BÁO CÁO THỰC HÀNH
QUAN SÁT SỰ THOÁT HƠI
NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ENZIM
MỤC LỤC
BÀI 1: QUAN SÁT SỰ THOÁT HƠI NƯỚC - HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM
............................................................................................................................... 1
I. SỰ THOÁT HƠI NƯỚC TRÊN LÁ ............................................................. 1
1. Lý thuyết ................................................................................................... 1
2. Dụng cụ -hóa chất -nguyên liệu ................................................................ 1
3. Thực hành .................................................................................................. 1
4. Kết luận ..................................................................................................... 2
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM ....................................................................... 3
1. Lý thuyết ................................................................................................... 3
2. Dụng cụ -hóa chất -nguyên liệu ................................................................ 3
3. Thực hành .................................................................................................. 4
4. Kết luận: .................................................................................................... 4
BÀI 2: SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG QUANG HỢP ..................... 8
A. Lý Thuyết: ................................................................................................... 8
B. Cách thực hiện ............................................................................................. 8
1. Lá cây trước khi cho lugol ........................................................................ 9
2. Lá đúng tiêu chuẩn (bị che tối 2 ngày)...................................................... 9
3. Lá sai tiêu chuẩn (khơng được che tối theo u cầu thí nghiệm............. 10
BÀI 3: HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU - SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TẾ
BÀO THỰC VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG ......................................................... 11
I. HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU CỦA MÀNG TẾ BÀO.............................. 11
1. Lý Thuyết: ............................................................................................... 11
2. Dụng cụ -Hóa chất-Nguyên liệu ............................................................. 11
3. Thực hành ................................................................................................ 11
4. Kết luận ................................................................................................... 12
II. SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TÊ BÀO THỰC VẬT VỚI MƠI TRƯỜNG
NGỒI: ........................................................................................................... 13
1.Lý thuyết: ................................................................................................. 13
2. Dụng cụ -Hóa chất –Nguyên liệu ............................................................ 13
3.Thực hành ................................................................................................. 13
BÀI 4: NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI - KHẢO
SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT ............................................................................... 16
A. NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI ......................... 16
1. Nguyên tắc kính hiển vi .......................................................................... 16
2. Các bộ phận của kính hiển vi .................................................................. 16
3. Cách sử dụng và giữ gìn kính hiển vi ..................................................... 18
B. KHẢO SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT ........................................................... 20
C. KẾT LUẬN: ............................................................................................... 21
BÀI 1: QUAN SÁT SỰ THOÁT HƠI NƯỚC
HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM
I. SỰ THOÁT HƠI NƯỚC TRÊN LÁ
1. Lý thuyết
Dùng sự đổi màu giấy tẩm Chlorua Cobalt (màu xanh khi khô và màu hồng khi
ướt)
để khảo sát sự thoát hơi nước của bề mặt lá thời gian đổi màu có thể cho một sự
ước lượng về vận tốc thoát hơi nước
2. Dụng cụ -hóa chất -nguyên liệu
a. Dụng cụ -hóa chất
- Giấy thấm
- Cocl2 3%
- Lò Sấy
- Kẹp
- Băng keo trong
b. Nguyên liệu
- Lá cây
3. Thực hành
- Cắt nhiều mảnh giấy thấm trịn hay vng có kích thước bằng nhau (có kích
thước nhỏ hơn chiều ngang băng keo trong)
- Ngâm các mảnh giấy thấm vào dung dịch CuCl2 3% trong 1 phút. Sau đó đem
sấy khơ ở 80 độ C (lị sấy )cho đến khi giấy có màu xanh đều dùng kẹp gấp hai
mảnh đặt lên hai đầu của đoạn băng keo dài 3 cm.
- Dán nhanh vào hai mặt của một miếng lá trên cây. Ép thực kín miếng băng keo
quanh giấy vào lá để tránh khơng khí ẩm lọt qua.
