QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
TRÊN CÂY LÚA Ở VIỆT NAM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
I. Tổng quan về cây lúa .................................................................................... 2
1. Nguồn gốc cây lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và ở Việt Nam ............... 2
2. Tên khoa học: Oryza sativa ........................................................................ 2
3. Mô tả sơ bộ về cây lúa ................................................................................ 2
4. Sản phẩm thu được từ cây lúa ..................................................................... 3
5. Thành phần dinh dưỡng của hạt gạo ........................................................... 4
6. Giá trị sử dụng của lúa gạo và cây lúa ........................................................ 4
II. Một số bệnh hại do các loài nấm gây ra trên lúa ..................................... 6
1. Bệnh đạo ôn ................................................................................................ 6
2. Bệnh khô vằn ............................................................................................ 11
3. Bệnh lúa von ............................................................................................. 14
4. Bệnh đốm nâu ........................................................................................... 18
5. Bệnh tiêm lửa ............................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 22
LỜI MỞ ĐẦU
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới : lúa mì, lúa gạo
và ngơ. Sản lượng trên tồn thế giới đến năm 1993 : lúa mì đạt: 460 triệu tấn, lúa
gạo : 573 triệu tấn, ngô : 529 triệu tấn. Khoảng 40% dân số thế coi lúa gạo là
nguồn lương thực chính, 25% sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lượng thực
hàng ngày. Như vậy lúa gạo có ảnh hưởng tới đời sống ít nhất khoảng 65% số
dân trên thế giới. Thời gian sinh trưởng của cây lúa tính từ khi gieo mạ đến khi
chín trung bình từ 90 đến 180 ngày tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
Trong đời sống của cây lúa, có thể chia ra 2 thời kỳ sinh trưởng chủ yếu là sinh
trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nắm được quy luật sinh trưởng của
cây lúa, người ta có thể chủ động áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo hướng có
lợi nhất cho quá trình sinh trưởng, phát triển nhằm tạo năng suất cao.
Sâu bệnh hại lúa là một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng gây
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của cây, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng gạo. Một só loại sâu bệnh hại có thể gây thành dịch, làm mất
trắng năng suất hoặc làm giảm năng suất một cách rõ rệt như sâu đục thân lúa 2
chấm, rầy nâu, bọ xít dài, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh bạc
lá,v.v... Điều kiện phát sinh phát triển, sinh thái của mỗi loại sâu, bệnh hại cũng
thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, đặc điểm của mỗi giống lúa, địa thế
đất đai, chế độ chăm sóc, phân bón,...
Vì thế việc điều tra, phát hiện sâu bệnh, nắm được quy luật phát sinh phát
triển của chúng, đề xuất tổ chức các biện pháp phịng trừ tổng hợp sâu bệnh hại
l có hiệu quả cao là hết sức quan trọng và cần thiết.
1
I. Tổng quan về cây lúa
1. Nguồn gốc cây lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và ở Việt Nam
Trên thế giới có hai lồi lúa trồng được xác định từ thời cổ đại cho đến
ngày nay. Đó là lồi lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) và loài lúa trồng Châu Phi
(Oryza glaberrima).
Loài lúa trồng Châu Phi đã được xác định nguồn gốc ở vùng thung lũng
thượng nguồn sông Niger (ngày nay thuộc Mali).
Lồi lúa trồng Châu Á có nguồn gốc phát xuất đầu tiên ở đâu vẫn là đề tài
tranh luận của các nhà khoa học trên thế giới và ngày càng được sáng tỏ với
những khai quật khảo cổ học có tính đột phá và những phương pháp phân tích
hiện đại dựa trên cơ sở phân tích phóng xạ và ADN.
Trước đây có 4 giả thuyết về nơi phát xuất đầu tiên của cây lúa trồng Châu
Á, đó là:
1- Nguồn gốc Trung quốc.
2- Nguồn gốc Ấn Độ.
3- Nnguồn gốc Đông Nam Á.
4- Giả thuyết Đa trung tâm phát sinh.
2. Tên khoa học: Oryza sativa
Diện tích trồng lúa tại Việt Nam: ước tính 7,8 triệu ha (năm 2015)
Năng suất bình quân: đạt 57,7 tạ/ha (năm 2015)
3. Mô tả sơ bộ về cây lúa
2
Cây lúa có chiều cao từ 1m - 1,8m, với các lá mỏng, hẹp khoảng 2-2,5 cm
và dài 50 –100 cm. Tuỳ thời kì sinh trưởng, phát triển mà lá lúa có màu khác
nhau. Khi lúa chín ngả sang màu vàng. Các hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành các
cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 35–50 cm.
Thời gian sinh trưởng của cây lúa: Tính từ lúc hạt lúa nẩy mầm đến lúc thu
hoạch (dao động khoảng 90-180 ngày đối với các giống lúa hiện trồng).
+ Thời gian sinh trưởng ruộng lúa cấy = Thời gian ruộng mạ + Thời gian
ruộng cấy.
