình, khách hàng ngành điện luôn
nhận được những sự ưu tiên đặc biệt từ ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ
của EVN luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của ABANK Hà Nội.
BẢNG 2.2 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ
Đv: Tỷ đồng
2009 2010 2011
Chỉ tiêu
Dư nợ Tỉ trọng
Dư nợ
Tỉ trọng
Dư nợ
Tỉ trọng
Tổng dư n
ợ cho vay
ngắn hạn
1,051 100% 1,982 100% 3,557 100%
Sản xuất chế biến 400 38% 792.8 40% 2203.3
62%
Thương mại - Dịch vụ
441.4 42% 753.1 38% 718.11
20%
Giao thông vận tải 63.06 6% 80 4% 94.36 3%
Khai thác và xây dựng
147.14
14% 356.7 18% 542.23
15%
Khác - - - -
Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
17
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu dư nợ ngắn hạn
2.1.1.2 Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo
Năm 2011 dư nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tài sản chiếm 70,83% tổng
dư nợ ngắn hạn, so với mức 83% của năm trước, trong đó 38,72% dư nợ được
bảo đảm bằng bằng Bất động sản (BĐS), các khoản nợ được bảo đảm bằng bảo
lãnh của ngân hàng khác chiếm 9%, bảo đảm bằng giấy tờ có giá chiếm 6%. Dư
nợ được bảo đảm bằng máy móc thiết bị và hàng tồn kho (thường được xếp hạng
B với tính thanh khoản thấp) chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ.
Cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm gần 29.17% tổng dư nợ, tăng so
với mức 27% của năm trước. Điều này một phần là do ngân hàng đang mở rộng
quy mô hoạt động và quan hệ với nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có
uy tín trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy rủi ro có nguy cơ gia
tăng đối với ngân hàng do rủi ro đối với hình thức cho vay tín chấp rất cao, ngân
hàng cần hạn chế cho vay dưới hình thức này.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
18
BẢNG 2.3 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN PHÂN LOẠI THEO
TÀI SẢN ĐẢM BẢO NĂM 2011
Đv /Triệu đồng
TT
Tiêu chí Dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ/Tổng dư
nợ
A. Có tài sản đảm bảo 2.519.712 70.83%
1 BĐS 1.092.710 38.72%
2
Máy móc thiết bị và hàng tồn
kho
88.925 2.5%
3 Giấy tờ có giá 213.42 6%
4 Bảo lãnh từ ngân hang khác 320.13 9%
5 Bảo lãnh của Chính phủ 214.42 6%
6 Bảo lãnh khác 312.25 8.61%
B. Không có tài sản đảm bảo 1.037.696 29.17%
Tổng 3,557,409 100%
Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2011
Danh mục tín dụng năm 2011 nhìn chung có sự cải thiện, hợp lý hơn so với
danh mục tín dụng trong năm 2010 xét ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản gia tăng so với năm trước nên ngân hàng
vẫn gặp phải rủi ro tín dụng tập trung xét cả về số lượng khách hàng, ngành nghề
kinh doanh và loại hình sở hữu.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá ngành nghề cho vay; tiếp
cận và khai thác các khách hàng có thị phần lớn, uy tín thuộc các ngành nghề; chú
trọng khai thác khách hàng là các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, các công ty tài chính nhằm đa dạng hóa loại hình sở hữu của khách hàng;
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
19
khai thác các khách hàng cá nhân tiềm năng thực hiện đúng theo chỉ đạo của
ngân hàng TMCP An Bình về việc xây dựng một cơ cấu cho vay theo định hướng
“An toàn và hiệu quả ”.
2.1.1.3 Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số tín dụng phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thực tế đã giải ngân
cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã kí kết. Nó đại diện cho quy mô tuyệt
đối, cho biết xu hướng là mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với các doanh nghiệp
này.
Doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh trong những năm vừa qua đều
có sự tăng trưởng vững vàng. Tổng doanh số tín dụng năm 2011 đạt hơn
5.685 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2010. Trong đó doanh số cho vay ngắn
hạn đạt 3.195 tỷ đồng, chiếm 56.2% tổng doanh số và tăng 58.4% so với
năm trước.