- Tính thời gian đổi màu của giấy. Nếu quá 30 phút sự thốt hơi nước xem như
khơng đáng kể
Chú ý:
- Nên để đoạn băng keo có dán giấy vào lọ đựng chất hút ẩm đậy kín nếu phải
mang ra khỏi phịng thí nghiệm
1
4. Kết luận
H1. Sự thoát hơi nước ở lá mặt dưới lá non
H2. Sự thoát hơi nước ở lá mặt trên lá non
H3. Sự thoát hơi nước ở lá mặt dưới lá già
2
H4. Sự thoát hơi nước ở lá mặt trên lá già
-Sự đổi màu treen giấy chlorua cobalt còn mờ nhạt
-Tuy sự đổi màu khá mờ nhạt nhưng ta cũng có thể biết rằng mặt dưới của lá thì
sự thốt hơi nước diễn ra mạnh hơn (do chứa nhiều khí khổng hơn trên mặt lá)
-Ở lá non thời gian đổi màu trên giấy thấm là 4 phút
- Ở lá già thời gian đổi màu trên giấy thấm là hơn 5 phút
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM
1. Lý thuyết
Enzim là chất xúc tác sinh học có nhiệm vụ xúc tác cho các phản ứng sinh hóa
trong tế bào làm tăng vận tốc phản ứng. Do enzim có bản chất là protein nên các
điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ pH ion kim loại có thể biến tính protein Và
làm mất hoạt tính enzim.
Tiến hành khảo sát 2 loại enzim là bromelin và amilaza. Bromelin là enzym thủy
phân protein có nhiều trong trái thơm. Amilaza là enzim xúc tác phản ứng thủy
phân tinh bột thành glucozơ
2. Dụng cụ -hóa chất -nguyên liệu
a. Dụng cụ -hóa chất
- Ống nghiệm
- toluen
- Becher
- dung dịch lugol
- Bếp từ
- tinh bột tan
- Máy li tâm
3
- Nhiệt kế rượu
b. Nguyên liệu
- Thơm chín
- Trứng gà luộc chín
- Giá
3. Thực hành
Khảo sát hoạt tính của enzim Bromelin
- Thơm chín được cắt vỏ cắt nhỏ rồi nghiền nát trong cối. Vắt thật kĩ qua vải lọc
để thu được 30 ml nước thơm có chứa bromelin .đem li tâm 15 phút để làm
trong dung dịch.
- Chuẩn bị hai ống nghiệm cho vào mỗi ống khoảng 10 ml dung dịch. Một ống
đem đun sôi cách thủy 15 phút xong để nguội .
- Cho vào mỗi ống một ít lịng trắng trứng đã luộc chín rồi thêm vài giọt toluen
vào ống đậy kín rất nhẹ đều. Xem kết quả sau hai ngày .Giải thích
4. Kết luận:
H5. Dung dịch sau khi thêm toluen
4
H6. Dung dịch sau 2 ngày
- Trứng có bản chất là protein vì vậy khi tiếp xúc với enzim bromelin thì sau 2
ngày ta thấy trứng gà bị tan 1 phần
- Nhược điểm trong lần thí nghiệm này là mẫu trứng cắt khá lớn nên sau 2 ngày
trứng chỉ bị tan 1 phần
Khảo sát hoạt tính của enzim Amylaza
- Nghiền nát một chén giá, thêm 10ml nước vắt thật kĩ qua giấy lọc thu lấy nước
lọc có chứa amylaza
- Chuẩn bị 4 ống nghiệm và đánh số 1,2,3,4. Cho vào mỗi ống nghiệm 1ml dung
dịch tinh bột.
- Đặt tất cả các ống theo thứ tự ở nhiệt độ phòng, nước nóng 50 độ, 90 độ và
nước đá 3 độ trong 10phut
- thêm vào mỗi ống 10ml dung dịch amylaza từ dịch lọc đậu xanh. Để tiếp
15phút ở các nhiệt độ trên. Lấy các ống nghiệm ra và để vào giá (trừ ống 3 đặt
vào li nước nguội). Nhỏ vào mỗi ống 1-2 giọt dung dịch Lugol và xem màu tạo
thanh
- chú ý: chỉ nhỏ dung dịch Lugol vào ống 3 khi đã nguội.
5
H7.Dung dịch trước khi cho lugol
H8. Dung dịch Sau khi cho lugol
- Ta thấy màu ống nghiệm (t độ thường, 50 độ, 90 độ, 3 độ) từ trái qua phải có
màu đậm dần
- Ở ống thứ nhất từ trái sang (nhiệt độ thường) ta thấy tinh bột gần như rất ít tan
do chưa có tác dụng của nhiệt độ.
- Hầu hết enzim hoạt động mạnh ở nhiệt độ 40-50 độ vì vậy ở dung dịch 50 độ C
thì tinh bột bị thủy phân đáng kể bởi amilaza.( ống 2 từ trái sang)
6
- Ống cuối, tinh bột bị thủy phân khá nhiều.
- Enzim cịn có khả năng phục hồi hoạt tính
IV. Học tập
- Nhờ thí nghiệm mà em có thể hiểu được hoạt tính enzim. Q trình thốt hơi
nước
- Rèn luyện cho bản thân tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì
7
BÀI 2: SỰ TẠO THÀNH TINH BỘT TRONG QUANG HỢP
A. Lý Thuyết:
Tinh bột sẽ được tạo thành trong các cây xanh từ khí CO2 và H2O dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời. Khí CO2 trong khơng khí được lá cây hấp thụ và
nước được hút từ đất thông qua rễ cây. Chất diệp lục (clorophin) trong lá cây
hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời.
Quá trình tạo thành tinh bột của cây xanh như vậy được gọi là quá trình quang
hợp. Quá trình này xảy ra rất phức tạp qua rất nhiều giai đoạn, trong đó có 1 giai
đoạn tạo thành glucozơ.
Quá trình này được viết bằng phương trình hóa học như sau:
B. Cách thực hiện
-Lá cây đã được che tối 1 phần (trong 2 ngày). Đặt các lá cây này vào cốc thủy
tinh nước đang sơi trong vịng 5 phút.
-Dùng kẹp chuyển mỗi lá vào một ống nghiệm có chứa cồn 75độ, đặt ống
nghiệm vào cốc chứa nước đang sôi và đun cho đến khi lá mất màu xanh.
-Rửa lá bằng nước và trải lên đĩa petri.
-Cho dung dịch lugol vào đĩa petri và lắc để lá nhuộm màu trải đều. Trải lá lên
giấy thấm. Ghi nhận hiện tượng và giải thích.
C. Kết quả thí nghiệm:
8
1. Lá cây trước khi cho lugol
2. Lá đúng tiêu chuẩn (bị che tối 2 ngày)
sau khi nhỏ lugol nhỏ lugol.
9
3. Lá sai tiêu chuẩn (không được che tối theo u cầu thí nghiệm
• Giải thích thí nghiệm
Phản ứng xảy ra ở lá cây:
- Khi ta đun lá cây trong cồn 75 độ để tách chiết clorophin trong lá cây , thì bản
chất cồn là 1 dung mơi hữu cơ nen có the hịa tan 1 số chất có trong lá cây
- Sau khi đun dung dịch chứa lá cây thì ta quan sát được như sau (hiện tượng ở
lá được che tối theo tiêu chuẩn):
+ Phần lá bị che tối khơng xảy ra quang hợp do đó khơng tạo tinh bột đe tinh bột
có the tác dụng với lugol nên lá cây khơng có sự đổi màu (từ khơng màu sang
xanh tím)
+ Phần lá khơng bị che tối thì xảy ra quang hợp tạo tinh bột, nhờ đó tinh bột
phản ứng với lugol tạo màu đặc trưng (xanh tím)
*Bài học sau thí nghiệm
- Hiểu được sự tạo thành tinh bột ở cây xanh.
10
BÀI 3: HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU
SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TẾ BÀO THỰC VẬT
VỚI MÔI TRƯỜNG
I. HIỆN TƯỢNG THẨM THẤU CỦA MÀNG TẾ BÀO.
1. Lý Thuyết:
Các màng sinh học của tế bào như màng sinh chất và màng không bào
là những cấu trúc sống , là một lớp đôi photpholipit với các đầu ưa
nước quay ra bên ngồi cịn các đầu kị nước quay vào bên trong . Trên
màng có chứa các loại protein tạo nên cấu trúc thể khảm lỏng với các
thành phần linh động . Các màng sinh học có vai trị quan trọng trong
q trình trao đổi chất giữa tế bào và mơi trường ngồi . Các trao đổi
này có lien
quan đến lượng nước có thể ra hay vào tế bào do hiện tượng thẩm thấy
và các đặc tính của các ion có thể hay khơng thể xuyên qua màng.
Hiện tượng Thẩm thấu của tế bào là sự khuyếch tán của phân tử nước
qua màng có tính thấm chọn lọc . Khi tế bào được đặt trong dung dịch
ưu trương ,tế bào sẽ bị mất nước và co lại . Khi đó màng tế bào sẽ tách
khỏi vách và tế bào ở trạng thái co nguyên sinh .Khi đặt lại tế bào này
trong dung dịch nhược trương , nước sẽ di chuyển vào trong tế bào ,
thể tích khơng bào tăng dần , tế bào chất giãn ra , màng tế bào dần dần
trở nên
căng cứng và ép sát vách . Khi đó tế bào trên ở trạng thái hồi nguyên
sinh ( phản co nguyên sinh )
2. Dụng cụ -Hóa chất-Nguyên liệu
A,Dụng cụ -hóa chất
- KNO3 1M -Pipet pasteur
- Lame -Kim mũi giáo
- Lamelle -Becher
- Kính hiển vi
b. Nguyên Liệu
- Củ hành tím
3. Thực hành
- Dùng dao lam tách một lớ mỏng biểu bì của củ hành tím và đặt mảnh
biểu bì vảy
hành lên lame đã nhỏ sẵn 1 giọt nước, đạy lammelle lại và quan sát lần
lượt ở vật kính
11
4X, 10x
-Sau đó, dung giấy thâm khơ nước trên mẫu vật vừa mới quan sát và
nhỏ vào đó 1 giọt
KNO3 1M, đậy lamelle lại và quan sát lần lượt ở vật kính 4X và 10X.
4. Kết luận
-Tế bào vảy hành quan sát trong mơi trường nước: tế bào có hiện
tượng hơi trương lên do môi trường nước nhược trương so với tế bào
vảy hành nên xảy ra hiện tượng phản co nguyên sinh(nước bên ngoài
sẽ đi vào bên trong tế bào )
12
-Tế bào vảy hành trong môi trường KNO3 1M: tế bào có hiện
tượng co ngun sinh vì mơi trường KNO3 ưu trương so với tế bào
vảy hành (nước đi từ trong tế bào ra ngoài làm cho tế bào co lại)
II. SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC GIỮA TÊ BÀO THỰC VẬT VỚI MƠI
TRƯỜNG NGỒI:
1.Lý thuyết:
- Nước ở mơi trường ngồi đi vào bên trong tế bào và đi ra khỏi tế bào
một cách thụ động.Hướng và tốc độ di chuyển của nước qua màng
được xác định bởi khuynh độ thế nước . Thế nước Ψ của tế bào tùy
thuộc vào áp suất thẩm thấu ᴨ và á suất thủy tĩnh P theo công thức:
Ψ=ᴨ+P
-Trong dung dịch đẳng trương, nước đi ra hay đi vào tế bào với cùng
một tốc độ do thế nước bên trong tế bào và bên ngoài tế bào là bằng
nhau
-Trong dung dịch nhược trương, thế nước của môi trường cao hơn thế
nước bên trong tế bào nên nước sẽ di chuyển vào trong tế bào. Khi thế
nước bên trong tế bào tăng →áp suất thẩm thấu giảm và áp suất thủy
tĩnh tăng →tế bào căng phồng ra. Do đó tế bào thực vật khi ngâm
trong dung dịch nhược trương một khoảng thời gian nhất định sẽ có
khối lượng tăng so với ban đầu.
-Trong dung dịch ưu trương, thế nước của môi trường thấp hơn thế
nước bên trong tế bào nên nước sẽ di chuyển vào trong tế bào. Khi thế
nước bên trong tế bào giảm →áp suất thẩm thấu tăng và áp suất thủy
tĩnh giảm → tế bào lõm vào. Do đó tế bào thực vật khi ngâm trong
dung dịch ưu trương một khoảng thời gian nhất định sẽ có khối lượng
giảm so với ban đầu.
2. Dụng cụ -Hóa chất –Nguyên liệu
a. Dụng cụ -Hóa chất:
- Dung dịch Saccarose 1M
- Bóp cao su
-Cân phân tích
b.Ngun liệu
-Khoai tây
-Ống hút 10ml
- Ống nghiệm
-Đĩa petri
3.Thực hành
- Pha dung dịch Saccarose 1M. Từ dung dịch này ha thành các dung
dịch lần lượt có nồng độ như sau:
13
STT ống nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
STT ml dd đường
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT ml nước
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Nồng độ dd(M)
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
Nồng độ
dd
ngâm(M)
P trước
(g)
P sau (g)
∆P (g)
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
1,01
1,00
1,04
1,02
1,05
1,00
1,05
1,02
1,03
1,04
1,04
1,09
1,04
1,05
0,97
0,9
0,83
0,82
0,81
0,81
0,75
0,82
0,08
0,04
0,01
-0,05
-0,15
-0,17
-0,23
-0,21
-0,22
-0,29 -0,22
Cắt mô khoai tây thành 11 thanh có kích thước tương đối bằng
nhau và có thể đặt lọt vào ống nghiệm. Cân từng thanh rồi ghi lại
trọng lượng (Pđầu) theo thứ tự rồi lần lượt cho vào 11 ống nghiệm đã
chuẩn bị ở trên
Sau 60 phút, dung kẹp gắp mơ ra, lau sơ nước dính mặt ngài rồi
lần lượt cân lại (Psau)
Tính sai biệt trọng lượng: ∆P=Psau –Pđầu
Sai biệt (+) khi Psau>Pđầu
Sai biệt (-) khi Psau
-Ghi kết quả vào bảng sau:
-Vẽ biểu đồ thể hiện sự sai biệt trọng lượng thay đổi theo nồng độ
dung dịch ngâm . Đường biểu diễn cắt trục hoành tại 1 điểm C ứng
với nồng độ của dung dịch đường không thay đổi trọng lượng mô
14
15
BÀI 4: NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI
KHẢO SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT
A. NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI
1. Ngun tắc kính hiển vi
Kính hiển vi được cấu tạo bằng hệ thống 2 thấu kính hội tụ. Mỗi hệ thống
hoạt động như một kính lúp.
Kính lúp quay về phía vật quan sát gọi là vật kính. Kính lúp dùng để nhìn
gọi là thị kính
2. Các bộ phận của kính hiển vi
Kính hiển vi gồm có:
- Một chân làm bằng kim khí nặng để giữ thăng bằng
- Một ống kính chuyển động được mang thị kính
- Một trục quay có gắn vật kính
– Một đinh ốc lớn để vặn cho trục kính chuyển động nhanh
- Một đinh ốc cấp để vặn cho trục kính chuyển động chậm
- Một bàn kính mang mẫu vật để quan sát. Bộ phận này cố định
- Dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng gắn liền với bộ phận chắn sáng
dùng để điều chỉnh ánh sáng ngưng tụ vào mẫu vật quan sát. Bộ phận chắn sáng
có thể là một miếng kim khí trịn có nhiều lỗ đường kính khơng đều nhau hoặc
một chắn sáng hình con người.
- Một chiếc gương 2 mặt (mặt phẳng và mặt lõm). Khi quan sát ở vật kính 10X
– 40X, sinh viên dùng mặt gương lõm, khi quan sát ở vật kính 100X thì sử dụng
gương phẳng.
16
H1. Kính hiển vi
H2. Lam kính
17
H3. lamen
3. Cách sử dụng và giữ gìn kính hiển vi
Trước hết dùng một miếng vải mềm lau sạch vật kính và thị kính. Lau nhẹ tay vì
nếu khơng các hạt bụi có thể làm xây xát vật kính và thị kính.
Tuyệt đối khơng được tháo gỡ vật kính và thị kính.
Khi sử dụng kính hiển vi, sinh viên nên ấn nhẹ trên cần kính hiển vi để trục kính
nghiêng về phía mình một góc 10 -150 . Khơng nghiêng trục kính nhiều nữa vì
các dung dịch dùng để quan sát sẽ chảy ướt bàn kính, các vật kính và mẫu vật sẽ
bị khơ rất khó quan sát.
Kế tiếp, quay vật kính ngay trục ống kính cho đến lúc nghe tiếng “kích” nhỏ: đó
là trục vật kính nằm thẳng hàng với trục vật kính.
Sau đó, mở hết chắn sáng để ánh sáng vào cực đại và hướng mặt lõm của gương
phản chiếu quay về phía nguồn sang.
Để kính hiển vi về phía tay trái gần mình và mắt trái nhìn vào thị kính, mắt phải
vẫn mở lớn, dùng tay di chuyển tấm gương chiếu cho đến lúc có được độ sáng
tối đa trong ống kính.
Sau khi đã để mẫu vật lên bàn kính, vặn đinh ốc sơ cấp để hạ vật kính xuống chỉ
cịn cách mẫu vật chừng 1cm. Nếu kính hiển vi có cản an tồn thì ngừng vặn khi
đinh ốc mắc cứng.
Nhìn vào thị kính, vặn đinh ốc lớn nâng từ từ ống kính lên cho đến lúc thấy ảnh
trong kính. Sau đó dùng đinh ốc vi cấp điều chỉnh cho ảnh hiện rõ. Lúc ảnh đã
rõ, sinh viên có thể đóng bớt chắn sáng lại nếu thấy mẫu quá sáng.
18
Đinh ốc vi cấp chuyển động được cả 2 chiều, mỗi chiều có ít nhất là 2 vịng. Nếu
đinh ốc vi cấp bị kẹt cứng khi chưa quay đủ 2 vòng, sinh viên phải quay đinh ốc
vi cấp 2 vòng về hướng kia. Tuyệt đối không được ráng sức vặn đinh ốc khi đã
kẹt.
Chú ý: nếu thận trọng theo dõi những lời chì dẫn trên mà vẫn khơng tìm thấy
ảnh trong kính, đó là do sinh viên đặt lệch mẫu ra ngoài thị trường. Trong
trường hợp này dùng tay dịch chuyển mẫu vật vào thị trường.
Muốn quan sát một phần mẫu vật, sinh viên dùng vật kính lớn hơn (40X, 100X)
Trước hết vẫn để vật kính 10X, đưa phần muốn quan sát vào trung tâm thị
trường. Sau đó nhìn bên ngồi dùng tay quay từ từ để thay vật kính nhỏ bằng vật
kính lớn.
Muốn điều chỉnh thật rõ, sinh viên nên dùng đinh ốc vi cấp. Với đinh ốc lớn,
một sự xê dịch hơi quá lố của ống kính cũng đủ để ảnh chạy về vô cực hoặc mất
hẳn.
Không bao giờ sinh viên đặt 2 lamelle lên trên 1 lame và mặt trên của lamelle
phải luôn khô ráo.
Sau hết, sinh viên nên tập quan sát bằng mắt trái, trong khi mắt phải vẫn mở lớn
và nhìn xuống giấy vẽ đặt bên phải kính hiển vi, như vậy chúng ta có thể quan
sát rồi vẽ hình ngay mà khơng cần di chuyển thân mình. Sau 1 vài cố gắng, sinh
viên sẽ thấy được lợi ích của thói quen này.
19
B. KHẢO SÁT TẾ BÀO THỰC VẬT
Tế bào là đơn vị cấu tạo nhỏ nhất và mang chức năng cơ bản nhất của cơ thể
sinh vật. Muốn hiểu được cấu tạo và chức năng của cơ thể động vật, thực vật cần
phải khảo sát tế bào.
Tế bào vảy hành tây
Dùng dao lam rạch một ô vuông khoảng 0,5 cm/cạnh ở mặt trong vảy củ hành
còn tươi.
Dùng kim mũi giáo, lột nhẹ một lớp mỏng biểu bì rồi cho vào giọt nước sẵn trên
lame. Đậy lamelle lại bằng cách nghiêng 450, rồi hạ từ từ xuống để tránh có bọt
khí trong kính.
Quan sát ở vật kính có độ phóng đại nhỏ nhất các tế bào dài, vách mỏng.
Chuyển sang vật kính có độ phóng đại lớn hơn, vẽ 1 – 2 tế bào với đầy đủ thành
phần của tế bào (màng sinh chất, tế bào chất và nhân).
Dùng lại miếng biểu bì trên, hoặc bóc một miếng biểu bì củ hành khác cho vào
một giọt Iod có sẵn trên lame. Các thành phần của tế bào sẽ quan sát rõ hơn.
Quan sát và vẽ hình.
H4. Tế bào hành tây trên kính hiển vi (vật kính 40X)
20
Hạn chế: có hiện tượng bọt nước trong q trình quan sát
• Khắc phục: Đậy lamen lại bằng cách nghiền bột vừa cạo vào một giọt nước
sẵn trên lame và đậy lamelle. Quan sát ở vật kính nhỏ nhất thấy các hạt tinh bột
6 như các bọt nước chuyển động. Chuyển sang vật kính lớn hơn để thấy rõ các
vân tăng trưởng và tâm.
H5. Tế bào hành tây trên kính hiển vi
C. KẾT LUẬN:
• Làm quen với phịng thí nghiệm, nâng cao kĩ năng thực hành, biết cách sử
dụng kính hiển vi.
• Quan sát tế bào hành tây và khoai tây một cách trực quan nhất.
• Rèn luyện sự tỉ mỉ, cẩn thận.
21