+ Thời gian sinh trưởng ruộng lúa gieo thẳng = Thời gian lúc thu hoạch lúc gieo hạt
Nếu tính theo thời kỳ sinh trưởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trưởng
chính:
a. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: tính từ lúc hạt thóc nảy mầm đến khi
bắt đầu vào giai đoạn phân hoá hoa lúa (trên thực tế người ta tính từ khi gieo mạ,
cấy lúa, cây lúa đẻ nhánh tới số nhánh tối đa)
b. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: tính từ lúc bắt đầu phân hố hoa lúa đến
khi lúa trỗ bơng và thụ tinh (bao gồm từ: làm địng - phân hố địng, đến trỗ
bơng - bơng lúa thốt khỏi lá địng, nở hoa, tung phấn, thụ tinh.
c. Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bơng lúa bước vào kỳ chín, kết thúc thời
kỳ này là bơng lúa chín hồn tồn, sau đó tiến hành thu hoạch hạt thóc.
4. Sản phẩm thu được từ cây lúa
Sản phẩm thu được từ cây lúa là hạt lúa. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu
được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Hạt lúa nhỏ, cứng
dài 5 – 12 mm và dày 2 – 3 mm.
Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng.
Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám
thì gọi là gạo xát hay gạo trắng.
3
5. Thành phần dinh dưỡng của hạt gạo
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như:
- Tinh bột: Là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Tinh bột chiếm 62,4% trọng
lượng hạt gạo. Tinh bột trong hạt gạo gồm có amyloza có cấu tạo mạch thẳng,
có nhiều trong gạo tẻ và amylopectin có cấu tạo mạch ngang (mạch nhánh), có
nhiều trong gạo nếp. Hàm lượng amyloza và amylopectin quyết định độ dẻo của
hạt gạo. Gạo tẻ có từ 10% ÷ 45% hàm lượng amyloza. Gạo nếp có từ 1 ÷ 9%
hàm lượng amyloza. 4
- Protein: Thường chiếm 7 ÷ 9% trong hạt gạo. Gần đây có các giống lúa
mới có hàm lượng protein lên tới 10 ÷ 11%. Gạo nếp thường có hàm lượng
protein cao hơn gạo tẻ.
- Lipit: Phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo lứt (gạo còn nguyên vỏ
cám) hàm lượng lipit là 2,02% thì ở gạo chà trắng (gạo đã bóc hết vỏ cám) chỉ
cịn 0,52%.
- Vitamin: Trong lúa gạo cịn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B
như B1, B2, B6, PP, … lượng vitamin B1 là 0,45mg/100 hạt, phân bố ở phôi
4%, vỏ cám 34,5%, trong hạt gạo chỉ có 3,8%.
Từ những dinh dưỡng có trong hạt gạo, nên đã từ lâu lúa gạo được coi là
nguồn thực phẩm và dược phẩm có giá trị. Tổ chức dinh dưỡng Quốc tế đã gọi :
“Hạt gạo là hạt của sự sống”. Để đảm bảo giá trị dinh dưỡng của hạt cần lưu ý
đến công nghệ sau thu hoạch, chọn tạo giống có phẩm chất gạo tốt, đầu tư các
biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp.
6. Giá trị sử dụng của lúa gạo và cây lúa
Con người mà còn dùng để chế biến được nhiều mặt hàng khác như bún,
bánh, mỹ nghệ, kỹ nghệ, chế biến công nghiệp, … lúa gạo còn là nguồn nguyên
liệu quý sản xuất tân dược. Những sản phẩm phụ của cây lúa như rơm, rạ, cám,
… cịn là thức ăn tốt cho chăn ni, từ rơm rạ người ta sản xuất ra những loại
giấy và cacton chất lượng cao. Rơm, rạ còn được dùng để làm giá thể ni trồng
những loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao. Sau khi thu hoạch, phần rơm rạ còn
4
sót lại trên ruộng có tác dụng cải tạo đất, làm tăng độ phì của đất và làm mơi
trường tốt cho vi sinh vật sống và hoạt động.
Ngoài giá trị sử dụng chính để làm lương thực, các giá trị sử dụng khác
được kể đến như:
- Gạo, tấm: dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu, bia, bún, bánh, kẹo,
thuốc chữa bệnh, …
- Cám
+ Dùng để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi.
+ Dùng để sản xuất vitamin B1 chữa bệnh tê phù.
+ Dùng để ép dầu
+ Dùng để chế tạo sơn cao cấp, làm mỹ phẩm, chế xà phòng
- Trấu
+ Sản xuất nấm men, làm thức ăn cho gia súc
+ Sản xuất tấm cách âm. Sản xuất silic.
+ Làm chất đốt, chất độn chuồng
- Rơm rạ:
+ Dùng để sản xuất giấy, cacton xây dựng, đồ gia dụng.
+ Dùng rơm rạ để làm thức ăn cho gia súc
+ Làm giá thể để sản xuất nấm rơm
+ Làm chất đốt, chất độn chuồng, phân bón, …
5
II. Một số bệnh hại do các loài nấm gây ra trên lúa
1. Bệnh đạo ôn
Tên khoa học:( Pyricularia oryzae Cav)
a. Triệu chứng bệnh đạo ôn trên lúa:
- Triệu chứng bệnh trên mạ:
+ Vết bệnh trên mạ lúc đầu hình bầu dục sau tạo thành hình thoi nhỏ hoặc
dạng tương tự hình thoi, màu nâu hồng hoặc nâu vàng.
+ Khi Bệnh nặng, từng đám vết bệnh kế tiếp nhau làm cho cây mạ có thể
héo khơ hoặc chết.
- Triệu chứng vết bệnh trên lá lúa:
+ Thông thường vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh lục hoặc
mờ vết dầu, sau đó chuyển sang màu xám nhạt.
6
+ Trên các giống lúa mẫn cảm các vết bệnh to hình thoi, dày màu nâu nhạt,
có khi có quầng màu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh có màu nâu xám.
+ Trên các giống chống chịu, vết bệnh là các vết chấm rất nhỏ hình dạng
khơng đặc trưng.
- Triệu chứng vết bệnh ở cổ bông, cổ gié, và trên hạt lúa :
+ Các vị trí khác nhau của bơng lúa đều có thể bị bệnh với các triệu chứng
các vết màu nâu xám hơi teo thắt lại.
+ Vết bệnh trên cổ bơng xuất hiện sớm thì bơng lúa bị lép, nếu bệnh xuất
hiện muộn khi hạt đã vào chắc thì gây hiện tượng gãy cổ bông.
+ Vết bệnh ở hạt khơng định hình, có màu nâu xám hoặc nâu đen. Nấm ký
sinh ở vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị bệnh là nguồn truyền bệnh
từ vụ này qua vụ khác.
b. Tác nhân gây bệnh đạo ôn trên lúa:
- Tác nhân gây hại là nấm Pyricularia oryzae Cav. hay P. grisea (Cook
)Sacc. .
- Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào khơng phân nhánh, đầu cành nhọn
và hơi gấp khúc. Nấm thường sinh ra cacsc cụm cành từ 3 - 5 chiếc.
- Bào tử phân sinh hình quả lê hoặc hình nụ sen, thường có từ 2 - 3 ngăn
ngang, bào tử khơng màu, kích thước trung bình của bào tử nấm là 19 - 23 x 10 12 micromet.
- Bào tử của nấm rất nhỏ, có thể phát tán và bay cao đến 24 m, thậm chí
đến 10.000 m để lây lan cho các ruộng lân cận trong khu vực. Nấm phát triển tốt
trong điều kiện mát từ 24-28 độ C, ẩm độ cao >80%, biên độ nhiệt giữa ngày và
đêm cao sẽ dễ phát sinh thành dịch.
- Bào tử nấm nảy mầm khi gặp lớp nước tự do trên lá hay khơng khí bảo
hòa nước; ở 240C bào tử cần 6 giờ, ở 280C mất 8 giờ; vượt quá 280C bào tử
phát triển kém. Bào tử xâm nhập vào tế bào lá bằng cách mọc thành đĩa áp, chọc
thủng vách tế bào lá lúa.
7
- Ngồi ra, bào tử cịn tiết ra độc tố pyricularin gây độc cho cây (Ou, 1983).
Cây lúa là ký chủ chính, bệnh có thể lưu tồn trên các cây ký chủ phụ mọc quanh
ruộng như các loài cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chỉ, lúa ma, lúa rày-lúa chét…
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh và lây lan của bệnh đạo ơn trên
lúa:
- Điều kiện khí hậu thời tiết:
Bệnh này thường phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu mát mẽ, ấm độ
cao, mưa nhỏ kéo dài, đêm sương mù nhiều.
Đặc biệt trong vụ lúa Đông Xuân tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vào
tháng giêng-tháng hai dương lịch, bệnh này sẽ gây hại trên diện rộng trùng vào
lúc lúa đứng cái đến trổ. Bà con trồng lúa tại các vùng thường xuyên bị bệnh
cháy lá hằng năm như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp và Sóc Trăng cần lưu
ý có biện pháp phịng ngừa.
- Điều kiện khơ hạn:
Điều kiện khô hạn làm cây lúa thiếu nước, quá trình trao đổi chất kém, khả
năng hấp thu dinh dưỡng yếu, cây lúa không chống chọi được bệnh. Ở những
vùng cao nguyên; điều kiện khô hạn thiếu nước kết hợp với đêm sương mù
nhiều, biên độ nhiệt lớn sẽ làm cho bệnh này càng dễ phát sinh mạnh.
- Mật độ gieo trồng:
Mật độ gieo sạ cũng có liên quan đến khả năng phát triển của bệnh cháy lá.
Gieo sạ càng dày, tán lá lúa càng nhiều, khả năng che khuất càng lớn, ẫm độ
dưới tán lá càng cao, điều kiện vi khí hậu càng thuận lợi cho nấm cháy lá phát
triển.
- Phân bón:
Ba lọai phân N-P-K đều có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát sinh bệnh nếu
bón khơng cân đối. Thơng thường bón dư thừa phân đạm sẽ làm tăng bệnh; dư
phân lân không thấy rõ ảnh hưởng lên bệnh. Tuy nhiên nếu bón thêm phân lân
trên vùng đất phèn sẽ hạn chế bệnh cháy lá rất rõ ràng. Phân kali có ảnh hưởng
rất phức tạp trên sự phát triển của bệnh cháy lá; bón dư thừa đạm và kali đều
làm tăng bệnh; bón đạm vừa phải kết hợp đủ lượng kali thì sẽ giãm bệnh rất rõ.
8
Do đó, trong giai đọan sau trổ nếu ruộng bị nhiễm bệnh cháy lá họặc thối cổ
bơng thì khơng đuợc bón thêm phân bón lá có nitrat kali.
- Giống lúa:
Thơng thường các giống lúa cao sản ngắn ngày khi được phóng thích đưa
vào sản xuất đại trà thì đã được các nhà khoa học lai tạo, tuyển chọn để cây lúa
có khả năng ít nhiều mang gen có thể kháng hay chống chịu lại bệnh cháy lá.
Trồng các giống lúa nhiễm bệnh; khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho nầm
bệnh, áp lực nguồn bệnh trong khu vực cao thì cây lúa dễ bị “xụp mặt” cháy rụi
nhanh rồi chết. Ngược lại, nếu trồng giống lúa kháng bệnh kết hợp với việc áp
dụng IPM thì cây lúa sẽ đứng vững và tiếp tục cho năng suất. Khả năng kháng
lại bệnh của giống lúa chỉ có thể tồn tại trong một thời gian nhất định do con
nấm gây bệnh cháy lá thường xuyên thay đổi “tính chất gây bệnh” để phù hợp
với “con bệnh”. Do đó, bà con nên thay đổi giống mới sau một thời gian canh
tác. Ngòai ra, “tính chất gây bệnh” của các con nấm cũng thay đổi theo khu vực;
thường được các nhà khoa học gọi là “nịi hay dịng nấm địa phương”. Tại Sóc
Trăng có 4 nịi, Tiền Giang 3 nịi, Vĩnh Long có có 2 nòi (Teraoka và Phạm Văn
Kim, 2002). Như vậy bà con nông dân không nên chủ quan, không nên tin tưởng
tuyệt đối là giống lúa kháng bệnh cháy lá được mua từ Sóc Trăng về; khi trồng
tại khu vực Tiền Giang sẽ kháng được với bệnh này.
d. Biện pháp phòng trị bệnh đạo ôn trên lúa:
Cần áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM:
- Nên chọn mua giống lúa xác nhận ở nhà cung cấp giống tin tưởng, phải
có tính “”kháng bệnh” hoặc “kháng vừa” kết hợp với khả năng kháng được rầy
nâu. Các giống này phải phù hợp với chân đất tại địa phương cũng như năng
suất cao và chất lượng tốt. Tùy theo mục đích để đạt chất lượng gạo ngon, dễ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bà con có thể chọn một số giống như sau:
IR64, VNĐ 95-20, VNĐ 99-3, OMCS 2000, OM 1490, MTL 250, OM 3536,
VĐ 20, Jasmine 85…
9
- Nên chọn hạt giống sạch bệnh, khử lẫn tạp hạt cỏ, xử lý một số lọai bệnh
trên vỏ hạt bằng cách pha 20 cc thuốc CRUISER Plus với 2 lít nước phun lên
100 kg hạt giống trong giai đọan ủ từ 6-12 giờ trước khi đem đi gieo sạ.
- Nên dùng biện pháp sạ hàng với lượng giống trung bình: 80-120 kg/ha
- Bón phân cân đối N-P-K, khơng bón thừa phân đạm: 80-100kg N/ha là
đủ. Nên bón phân đạm theo theo nhu cầu cây lúa, áp dụng bảng so màu lá lúa
LCC.
- Sau mùa thu hoạch nên cày vùi rơm rạ để trả lại nguồn hữu cơ cho đất
đồng thời diệt được mầm bệnh; hạn chế đốt rơm vì biện pháp này chỉ trả lại một
số chất khống có trong tro; đất dần dần kém mẫu mỡ mau suy kiệt
- Vệ sinh đồng ruộng bằng cách thu gom, tiêu diệt lúa rày-lúa chét, cỏ dại
mọc ven bờ là nơi lưu tồn và lây lan mầm bệnh sau này
- Giữ mực nước đầy đủ thường xuyên trên mặt ruộng tùy theo nhu cầu
nước theo từng giai đọan của cây lúa, tránh để ruộng khô nước khi bệnh cháy lá
xãy ra
- Cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện kịp thời khi bệnh chớm xuất
hiện. Nếu được, nên làm lô ruộng dự tính dự báo, dành riêng khoảng vài mét
vng trên cùng ruộng lúa, sạ dầy hơn bình thường, bón dư phân đạm.
- Biện pháp hóa học: điều chỉnh bét phun cho hạt thuốc thật mịn, đủ lượng
nước 400-500 lít/ha với nồng độ theo khuyến cáo. Các lọai thuốc thông dụng
hiện nay: Filia 52.5 SE, Beam 75 WP, Flash 75 WP, Fuan 40 EC, Fuji One 40
EC, Rabcide 20 SC hoặc 30 WP, Kian 50 EC, Kitazin 50 EC, Kitatigi 50 ND
hoặc 10 H, Vikita 50 ND hoặc 10 H.
- Áp dụng chất kích kháng SAR3-ĐHCT do Bộ Mơn BVTV, Trường Đại
học Cần Thơ nghiên cứu thử nghiệm khá hiệu quả với liều phun 10cc chế phẩm/
bình phun 8 lít nước vào 3-4 tuần đầu sau khi sạ.
10
2. Bệnh khô vằn
Tên khoa học:( Rhizoctonia solani Palo)
a. Triệu chứng gây hại của bệnh khô vằn trên lúa
- Là loại bệnh hại toàn thân, bệnh gây hại bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Các bẹ
lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên.
- Trên bẹ lá xuất hiện các vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt,
sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ dạng đám mây. Khi bị nặng, cả bẹ lá và
lá phía trên bị chết lụi.
Vết bệnh khơ vằn trên bẹ lá đòng
- Vết bệnh lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng rất nhanh
chiếm hết bề rộng ở phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc vằn da hổ. Các lá
già ở dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi phát sinh trước sau đó lan lên các lá phía
trên.
11
Vết bệnh khô vằn trên lá lúa
Vết bệnh khô vằn trên tồn bộ cây lúa
- Vết bệnh ở cổ bơng thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết
bệnh có màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.
- Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình
trịn dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh.
Hạch nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.
b. Tác nhân gây hại của bệnh khô vằn trên lúa
- Bệnh đốm vằn do nấm Rhizoctonia solani sống trong đất gây ra. Ngồi
lúa, nấm cịn gây hại trên rau cải, ngơ, bầu bí, dưa, cà rốt, ớt… mầm bệnh lây
12
lan qua nước tưới, đất mang mầm bệnh và tàn dư thực vật của cây trồng bị bệnh
vụ trước.
- Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 28 - 32 độ C. Nhiệt độ dưới 10 độ
C và cao hơn 38 độ C nấm ngừng sinh trưởng. Hạch nấm hình thành nhiều ở
nhiệt độ 30 - 32 độ C. Khi nhiệt độ quá thấp <12 độ C và quá cao (>40 độ C)
nấm khơng hình thành hạch.
Sợi nấm và hạch nấm Rhizoctonia solani Kuhn
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh và lây lan của bệnh khô vằn
- Điều kiện thời tiết : Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm
độ cao. Bệnh thường phát sinh trước tiên ở các bẹ lá và lá già sát mặt nước hoặc
ở dưới gốc. Tốc độ lây lan lên các lá phía trên phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết
mưa nhiều, lượng nước trên ruộng quá cao, đặc biệt ở vùng cấy dày. Giai đoạn
địng trỗ đến chín sáp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng nhất.
- Ảnh hưởng của phân bón: Bón thừa đạm, bón đạm muộn, bón khơng cân
đối N-P-K cùng với cấy mật độ cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh.
- Nấm tồn tại dưới dạng hạch, sợi nấm trong đất, tàn dư cây trồng, rơm rạ,
cỏ, lúa chét. Hạch nấm có thể sống một thời gian dài sau khi thu hoạch lúa, thậm
chí trong điều kiện ngập nước vẫn có tới 30% số hạch giữ được sức sống, nảy
mầm thành sợi.
13
d. Biện pháp phịng trừ bệnh khơ vằn trên lúa
- Làm vệ sinh đồng ruộng, thu gom sạch tàn dư cây bệnh từ vụ trước. Cày
bừa, xới đất kỹ để chôn vùi hạch nấm, hạn chế sức sống của chúng;
- Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Cấy lúa dày vừa
phải, bón cân đối NPK, phân chuồng trước khi bón phải được ủ hoai mục ;
- Kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun trừ những diện tích lúa bị nhiễm
bệnh khơ vằn (có tỷ lệ từ 20% số dảnh bị bệnh), đặc biệt những ruộng lúa đang
làm đòng, những ruộng lúa xanh tốt. Các loại thuốc hóa học có thể sử dụng để
phun trừ bệnh như: Camilo 150SC, Chevil 5SC, Tilt 250ND, Anvil 5SC, Rovral
50WP, Callihex 5SC, Hecwin 5SC, A.v.tvil 5SC, Til calisuper 300EC ...
3. Bệnh lúa von
Tên khoa học: (Fusarium moniliforme Sheld)
a. Triệu chứng gây hại của bệnh lúa von
- Bệnh lúa von: Xuất hiện và gây hại ở giai đoạn mạ cho đến khi thu hoạch.
- Triệu chứng chung nhất của cây bị bệnh lúa von là cây phát triển cao vọt,
cong keo mảnh khảnh. Lá lúa từ màu xanh lục chuyển dần sang màu xanh nhạt
rồi vàng gạch cua, cứng giòn và chết nhanh chóng.
- Lóng thân cây bệnh phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở đốt (rễ
gió) và có thể thấy lớp phấn trắng phớt hồng bao quanh đốt thân và vị trí xung
quanh đốt thân.
Nếu bị nhiễm muộn, lá bị khô, giảm số chồi. Nếu nhiễm vào giai đoạn
trước khi đâm chồi, cây mạ bị chết khô. Trường hợp sống sót, trỗ bơng với tồn
hạt lép hoặc lững. Chính những hạt lép lửng này, mang mầm bệnh. Vỏ hạt màu
14
xám, nếu thời tiết ẩm ướt, trên vỏ hạt có thể xuất hiện lớp phấn trắng phớt hồng.
Nếu thời tiết khơ, trên đốt thân và vỏ hạt có nhiều chấm nhỏ li ti màu xanh đen.
Phần lớn cây bị bệnh sẽ chết do thối gốc. Nếu cây lúa bị bệnh sống đến giai
đoạn làm địng, trỗ bơng thì lóng cây vươn dài, rễ bất định mọc ở các đốt phía
dưới gần gốc lúa; có thể quan sát thấy lớp nấm màu phấn trắng hoặc phớt hồng
bao quanh trên vỏ hạt nếu thời tiết ẩm ướt, nếu khô trên đốt thân và vỏ hạt có
nhiều chấm nhỏ li ti mầu xanh đen, đó chính là quả thể nấm. Cây bị bệnh sống
được, có thể trỗ bơng nhưng hạt bị lép hoặc lửng. Các bộ phận ở phía dưới mặt
đất của cây (rễ, gốc thân) dễ bị nhiễm bệnh hơn các bộ phận ở phía trên mặt đất
(bẹ lá, đốt thân...). Bệnh lúa von cũng có loại giống kháng hoặc giống nhiễm.
b. Tác nhân gây hại của bệnh lúa von
Bệnh lúa von là loại bệnh do loài nấm Fusarium moniliforme Shel gây nên
do nguyên nhân truyền nhiễm hoặc lây nhiễm.
c. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh và lây lan:
Nấm bệnh lưu tồn trong phôi hạt giống và trong đất, do bào tử phân sinh và
quả thể bầu ở vết bệnh được nước mưa làm rơi xuống đất, tồn tại trong đất và
trở thành nguồn bệnh. Trên đồng ruộng, bào tử phân sinh có thể tồn tại và giữ
sức sống ở trong đất từ 4-6 tháng.
Nấm bệnh có thể phát triển ở điều kiện nhiệt độ từ 10-37oC (thích hợp nhất
ở điều kiện 24-32oC), ẩm độ cao và ánh sáng yếu. Trên đồng ruộng, bào tử phân
sinh có thể tồn tại và sống trong đất từ 4-6 tháng. Nấm bệnh tồn tại chủ yếu dưới
dạng sợi và bào tử hữu tính trên tàn dư cây lúa bị bệnh, trong đất và trong phơi
hạt giống. Bệnh có thể lây truyền qua khơng khí, qua tàn dư của cây bị bệnh,
nhưng chủ yếu là qua hạt giống.
Bón phân đạm quá cao tạo điều kiện thích hợp cho bệnh phát triển. Bệnh
cịn có thể lây truyền qua khơng khí, gió hoặc nước, qua tàn dư của cây bị bệnh
vụ trước (rơm rạ), nhưng chủ yếu là qua hạt giống, vì thế muốn hạn chế bệnh rất
cần phải xử lý hạt giống trước khi gieo hạt. Các bộ phận ở phía dưới của cây
như rễ, gốc thân dễ bị nhiễm bệnh hơn các bộ phận ở phía trên của cây như bẹ
15
lá, đốt thân. Thực tế đồng ruộng cho thấy ở giai đoạn mạ và thời kỳ đón địng,
thường bị nhiễm bệnh mạnh nhất.
Nghiên cứu mới về thực vật học, một số nhà khoa học cho rằng có sự tham
gia của 2 chất kích thích tố gibberelin (GA3) và acid fusaric (C10H13NO2).
Chính kích thích tố gibberrelin gây nên sự vươn lóng và acid fusaric gây nên sự
còi cọc.
Ở Nhật, các nhà khoa học đã phát hiện bệnh lúa von trong nhiều loại cỏ họ
hòa bản (chẳng hạn Panicum miliaceum L.), trên lúa mạch, bắp, lúa miến và mía
đường. Các lồi ký chủ phụ của nấm bệnh bao gồm cà chua, chuối, đậu
đũa.v.v...
d. Biện pháp phòng trị bệnh lúa von
- Một số biện pháp phịng trị cấp thời.
+ Khơng sử dụng hạt lúa ở những ruộng đã bị bệnh làm giống cho vụ sau.
+ Sử dụng giống lúa xác nhận, mua ở các Trung tâm, Viện, Trường, Trạm,
Trại hoặc những nơi sản xuất giống có uy tín. Hạt giống xác nhận phải đạt tiêu
chuẩn: Không chứa quá 10 hạt cỏ dại trong 1 kg hạt giống;
+ Đối với lúa cấy, khi nhổ mạ cần chú ý tránh làm đứt chồi, rễ, tránh dập
nát cây mạ, để hạn chế sự xâm nhập của nấm bệnh vào bên trong cây.
+ Kiểm tra ruộng lúa thường xuyên để phát hiện và nhổ bỏ kịp thời những
cây bị bệnh, đem ra khỏi ruộng tiêu hủy.
+ Bố trí mùa vụ hợp lý, sạ thưa, bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali để
cây sinh trưởng, phát triển tốt, làm giảm bớt sự nhiễm bệnh của cây.
Bệnh chủ yếu lây qua hạt giống và lưu tồn trong đất. chính vì thế, 2 biện
pháp được đề xuất trong phòng trừ là xử lý hạt giống và đất trước khi gieo sạ.
- Xử lý hạt giống
Loại bỏ toàn bộ hạt lép lửng, hạt cỏ trong nguồn giống gieo sạ.
Trước khi ngâm ủ, cần sàng sảy lại để loại bỏ hạt cỏ hoặc đãi trong nước
nhiều lần để loại hạt cỏ và những hạt lúa lép, lửng. Nếu số hạt cỏ hơi nhiều >10
hạt/kg hạt giống thì nên tiến hành đãi bằng dung dịch nước muối 15%
+Dùng dung dịch nước muối tỷ trọng = 1,13
16
Lúa giống ngâm nước sạch từ 24-36 giờ. Lúc này, lúa đã no nước, nhưng
hạt cỏ và hạt lửng thì chưa. Chính những hạt này, mang mầm bệnh. Do đặc điểm
của hạt cỏ và lửng có lớp vỏ kitin, chậm hút nước hơn lúa. Biện pháp ngâm
nước, chỉ đãi hạt lép. Muốn loại bỏ hạt cỏ và lửng, phải ngâm tiếp trong dung
dịch nước muối 15%. Cách pha dung dịch muối nồng độ 15% : Cho 150gram
muối ăn (NaCl) hòa tan trong 1 lít nước. 1 kg lúa giống, cần 3 lít dung dịch nước
muối. Ngâm trong 10 – 15 phút. Sau đó đem lúa giống đãi với nước sạch nhiều
lần (cho hết muối) mới đem đi ủ.
Sau mỗi lần xử lý, cần thêm 5% tổng lượng muối đã hòa để làm tiếp (Có
thể thử bằng cách thả 1 quả trứng gà mới đẻ vào, nếu quả trứng nổi lập lờ là đạt
yêu cầu, nếu trứng nổi hẳn thì tỷ trọng quá cao cần thêm nước, nếu quả trứng
chìm trong nước là thiếu muối cần thêm muối).
+ Dùng hóa chất
Ở Việt Nam, khuyến cáo xử lý hạt giống bằng các loại hóa chất sau đây có
tác dụng ngăn chận bệnh lúa von và một số bệnh khác lây qua hạt như tiêm lửa,
bệnh nấm hạch nhỏ...
Dùng VICARBEN 50HP: Ngâm hạt giống cho vừa nhú mộng, cho vào
nước thuốc theo tỷ lệ 0,1%. Ngâm trong 2 giờ, vớt ra tiếp tục ngâm ủ cho đến
khi gieo được. Hoặc xử lý khô ở tỷ lệ 0,5 – 1% theo trọng lượng hạt. Sau đó tiến
hành ngâm ủ như bình thường.
Carban 50SC , pha 3 ml / 1 lít nước, ngâm cho 1 kg lúa giống trong khoảng
24 giờ.
Ở những ruộng sản xuất giống, đặc biệt trên giống Jasmine, khi lúa đã
nhiễm bệnh, có thể khống chế bằng cách:
* Phun Vicarben 50HP. Phun 2 lần, lúc lúa trỗ và lúc vào chắc. Liều lượng
30/00. Nên phun vào chiều mát.
* Xử lý Carban 50SC, liều lượng 1lít/ha. Nên phun vào chiều mát. Carban
50SC khơng chỉ loại trừ được nấm gây bệnh lúa von mà còn hạn chế nấm gây
bệnh lem lép hạt.bệnh của cây.
17
4. Bệnh đốm nâu
Tên khoa học: (Cercospora oyzae Myyake Sephaerulina oryzina Hara)
a. Triệu chứng gây hại của bệnh đốm nâu
Vết bệnh là những chấm to nhỏ không đều nhau, xuất hiện nhiều ở cả 2 mặt
của các lá - phần nửa cuối, theo từng đám khắp cả ruộng; ban đầu có màu nâu
nhạt sau đó chuyển sang màu đậm hơn. Nhổ cây lúa lên quan sát thấy bộ rễ kém
phát triển.
Những đám có nhiều vết bệnh và bị nặng thì cả phần lá đó sẽ bị cháy vàng,
ảnh hưởng đến làm đòng - năng suất và chất lượng gạo sau này.
Cây mầm nhiễm bệnh dễ dàng quan sát thấy những vết nâu tròn, bầu dục
trên lá mầm, làm biến dạng lá mầm. Bệnh còn làm cho rễ mầm biến màu và thối
đen. Đa số cây mầm bị nhiễm bệnh nặng thường bị chết hoăc phát triển khơng
bình thường.
b. Tác nhân gây hại của bệnh đốm nâu
Bệnh do nấm Bipolaris Oryzae, tồn tại chủ yếu từ hạt giống. Phát sinh gây
hại trên giống (KM 18, Bắc thơm 7, Tám xoan Điện Biên), chân ruộng được
đánh giá là xấu nghèo dinh dưỡng và không đậu nước.
18
Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh và lây lan của bệnh đốm nâu
Nguyên nhân do thời tiết có nhiều nắng nóng nhiệt cao, độ ẩm khơng khí
cao thấp thất thường, cây lúa thường xun bị đói hoặc khơng được đáp ứng kịp
thời các yếu tố dinh dưỡng và nước vì đặc điểm chân ruộng.
c. Biện pháp phịng trị bệnh đốm nâu
Cần thăm đồng thường xuyên để nhận diện và không nhầm lẫn với bệnh
đạo ôn. Đồng thời tập trung chăm sóc và duy trì đầu tư nước tưới hợp lý từ 2 5cm, bón đủ và cân đối NPK theo đúng thời kỳ sinh trưởng phát triển để cây lúa
khỏe mạnh và hạn chế sự phát sinh gây hại của nấm bệnh.
Khi ruộng có triệu chứng bị hại, cần phun thuốc TilSuper300EC. Một cốc
TilSuper300EC pha đều trong bình 16 lít nước, phun cho 6 - 8 thước ruộng vào
chiều mát không mưa. Phun 2 lần liên tục, lần 2 sau lần 1 từ 3 - 4 ngày.
5. Bệnh tiêm lửa
Đây là loại bệnh hại thường xuyên xuất hiện và gây hại ở hầu hết các vùng
trồng lúa ở nước ta. Tác hại của bệnh làm cho hạt đen, tăng số lượng hạt lép,
giảm trọng lượng hạt và ảnh hưởng tới năng suất. Khi bệnh nặng kéo dài vào
cuối thời kỳ sinh trưởng có thể làm cho cây lúa cằn cọc, trỗ kém, hạt bị đen, tỷ
lệ hạt lép lửng tăng lên.
a. Triệu chứng bệnh
Bệnh tiêm lửa xuất hiện, phát sinh gây hại ngay từ thời kỳ mạ kéo dài đến
khi lúa trỗ - chín, bệnh phá hại chủ yếu trên lá và hạt. Trên lá, vết bệnh lúc đầu
là những chấm nhỏ như mũi kim hơi vàng, về sau vết bệnh lan rộng có dạng
hình trịn, hình bầu dục, hình hạt vừng màu nâu đỏ ở cả hai bề mặt của lá. Xung
quanh vết bệnh thường có quầng vàng rực, vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung
thành từng đám, có thể làm cho phiến lá trở lên vàng rực, khô cháy. Bệnh
thường xen lẫn cùng phá hại với bệnh đốm nâu và các bệnh hại khác ở trên lá.
Trên những hạt bị nhiễm bệnh thì vỏ hạt thường có màu nâu đen, hạt bị đen lép
nhiều.
19
b. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh tiêm lửa do nấm gây ra, đây là loài nấm bán ký sinh, giai đoạn sinh
sản vơ tính hình thành nhiều bào tử phân sinh. Sự truyền lan của bệnh chủ yếu
bằng bào tử, lan truyền nhờ gió, nhờ khơng khí, nhờ nước mưa, nước tưới. Nấm
sinh trưởng phát triển thuận lợi trong điều kiện nóng ẩm : nhiệt độ dao động từ
20 - 30o C, ẩm độ > 80%. Nguồn bệnh tồn tại dưới dạng sợi nấm, cành bào tử
phân sinh, bào tử phân sinh nằm trong hạt nhiễm bệnh, trong tàn dư bộ phận bị
bệnh, trong đất,...
c. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh
+ Bệnh thường phát sinh gây hại ở các thời vụ gieo cấy, ở chân đất xấu,
nghèo dinh dưỡng và thường khô hạn nhiều. Bệnh thường phát sinh gây hại ở
những chân ruộng cấy khơng kịp thời vụ, bón thiếu phân,...
+ Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nóng ẩm, thời tiết biến động
nhiều, cây lúa yếu, sinh trưởng kém.
+ Bệnh phát sinh phát triển mạnh ở các chân đất chua, mặn, trũng yếm khí
và đất bạc màu, cịn trên chân đất phù sa, đất có độ phì cao thì bệnh thường phát
sinh gây hại nhẹ hơn.
+ Bệnh có thể phát sinh gây hại trên tất cả các giống lúa đang gieo trồng
ngoài sản xuất, nhưng bệnh thường phá hại nặng trên các giống lúa mới đòi hỏi
phân cao mà lại bón thiếu phân. Bệnh tiêm lửa có 2 cao điểm : lúc mạ sắp cấy
đến hồi xanh và thời kỳ từ làm địng đến chín.
d. Biện pháp phịng trừ
* Cần kiểm tra tình hình nhiễm bệnh trên hạt giống, có thể xử lý hạt giống
trước khi gieo cấy bằng nước nóng 54o C; hoặc bằng một số thuốc phịng trừ
bệnh nấm.
* Bón phân đầy đủ, cân đối tuỳ giống lúa, giai đoạn sinh trưởng và chân
đất, mùa vụ gieo cấy. Trên đất chua cần phải bón vơi cải tạo đất, điều chỉnh Ph
thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển.
* Điều tiết mực nước hợp lý ở ruộng : nhất là giai đoạn mạ và giai đoạn
cây lúa làm đòng trỗ trở đi.
20
* Khi bệnh chớm phát sinh và có xu thế phát triển nhanh thì cần phải áp
dụng tốt các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như giữ mức nước trong ruộng vừa
phải, bón thúc phân chuồng, phân đạm, lân, kali nhằm giúp cho cây phát triển và
hồi phục.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn lớp nông dân QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
(IPM) LÚA, NGÔ VÀ MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CÂY ĂN QUẢ
2. Cẩm nang cây trồng: www.camnangcaytrong.com
22