Bảng 2.4. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
ABBBANK HÀ NỘI
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010
2010/2009
Năm 2011
2011/2010
1 Tổng DSTD 2,495,450
3,714,374
48.8%
5,685,064
53%
2
Doanh số cho
vay NH
1,073,044
2,016,617
87.9%
3,195,006
58.4%
3 Tỷ trọng 43%
54.3%
-
56.2%
-
(Nguồn: phòng KHDN-ABBank Hà Nội)
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
20
Biểu đồ 2.2. Doanh số tín dụng của chi nhánh qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
1073044
2495450
2016617
3714374
3195006
5685064
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh số tín
dụng DNV&N
Tổng doanh số
tín dụng
(Nguồn: phòng KHDN-ABBank Hà Nội)
Nhìn vào các số liệu trong bảng trên ta thấy, doanh số tín dụng của chi nhánh 3
năm trở lại đây đều tăng, trong đó doanh số tín dụng cho vay ngắn hạn đang dần
chiếm tỷ trọng cao hơn (43% năm 2009; 54,3% năm 2010 và 56.2% năm 2011)
và tốc độ tăng cũng nhanh hơn so với tốc độ tăng trung bình. Đặc biệt là năm
2010, doanh số tín dụng cho vay ngắn hạn tăng 87,9% so với năm 2009, đây là
một sự tăng đột biến so với những năm trước (trung bình ở mức 30-40%), điều
này là do chính sách nới lỏng cho vay, mở rộng tín dụng để phục vụ nhu cầu vốn
của doanh nghiệp phát triển lại sản xuất sau khủng hoảng. Tuy nhiên, do đặc điểm
của tín dụng cho vay ngắn hạn có tính rủi ro cao nên nếu không chú trọng khâu
quản trị rủi ro, thậm định chặt chẽ thì dễ dẫn tới nguy cơ làm tăng tỷ lệ nợ xấu, nợ
quá hạn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của chi nhánh. Sang năm 2011,
tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống còn 58.4% nhưng chi nhánh vẫn cần thận trọng
vì tín dụng có tính thời hạn.
Có thể nhận thấy doanh số tín dụng và số lượng khách hàng vay ngắn hạn
tăng tỷ lệ thuận với nhau. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh số nhanh hơn tốc độ
tăng của số lượng khách hàng. Điều này chứng tỏ không chỉ số lượng các khoản
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
21
tín dụng dành cho khách hành vay vốn ngắn hạn tăng lên mà quy mô vốn cũng
lớn hơn. Cho thấy nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng lên và chính
sách mở rộng hoạt động tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này của chi nhánh
trong 2 năm gần đây.
Bảng 2.5. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
ABBBANK HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng, doanh nghiệp
TT
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
2010/2009
Năm
2011
2011/2010
1
Doanh s
ố tín
dụng ngắn hạn
1,073 2,016 87.9% 3,195 58.4%
2
Số lư
ợng khách
hàng cho vay
ngắn hạn
559 709 26.83% 888 25.25%
(Nguồn: phòng KHDN-ABBank Hà Nội)
Tóm lại, về chỉ tiêu doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh trong những
năm gần đây có sự tăng trưởng rõ rệt, điều này được giải thích bởi số lượng và
quy mô các khoản tín dụng cho vay ngắn hạn trong 2 năm trở lại đây đều có sự
gia tăng. Điều này mang lại nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức cho chi
nhánh. Viêc doanh số tín dụng tăng cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tăng theo.
Nếu việc công tác quản trị rủi ro và thẩm định khách hàng hiệu quả thì việc mở
rộng này sẽ đạt kết quả tốt, mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng trong
thời gian tiếp theo. Ngược lại, nếu công tác thẩm định trước khi cho vay và quản
trị rủi ro không tốt thì chi nhánh sẽ phải đối mặt với những khó khăn nhất định
trong tương lại.
2.1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh
Hà Nội.
2.1.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP An Bình, trong những
năm qua, ABBANKHà nội đã thực hiện nghiêm chỉnh quy định của NHNN, quy
chế, quy trình cho vay của ngân hàng TMCP An Bình. Bên cạnh việc nỗ lực mở
rộng quy mô cho vay, ABBANK Hà Nội đã cố gắng nâng cao hiệu quả các khoản
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
22
cho vay bằng việc thực hiện đầy đủvà nghiêm túc hơn các điều kiện về qui trình,
kiểm tra, giám sát trong hoạt động cho vay.
ABBANK Hà Nội đã tiếp cận và đặt quan hệ được với những khách hàng
lớn, xây dựng quan hệ lâu dài và trở thành khách hàng truyền thống của ngân
hàng. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay đã được nâng cao, điều này
thể hiện ở việc không chỉ cung cấp vốn kịp thời, chính xác, hiệu quả cho khách
hàng, mà còn tạo được niềm tin đối với khách hàng. Cũng từ đó, khách hàng có
thể tin tưởng và kinh doanh hiệu quả, thực hiện trả gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn
cho ngân hàng.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn tuyệt đối và tương đối
phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu
quả hoạt động cho vay xét về quy mô.
BẢNG 2.6 TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ CHO VAY NGẮN HẠN
Đv. Tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011
Mức tăng
trưởng tuyệt
đối 2011/2010
Mức tăng
trưởng tương
đối
Tổng dư nợ
cho vay
1,721 2,857 4,577 1720 137.5%
Dư n
ợ cho vay
ngắn hạn
1,051 1,982 3,557 1575 124.5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010 / 2011)
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2011 ABBANK Hà Nội đạt mức tăng trưởng
lớn về dư nợ cho vay ngắn hạn, mức tăng trưởng tuyệt đối là 1575 tỷ và mức tăng
trưởng tương đối là 124.5%. Bên cạnh đó, mức dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng. Cụ thể năm 2010 là 69.4% và con số
này của năm 2011 là 74% của tổng dư nợ. Điều này thể hiện chính sách mở rộng
khách hàng và quảng bá hình ảnh sản phẩm của ngân hàng. Nhưng việc tăng
trưởng dư nợ quá nóng cũng đem lại không ít rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là
trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
23
b. Chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định có
cho khách hàng vay vốn hay không và mức dư nợ tối đa có thể cấp cho khách
hàng. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay
của ngân hàng được đảm bảo, qua đó nâng cao hiệu quả cho vay của ngân
hàng.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB =
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
BẢNG 2.7 TỶ LỆ CHO VAY CÓ TSĐB
Đv. Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Dư nợ cho vay có TSĐB 1,497 2,428 3,581
Tổng dư nợ 1,721 2,857 4,775
Tỉ lệ cho vay có TSĐB 87% 85% 75%
Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB 903 1.645 2.519
Dư nợ cho vay ngắn hạn 1,051 1.982 3.557
Tỉ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB 86% 83% 70.83%
(Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng 2009/2010/2011)
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
24
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ cho vay có TSĐB và cho vay ngắn hạn có TSĐB của chi nhánh Hà
Nội năm 2011 giảm nhiều so với năm 2010. Sở dĩ như vậy là do: Thứ nhất Mức
tăng trưởng dư nợ nói chung và dư nợ ngắn hạn rói riêng là rất cao. Thêm vào đó,
một số doanh nghiệp là khách hàng lớn của ngân hàng, có mức dư nợ cao đã trở
thành khách hàng truyền thống của ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể cho vay
mà không cần tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp). Tuy nhiên điều này mang lại
không ít rủi ro cho Ngân Hàng. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay thì
ngân hàng cần phải có các chính sách phù hợp để vừa đảm vào mức tăng trưởng
dư nợ vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay
ngán hạn của NHTM. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp trả gốc và lãi
không đúng với kỳ hạn đã quy định trong hợp đồng. Điều này có thể xuất phát từ
một số nguyên nhân như: Khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, khách
hàng không có thiện trí trả nợ, các nguyên nhân khách quan và dẫn đến hiệu quả
của khoản vay thấp.
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SVTH: Đinh Hồng Quân MSSV: 0854027399
25
Dư nợ ngắn hạn quá hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
Tổng dư nợ ngắn hạn
BẢNG 2.8 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN
Đv. Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
2010/2009
Năm
2011
2011/2010
1
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
1.051 1.982 88.5% 3.557 79.4%
2
Nợ quá hạn
cho vay ngắn
hạn
14 27 -14.25% 42 24%
3
Tỷ lệ nợ quá
hạn ngắn hạn
1.4% 1.4% 1.2% 2.1%
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Dư nợ quá hạn (1) 26 45 62
Tổng dư nợ (2) 1,721 2.857 4.775
Tỉ lệ nợ quá hạn (1)/(2) 1.50% 1.60% 1.30%
Dư nợ ngắn hạn quá hạn (3) 15 27 42
Tổng dư nợ ngắn hạn (4) 1.051 1.982 3.557
Tỉ lệ nợ ngắn hạn quá hạn (3)/(4) 1.40% 1.40% 1.20%
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2009/2010/2011)
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn